Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Chuyên đề thận tiết niệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 78 trang )

Page 1 of 78
Biến chứng chính của sỏi tiết niệu
I. Đại cương
1. Sỏi tiết niệu là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp, hay tái phát trong đó sỏi
niệu quản chiếm tỉ lệ 20 – 25% sỏi tiết niệu nói chung. Đây là một cấp cứu có
trì hoãn (đứng về góc độ điều trị sỏi niệu quản) vì sỏi rất dễ gây ra các biến
chứng trong đó có các biến chứng dẫn đến tử vong nếu không được xử trí kịp
thời. Đây là một loại sỏi nguy hiểm nhất trong các loại sỏi đường tiết niệu do
ảnh hưởng đến niệu quản, chức năng thận và toàn thân.
2. Sỏi niệu quản phần lớn do sỏi thận di chuyển xuống (80%). Do quá trình di
chuyển, sỏi có thể rơi xuống bàng quang và tự đái ra ngoài hoặc có thể dừng lại
ở các đoạn hẹp sinh lí của niệu quản như đoạn bể thận – niệu quản, đoạn niệu
quản bắt chéo động mạch chậu, đoạn niệu quản trong thành bàng quang. 20%
sỏi niệu quản còn lại hình thành tại chỗ do các nguyên nhân khác nhau gây chít
hẹp niệu quản: Viêm nhiễm(lao), dị dạng niệu quản (niệu quản phình to, tách
đôi).
3. Về vị trí của sỏi thường gặp ở đoạn 1/3 dưới (70 – 75%), còn lại (25 – 30%)
gặp ở 1/3 trên hoặc 1/3 giữa.
4. Sỏi niệu quản thường gây biến chứng sớm với đường tiết niệu trên. Khi sỏi
tiết niệu ở 1 bên và chức năng thận bên đối diện có thể bù trừ được thì ít khi xảy
ra biến chứng. Nhưng khi chức năng thận bên đối diện không còn bù được hoặc
sỏi niệu quản cả 2 bên thì có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
5. Có nhiều biện pháp để điều trị sỏi niệu quản nhưng khi đã có biến chứng thì
bắt buộc phải tìm mọi cách để lấy sỏi ra.
II. Cấu tạo niệu quản:
1. Niệu quản là ống dẫn nước tiểu có cấu tạo chính:
1) Lớp cơ dọc ở ngoài.
2) Lớp cơ vòng ở trong.
2. Sự co giãn cơ là tác dụng chính của nhu động thuận chiều của niệu quản từ
bể thận xuống bàng quang.
Page 2 of 78


3. áp lực của niệu quản tăng dần từ 1/3 trên (12 mmHg) đến 1/3 dưới
(40mmHg) có tác dụng đẩy dòng nước tiểu xuống, chống hiện tượng trào ngược
nước tiểu từ bàng quang, niệu quản đoạn thấp ngược dòng lên thận.
III.Sinh lý và giải phẫu bệnh sỏi niệu quản.
1. Sỏi niệu quản cản trở đường dẫn lưu nước tiểu, dù tắc hoàn toàn hay không
hoàn toàn vẫn gây hiện tượng ứ đọng nước tiểu trên sỏi.
2. Hinmann 1934 theo dõi thí nghiệm thấy:
1) Gây tắc niệu quản bằng cách buộc niệu quản 1 bên, sau 2 tuần cắt thận bên
đối diện, tháo gỡ niệu quản buộc thì thận phục hồi, vật thí nghiệm vẫn sống.
2) Gây tắc niệu quản, 3 tuần sau cắt thận bên đối diện, tháo gỡ niệu quản buộc,
chức năng thận phục hồi 50%.
3) Gây tắc niệu quản, 4 tuần sau cắt bỏ thận bên đối diện, tháo gỡ niệu quản
buộc thì thận không phục hồi, vật thí nghiệm không sống sót.
4) Những thương tổn giải phẫu bệnh tắc niệu quản xuất hiện rất sớm:
- 7 ngày: ứ nước tại thận, giãn các ống góp, có chỗ hoại tử.
- 14 ngày: các ống lượn xa, lượn gần đều có phản ứng tăng xơ collagen làm
rối loạn nhu động bể thận niệu quản.
- 28 ngày: 50% vùng tuỷ thận bị thoái hoá, cầu thận quá sản, kẽ tuỷ thận chứa
các fibroblast, tế bào đơn nhân, đại thực bào. Các mao mạch vùng tuỷ thì co
thắt, đồng thời các mao mạch cầu thận bị xẹp lại.
- 8 tuần: nhu mô thận bị dãn mỏng 1 cm.
3. Thương tổn đến lớp cơ sẽ gây chít hẹp niệu quản.
4. Các biến chứng chính của sỏi niệu quản:
- Viêm nhiễm: viêm đài bể thận, viêm thận kẽ.
- ứ đọng nước tiểu-nhiễm khuẩn: thận ứ nước, thận ứ mủ.
- Thiểu niệu, vô niệu.
IV. Chẩn đoán sỏi niệu quản:
1. Dịch tễ:
0) Tuổi: thường gặp ở độ tuổi 30 – 50.
Page 3 of 78

