Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỐI NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.21 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LỚP LUẬT HÀNH CHÍNH K38 - NHÓM 10
BÁO CÁO SEMINAR
NHÓM THỰC HIỆN: MSSV:
Lê Quốc Bảo S1200299
Lê Thị Thùy Duyên S1200306
Lê Thị Trúc Phương S1200338
Lư Tuấn S1200356
CHUYÊN ĐỀ 10:
KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỐI NGOẠI
GIẢNG VIÊN:
Nguyễn Lan Hương

Khái niệm chung

Lịch sử và tầm quan trọng của công tác
đối ngoại

Quan điểm của Đảng và Nguyên tắc
quản lý nhà nước về đối ngoại

Phương hướng công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nước năm 2014
NỘI DUNG BÁO CÁO
Quản lý nhà nước về đối ngoại:
Là hoạt động quản lý do các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước tiến hành trên các lĩnh vực
ngoại giao, kinh tế đối ngoại và các hoạt động đối
ngoại khác tức là quản lý tất cả hoạt động và quan
hệ do các cơ quan, tổ chức của Việt Nam thực hiện


với các nước, các tổ chức nước ngoài cũng như các
tổ chức quốc tế và khu vực.
Khái niệm
chung
Các văn bản có liên
quan
- Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị
về hội nhập quốc tế
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ
: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Ngoại giao.
- Nghị định 116/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Các văn bản có liên
quan
- Nghị quyết 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ chính
trị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về hội
nhập quốc tế.
- Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày
27/5/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quyết định 76/2009/QĐ-BNG của Bộ Ngoại giao về việc

ban hành quy chế làm việc của Bộ Ngoại giao.
Các giai đoạn phát triển
Lịch sử ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ Chí
Minh có thể chia làm 5 giai đoạn chính.
-
Giai đoạn 1945-1946: là thời kỳ cực kỳ khó khăn
của của đất nước, nhà nước độc lập non trẻ đứng trước
vô vàn thử thách.
-
Giai đoạn 1947-1954: phục vụ cuộc kháng chiến
trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.
-
Giai đoạn 1954-1975: Ngoại giao phục vụ hai
nhiệm vụ chiến lược: Kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Các giai đoạn phát triển
-
Giai đoạn 1975-1986: Đây là thời kỳ ngoại giao
phục vụ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
và bảo vệ Tổ quốc.
-
Giai đoạn 1986 đến nay: Với Đại hội Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ VI (12/1986), Việt Nam đã khởi
đầu công cuộc Đổi mới toàn diện đất nước, trong đó
có đường lối, chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại
giao.
Sự cần thiết của QLNN về đối ngoại
- Công tác đối ngoại có ý nghĩa toàn diện sâu sắc với
phát triển tổng thể về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh
quốc phòng, ngoại giao của đất nước.

- Hoạt động đối ngoại cần đến sự quản lý, hỗ trợ của
nhà nước, do quan hệ xã hội trong đối ngoại vượt khỏi
tầm quốc gia, là thứ quan hệ vừa rộng, vừa đầy bắt
trắc và phức tạp, chỉ có nhà nước mới có đủ tư cách
pháp lý và đủ khả năng giúp các cơ quan, tổ chức vận
động tốt tho đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nha nước và quy chế hoạt động của mỗi cơ quan, tổ
chức…
Quan điểm của Đảng về công tác đối ngoại
Đại hội đại biểu toàn quốc ĐCS Việt Nam lần thứ XI
thông qua nhiều văn kiện quan trọng. Đề ra đường lối và
chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát
triển mới:
(i) Về quan hệ song phương: đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại
(ii) Là thành viên ASEAN: chủ động, tích cực và có trách
nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững
mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác.
(iii) Về ngoại giao đa phương: mở rộng tham gia và đóng
góp tích cực, chủ động, trách nhiệm, đa phương và toàn
cầu.
Quan điểm của Đảng về công tác đối ngoại
(iv) Về biên giới lãnh thổ: thúc đẩy giải quyết những vấn
đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và
thềm lục địa với các nước liên quan, trên cơ sở các nguyên
tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của
khu vực; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng
đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển.
(v) Về các lĩnh vực khác: Việt Nam chủ trương phát triển