1) Giới:
- Nam/nữ = 2/1.
- Có sự liên quan giữa giới và tính chất sỏi (ở nam hay gặp sỏi canxiphosphat,
canxi oxalat, ở nữ hay gặp sỏi phosphat – amoniaco – magnesi)
2) Điều kiện sinh hoạt:
- Chế độ ăn nhiều canxi, phosphat, oxalat dễ hình thành sỏi.
- Khí hậu nóng, khô, hạn chế lượng nước tiểu bài tiết cũng dễ hình thành sỏi.
3) Yếu tố di truyền cũng được nhắc tới trong 1 số bệnh cảnh về sỏi cystin, sỏi
canxi…
4) Những bệnh mạn tính nằm lâu và biến chứng của nằm lâu cũng dễ hình
thành sỏi.
2. Lâm sàng
1) Cơ năng:
- Cơn đau sỏi niệu quản:
+ Đau quặn thắt lưng từng cơn dữ dội kéo dài vài phút tới hàng giờ, khó cắt cơn
đau nếu không được điều trị thuốc giảm đau.
+ Cơn đau xuất hiện sau khi bệnh nhân đi lại, vận động nhiều, lao động nặng.
Cơn đau dịu đi khi được nghỉ ngơi.
+ Vị trí: Vùng hố thắt lưng, lan xuống dưới theo đường đi của niệu quản tận hết
ở nhiều vị trí khác nhau tuỳ vào vị trí sỏi: Sỏi 1/3 dưới niệu quản: lan xuống bìu.
Sỏi 1/3 giữa niệu quản: lan xuống hố chậu. Sỏi 1/3 trên: lan dọc xuống tinh
hoàn cùng bên.
+ Nguyên nhân: Do co thắt viêm phù nề niệu quản.
+ Đau âm ỉ căng tức ở vùng thắt lưng khi có ứ đọng ở niệu quản – bể thận.
- Đái máu: đái nước tiểu hồng hay đỏ (ít gặp), có thể đái máu vi thể (< 100000
hồng cầu/ml nước tiểu).
- Đái rắt, đái buốt: khi sỏi niệu quản ở vị trí sát bàng quang gây kích thích
bàng quang.
Page 4 of 78
- Hội chứng sau phúc mạc: Trong cơn đau bệnh nhân có thể có nôn, bụng

chướng.
2) Toàn thân: Khi chưa có biến chứng thì chưa có biểu hiện gì đặc biệt.
3) Thực thể :
- Khi có cơn đau của sỏi niệu quản, có thể thấy đau co cứng cơ thắt lưng, co
cứng nửa bụng, bụng chướng.
- Có thể chạm thận, bập bềnh thận (+).
- Vỗ vùng hố thắt lưng đau tăng.
3. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
+ Công thức máu: hồng cầu bình thường, bạch cầu tăng cao, đa nhân trung tính
tăng cao (>75%). Tốc độ lắng máu tăng: Khi có nhiễm khuẩn.
+ Hoá sinh máu: có thể thấy các nguyên nhân gây ra sỏi: Ca tăng, oxalat tăng….
+ Nếu nhiễm khuẩn huyết: xét nghiệm có vi khuẩn trong máu.
+ Ure, creatinin tăng cao: có suy thận cấp/đợt cấp của suy thận mạn.
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Tế bào: Hồng cầu (+++), bạch cầu (+++), tế bào biểu mô đường niệu (+++)
+ Protein vết (<1g/24h).
+ Vi khuẩn nước tiểu(+) (> 10000/ml): thường gặp E.Coli 60 – 80%, liên cầu, tụ
cầu vàng Proteus các chủng. Đáng sợ nhất là trực khuẩn mủ xanh.
- Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị thẳng nghiêng:
+ Phát hiện sỏi niệu quản trừ các trường hợp sỏi urat, acid uric. Hình ảnh cản
quang của sỏi nằm trên đường đi của niệu quản, hình thoi 2 đầu hướng lên trên
và xuống dưới.
+ Trên phim nghiêng thấy sỏi nằm sau cột sống và chẩn đoán phân biệt với sỏi
túi mật vôi hoá, hạch vôi hoá…
+ Bóng thận to.
- Siêu âm: Kích thước thận to hơn bình thường, bao thận dày. Đài bể thận giãn
nhẹ, niệu quản trên sỏi giãn, vùng vỏ tuỷcòn phân biệt rõ và âm đồng đều,
Page 5 of 78
không chỗ hoại tử. Siêu âm phát hiện sỏi niệu quản là hình tăng âm có bóng cản

ngay cả sỏi urat, acid uric, nhưng siêu âm khó phát hiện sỏi niệu quản 1/3 giữa
vì hơi các quai ruột và xương chậu.
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch:
+ Xác định vị trí sỏi trên đường đi của niệu quản, không bỏ sót sỏi không cản
quang.
+ Đánh giá chức năng thận thông qua mức độ bài tiết của thận theo thời gian
+ Hình thái đài bể thận, thận.
+ Mức độ giãn của niệu quản, đài bể thận trên vị trí của sỏi.
+ Phát hiện các dị dạng của sỏi.
- Chụp niệu quản – bể thận ngược dòng: cũng có giá trị chẩn đoán sỏi, tắc niệu
quản… nhưng ít dùng do có thể gây biến chứng nhiễm khuẩn.
* Như vậy qua các bước thăm khám trên ta có thể sơ bộ chẩn đoán được sỏi
niệu quản và vị trí của nó trên niệu quản. Điều quan trọng là phát hiện ra nó có
biến chứng hay chưa để có thái độ xử trí phù hợp.
V. Các biến chứng chính của sỏi niệu quản:
A. Các biến chứng trước mổ:
1) Biến chứng do nguyên nhân ứ trệ:
1) Nhiễm khuẩn nước tiểu:
- Khi ứ trệ, nước tiểu rất dễ nhiễm khuẩn, vi khuẩn hay gặp là vi khuẩn đường
ruột và đáng sợ nhất là trực khuẩn mủ xanh.
- Các triệu chứng kèm theo triệu chứng của sỏi niệu quản:
+ Đái đục, mức độ phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn.
+ Toàn thân có thể có sốt, không sốt.
+ Xét nghiệm thấy có trụ bạch cầu, tế bào mủ trong nước tiểu, vi khuẩn.
2) Viêm thận - bể thận: bài riêng.
3) Ap xe thận.
- Các triệu chứng của viêm thận – bể thận nhưng nặng hơn nhiều.
- Siêu âm: hình ảnh các ổ ap xe li ti khắp thận hoặc có thể gặp 1 vài ổ to
Page 6 of 78
- Điều trị như với viêm thận, bể thận.