quan hệ đối ngoại đảng với các đảng cộng sản, công nhân,
đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và các đảng khác, tiếp
tục coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao
nhân dân.
Nguyên tắc QLNN về đối ngoại
Chính phủ có những quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể sau:
-
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương
hóa, đa dạng hóa các quan hệ các quan hệ quốc tế; chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và
cùng có lợi
-
Quyết định các chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở rộng
quan hệ với nuớc ngoài và các tổ chức quốc tế; bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế; thống nhất quản lý nhà nước về công tác đối
ngoại.
- Trình Chủ tịch nuớc quyết định việc ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nuớc và trình Chủ tịch nước phê chuẩn việc kí
kết, gia nhập điều ước quốc tế do Chính phủ kí nhân danh Chính phủ;
chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc
gia nhập.
Nguyên tắc QLNN về đối ngoại
Chính phủ có những quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện các chính sách cụ thể về hợp
tác kinh tế, khoa học và công nghê, văn hoá, giáo dục và các lĩnh
vực khác với các nước, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế.
- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện của Nhà
nuớc tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính
đáng của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.

- Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hoá,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; Thực hiện các biện
pháp bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
Nguyên tắc QLNN về đối ngoại
Bộ Ngoại giao Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ Việt
Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại gồm:
công tác ngoại giao, biên giới lãnh thổ quốc gia, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế, quản lý Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ
sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật. Bộ được thành lập ngày 28 tháng 8 năm
1945. Bộ trưởng hiện nay là ông Phạm Bình Minh
Bộ trưởng: ông Phạm Bình Minh
Các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước: vụ, cục, Ủy ban Nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới Quốc gia,
Sở Ngoại vụ ….
Các tổ chức sự nghiệp:
Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
do Bộ Ngoại giao thống nhất quản lý
Nguyên tắc QLNN về đối ngoại
Phương hướng công tác đối ngoại năm 2014
1/ Tập trung quán triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết 22 về hội
nhập quốc tế, Nghị quyết 28 về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết 22.

2/ Tiếp tục đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, trọng tâm
là cụ thể hóa các nội hàm và xây dựng chương trình hành động, cơ
chế triển khai các khuôn khổ quan hệ mới thiết lập. Chuẩn bị và triển
khai tốt các hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Cấp cao.
3/ Triển khai mạnh mẽ chủ trương hội nhập, phát huy vai trò thành
viên có trách nhiệm trên các diễn đàn đa phương. Chủ động đóng góp,
cùng ASEAN thực hiện xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và nội
hàm tầm nhìn sau 2015.
Phương hướng công tác đối ngoại năm 2014
4/ Giữ vững môi trường hòa bình, bảo vệ chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Vận động, phối hợp tiếp
tục thúc đẩy sớm xây dựng COC; chủ động phối hợp, đấu
tranh giữ ổn định tình hình trên biển Đông.
5/ Ngoại giao kinh tế tranh thủ các nguồn lực bên ngoài
phục vụ tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng; hỗ trợ triển khai hiệu quả HNKTQT
6/ Ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại tiếp tục triển
khai kế hoạch hành động Chiến lược Ngoại giao văn hóa
đến 2020 và Chương trình hành động về thông tin đối
ngoại 2013-2020. Thực hiện tốt trách nhiệm thành viên
Ủy ban Di sản thế giới nhiệm kỳ 2013-2017.
Phương hướng công tác đối ngoại năm 2014
7/ Công tác người Việt Nam ở nước ngoài tiếp tục
được đẩy mạnh; triển khai sâu rộng vận động người
Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, đất nước.
8/ Công tác bảo hộ công dân tiếp tục chủ động, hiệu
quả, kịp thời trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của công dân, pháp nhân, ngư dân và lao động ta ở
nước ngoài.
9/ Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược tiếp tục

nâng cao chất lượng, tính kịp thời, giá trị ứng dụng của
các sản phẩm nghiên cứu, dự báo nhằm tạo thế chủ động,
sẵn sàng nắm bắt thời cơ, xử lý tình huống.

×