4) Nhiễm khuẩn huyết: là một biến chứng nặng.
- Toàn thân có hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc nặng. Trong máu có vi
khuẩn khi nuôi cấy.
- Điều trị:
+ Hồi sức thận: Truyền Lasix, huyết thanh ngọt. Theo dõi lượng nước tiểu khi
truyền.
+ Hồi sức toàn thân : Cải thiện tình trạng huyết động, theo dõi CVP.
+ Kháng sinh mạnh diệt vi khuẩn G(-).
+ Mổ cấp cứu lấy sỏi.(?)
5) Viêm thận kẽ, xơ teo thận.
- Huyết áp cao.
- Siêu âm: thận teo nhỏ hơn bình thường.
- Doppler màu, chụp động mạch thận chọn lọc: giảm mạch máu trong thận.
- Xử trí : Nếu thận bên đối diện tốt: cắt bỏ thận và niệu quản bên tổn thương.
6) Viêm nhiễm thành niệu quản: niệu quản viêm nhiễm làm tổ chức niệu quản
dày lên, xơ hoá, chít hẹp niệu quản.
7) Thủng thành niệu quản: gây dò nước tiểu.
- Dò ra ngoài: viêm tấy sau phúc mạc.
- Dò vào trong: gây viêm phúc mạc nước tiểu.
- Xử trí: phẫu thuật lấy sỏi, khâu phục hồi hay cắt đoạn, nối tận tận niệu quản.
8) Viêm quanh thận.
9) Ap xe quanh thận: Hậu quả nặng, dễ để lại ổ mủ : phẫu thuật dẫn lưu ap xe
quanh thận hoặc cắt thận nếu không còn khả năng bảo tồn.
2. Biến chứng do chít tắc
1) Thận ứ nước: bài riêng.
2) Thận ứ nước nhiễm khuẩn.
3) Thận ứ mủ: bài riêng.
4) Suy thận cấp vô niệu: bài riêng.
Page 7 of 78
5) Suy thận mạn tính cả 2 bên.

6) Tăng huyết áp: Sỏi niệu quản viêm thận cấp/mạn, ứ nước bể thận tăng
huyết áp (?). Điều trị : điều trị tăng huyết áp và lấy sỏi niệu quản.
B. Các biến chứng trong mổ:
1) Làm rách phúc mạc tạo 1 lỗ thông từ ngoài vào trong ổ bụng.
2) Làm thủng các tạng trong ổ bụng: tá tràng, đại tràng.
3) Chảy máu: Do làm rách các mạch máu nhỏ quanh niệu quản và tiểu khung.
4) Cắt đứt động mạch và tĩnh mạch thận.
5) Rách tĩnh mạch chủ.
C. Các biến chứng lâu dài:
1) Chít hẹp niệu quản do khâu quá kĩ, lòng ống niệu quản bị hẹp lại
2) Rò nước tiểu từ niệu quản do đoạn chít hẹp niệu quản phía dưới hòn sỏi chưa
giải quyết triệt để.
3) Suy thận không bù trừ. Tuy đã giải quyết nguyên nhân nhưng thận không
phục hồi được.
Page 8 of 78
Viêm thận, viêm đài bể thận, viêm thận kẽ
I. Đại cương
1. Sỏi niệu quản làm cản trở lưu thông, ứ đọng nước tiểu, nhiễm khuẩn đường
tiết niệu có thể ngược dòng lên nhu mô thận (mô liên kết kẽ thận – ống thận gây
viêm cấp hay mạn tính).
2. Viêm đài bể thận cấp tính với bệnh cảnh lâm sàng rầm rộ ảnh hưởng đến
chức năng bài tiết của thận, nhất là sỏi niệu quản 2 bên hay sỏi niệu quản 1 bên
và sỏi thận 1 bên.
3. Nếu bệnh được phát hiện sớm ngay từ đợt cấp tính đầu tiên, điều trị nguyên
nhân kịp thời (lấy sỏi niệu quản) tổn thương viêm đài bể thận sẽ khỏi, chức
năng, hình thể thận có thể hồi phục hoàn toàn.
4. Nếu bệnh kéo dài không phát hiện ra nguyên nhân sỏi niệu quản, sau nhiều
đợt viêm đài bể thận cấp tính, phản ứng viêm xơ tăng lên sẽ trở thành viêm đài
bể thận mạn tính, chức năng và hình thể thận ít có khả năng phục hồi tốt cho dù
lấy được sỏi niệu quản.

5. Các vi khuẩn gây bệnh thường là vi khuẩn G(-) như E.Coli, Klebsiella,
Proteus theo nước tiểu ngược dòng lan lên thận. Các vi khuẩn G(+) như liên cầu
khuẩn, tụ cầu có thể gây viêm đài bể thận theo đường máu hay đường kế cận ít
gặp hơn.
II. Giải phẫu bệnh viêm đài bể thận – viêm thận cấp:
1. Niêm mạc đài bể thận viêm phù xung huyết, rải rác có chỗ loét chảy máu.
Đài bể thận dãn nhẹ mất trương lực gây ứ đọng, nước tiểu đục (nhiều hồng cầu,
bạch cầu, tế bào biểu mô đài bể thận, vi khuẩn). Vùng vỏ thận phản ứng viêm
phù cấp, các gai thận, tháp thận các mô kẽ ống thận , thâm nhiễm nhiều bạch
cầu đa nhân trung tính, lympho, đại thực bào. Vùng tuỷ thận cũng có thương tổn
như vỏ thận.
2. Thận phù nề sưng to, bao thận nguyên vẹn nhưng dễ mủn nát.
Page 9 of 78
3. Thận trắng bệch mất bóng nhẵn, không hồng căng mà giống như mô tuyến
giáp. Phần nhu mô thận xơ hoá chủ yếu từ kẽ thận với sự thâm nhiễm các tế bào
lympho bạch cầu đa nhân. Viêm đài bể thận – thận mạn tính do sỏi niệu quản
nói riêng hay sỏi tiết niệu nói chung đều có mức độ giãn đài bể thận, niêm mạc
đài bể thận xơ dày cùng các gai thận teo mỏng. Các ống thận cũng giãn hay xen
kẽ những chỗ thắt hẹp xơ hoá niêm mạc ống thận , trong lòng ống thận chứa các
thể cast dạng keo. Nhu mô thận mỏng không phân biệt vùng vỏ và tuỷ thận. Xơ
hoá có thể tiến triển tới quanh cầu thận và các tiểu động mạch.
4. Viêm thận kẽ mạn tính là hậu quả của quá trình viêm đường tiết niệu do sỏi.
III. Triệu chứng:
1. Cơ năng:
1) Cơn đau sỏi niệu quản :
- Đau quặn thắt lưng từng cơn dữ dội kéo dài vài phút tới hàng giờ, khó cắt
cơn đau nếu không được điều trị thuốc giảm đau.
- Cơn đau xuất hiện sau khi bệnh nhân đi lại, vận động nhiều, lao động nặng.
Cơn đau dịu đi khi được nghỉ ngơi.
- Vị trí: Vùng hố thắt lưng, lan xuống dưới theo đường đi của niệu quản tận

hết ở nhiều vị trí khác nhau tuỳ vào vị trí sỏi:
+ Sỏi 1/3 dưới niệu quản: lan xuống bìu.
+ Sỏi 1/3 giữa niệu quản: lan xuống hố chậu.
+ Sỏi 1/3 trên: lan dọc xuống tinh hoàn cùng bên.
- Nguyên nhân: Do co thắt viêm phù nề niệu quản.
- Đau âm ỉ căng tức ở vùng thắt lưng khi có ứ đọng ở niệu quản – bể thận.
2) Đái máu: đái nước tiểu hồng hay đỏ (ít gặp), có thể đái máu vi thể (< 100000
hồng cầu/ml nước tiểu).
3) Đái đục: nước tiểu sẫm màu do các tế bào niêm mạc đài bể thận viêm long
thải theo nước tiểu, do nhiễm khuẩn. Mức độ phụ thuộc nhiều vào mức độ
nhiễm khuẩn, vi khuẩn.
Page 10 of 78
4) Đái rắt, đái buốt: khi sỏi niệu quản ở vị trí sát bàng quang gây kích thích
bàng quang.
5) Trong cơn đau bệnh nhân có thể có nôn, bụng chướng.
2. Toàn thân: Biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc rầm rộ:
- Sốt cao dao động 38,5 - 39C âm ỉ không thành cơn và kéo dài trong nhiều
ngày.
- Toàn thân suy sút nhanh, môi khô, lưỡi bẩn, chán ăn mệt mỏi (đau sốt không
dứt).
- Nếu bệnh tiến triển nhanh chóng có thể gây ure máu cao, thiểu niệu, vô niệu,
phù do suy thận.
3. Thực thể:
- Khi có cơn đau của sỏi niệu quản, có thể thấy đau co cứng cơ thắt lưng, co
cứng nửa bụng, bụng chướng.
- Có thể chạm thận, bập bềnh thận (+) nếu kèm theo ứ nước, ứ mủ thận.
- Vỗ vùng hố thắt lưng đau tăng.
*Các triệu chứng trên thường hay gặp tái diễn, những lần sau nặng hơn.
4. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:

+ Công thức máu: hồng cầu bình thường, bạch cầu tăng cao, đa nhân trung tính
tăng cao (>75%).
+ Tốc độ lắng máu tăng.
+ Hoá sinh máu: có thể thấy các nguyên nhân gây ra sỏi: Ca tăng, oxalat tăng…
+ Nếu nhiễm khuẩn huyết: xét nghiệm có vi khuẩn trong máu.
+ Ure, creatinin tăng cao: có suy thận cấp/đợt cấp của suy thận mạn.
- Xét nghiệm nước tiểu :
+ Tế bào: Hồng cầu (+++), bạch cầu (+++), tế bào biểu mô đường niệu (+++)
+ Protein vết (<1g/24h).
Page 11 of 78
+ Vi khuẩn nước tiểu(+) (> 10000/ml) : thường gặp E.Coli 60 – 80%, liên cầu,tụ
cầu vàng Proteus các chủng. Đáng sợ nhất là trực khuẩn mủ xanh.
- Xquang hệ tiết niệu:
+ Phát hiện sỏi niệu quản trừ các trường hợp sỏi urat, acid uric. Hình ảnh cản
quang của sỏi nằm trêm đường đi của niệu quản, hình thoi 2 đầu hướng lên trên
và xuống dưới.
+ Bóng thận to.
- Siêu âm: Kích thước thận to hơn bình thường, bao thận dày. Đài bể thận giãn
nhẹ, niệu quản trên sỏi giãn, vùng vỏ và tuỷ còn phân biệt rõ và âm đồng đều,
không chỗ hoại tử. Siêu âm phát hiện sỏi niệu quản là hình tăng âm có bóng cản
ngay cả sỏi urat, acid uric, nhưng siêu âm khó phát hiện sỏi niệu quản 1/3 giữa
vì hơi các quai ruột và xương chậu.
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch khi hết đợt viêm cấp tính:
+ Xác định vị trí sỏi trên đường đi của niệu quản, không bỏ sót sỏi không cản
quang.
+ Đánh giá chức năng thận thông qua mức độ bài tiết của thận theo thời gian
+ Hình thái đài bể thận, thận.
+ Mức độ giãn của niệu quản, đài bể thận trên vị trí của sỏi.
+ Phát hiện các dị dạng của sỏi.
- Chụp niệu quản – bể thận ngược dòng: cũng có giá trị chẩn đoán sỏi, tắc niệu

quản… nhưng ít dùng.
IV.Diễn biến:
1. Đợt viêm đài bể thận cấp: nếu chọn được kháng sinh nhạy cảm đủ hiệu lực
tốt có thể tiến triển 5 – 7 ngày: hiện tượng viêm phù nề đường tiết niệu giảm,
nếu sỏi niệu quản không gây tắc hoàn toàn, niệu quản được lưu thông có mức
độ với lưu lượng nước tiểu tăng dần bệnh nhân sẽ giảm dần đau, hạ sốt và sẽ
qua đợt nhiễm khuẩn cấp tính.
2. Tình trạng viêm đài bể thận mạn tính với sỏi niệu quản là hậu quả của bệnh
lý sỏi không được điều trị đúng, sự coi nhẹ bệnh nhân có sỏi, khi dịu cơn đau
Page 12 of 78
rồi bỏ qua, ngay cả các trường hợp sau khi đã điều trị sỏi niệu quản ở giai đoạn
muộn có biến chứng. Viêm đài bể thận – thận mạn tính vẫn có thể những đợt
bùng phát cấp tính khi bội nhiễm tăng thêm, làm suy giảm dần chức năng thận
và giãn đài bể thận.
V. Viêm đài bể thận 2 bên.
1. Viêm đài bể thận cấp 2 bên: Đều do sỏi hay viêm đài bể thận cấp 1 bên và
thận đối diện là thận bệnh lý (mổ sỏi tiết niệu cũ, viêm thận , teo thận ) các
triệu chứng biểu hiện bằng cơn đau sỏi niệu quản, sốt cao, đồng thời thiểu niệu,
vô niệu, ure, creatinin tăng.
2. Viêm đài bể thận mạn tính 2 bên: do sỏi niệu quản hai bên hay 1 bên sỏi, 1
bên nhiễm khuẩn ngược dòng đài bể thận không có sỏi.
- Biểu hiện tình trạng viêm đường tiết niệu trên và suy thận mạn tính với mức
độ khác nhau.
- Toàn trạng chung suy giảm, niêm mạc nhợt, có thể phù kín đáo hay rõ rệt,
mệt mỏi, chán ăn, đắng miệng do ure, creatinin tăng.
- Các xét nghiệm sinh hoá thay đổi nhiều: ure, creatinin các chất điện giải máu
Na+, K+ tăng và toan hoá. Mức lọc cầu thận giảm, hệ số thanh thải ure,
creatinin đều giảm.
- Xét nghiệm máu hồng cầu giảm < 3000000 hay thấp hơn nữa thiếu máu
nhược sắc , bạch cầu tăng, đa nhân trung tính và lympho tăng.

- Xét nghiệm nước tiểu có đầy đủ dấu hiệu viêm đường tiết niệu.
VI.Điều trị
1. Nguyên tắc là điều trị tình trạng viêm đài bể thận cấp do sỏi niệu quản trước
và giải phóng sớm niệu quản khỏi bị tắc sỏi.
2. Cụ thể:
1) Giảm đau :
- Atropin, papaverin, morphin, dolargan.
- Lợi tiểu nhẹ (không dùng Lasix là thuốc lợi tiểu mạnh).
Page 13 of 78
2) Kháng sinh:
- Chờ xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ thì mất tính cấp cứu của viêm đài
bể thận cấp có thể tiến hành điều trị (thuốc diệt vi khuẩn G(-)):
+ Với viêm đài bể thận nhẹ và trung bình có thể dùng: Cephlosporin uống
(Cefalexin), Augmentin.
+ Với viêm đài bể thận nặng có thể dùng: Cefotaxim
+ Có thể điều trị: Erythromycin và Biseptol 0,48gx 2viên/24h.
- Điều chỉnh kháng sinh sau khi có xét nghiệm vi khuẩn và kháng sing đồ.
Lưu ý dùng các kháng sinh ít độc với thận trong trường hợp có suy thận (tránh
dùng gentamycin, streptomycin).
- Đợt điều trị 5 – 7 ngày phải dứt điểm: Cắt cơn đau quặn thận, hết sốt, hết
nhiễm khuẩn tiết niệu, lượng nước tiểu tăng, toàn trạng ổn định, nếu không ổn
định nhưng ngừng kháng sinh để tiến hành các chẩn đoán bổ sung ( chụp UIV)
bệnh cảnh lâm sàng lại tái diễn phải tính đến việc can thiệp phẫu thuật sớm: mổ
niệu quản lấy sỏi và đặt thông niệu quản tốt hơn các biện pháp can thiệp khác.
3) Tìm và loại bỏ sỏi niệu quản và các nguyên nhân khác gây ra sỏi niệu quản:
Khi tình trạng viêm đài bể thận cấp ổn định: chụp UIV để đánh giá sỏi niệu
quản, sỏi tiết niệu và ảnh hưởng chức năng thận.
- Sỏi nhỏ < 1cm, tròn nhẵn:
+ 1/3 trên, giữa niệu quản: đặt thông niệu quản đẩy sỏi lên thận, tán sỏi thận
ngoài cơ thể (tán sỏi qua da).

+ 1/3 dưới niệu quản: nội soi sỏi niệu quản lấy sỏi hay tán sỏi ngoài cơ thể.
+ Nếu cơ sở không có trang bị chuyển bệnh nhân về các trung tâm tiết niệu.
Bệnh nhân không có điều kiện chuyển viện, mổ niệu quản lấy sỏi sớm.
- Sỏi > 1cm xù xì có dạng niệu quản: nên phẫu thuật lấy sỏi lập lại lưu thông
niệu quản/mổ nội soi.
- Làm cho sỏi tụt xuống bàng quang.
4) Chế độ dinh dưỡng hợp lí:
Page 14 of 78
- Ăn nhẹ, uống nhiều nước lọc, nước hoa quả (nếu có vô niệu thì kiêng rau
quả và hạn chế nước).
- Bù nước, điện giải bằng đường tĩnh mạch nếu có mất nhiều nước.
- Nếu có suy thận: chế độ ăn nhạt, giảm đạm.
3. Kết quả điều trị viêm đài bể thận – thận cấp tốt là: sau mổ hay can thiệp sớm
sỏi niệu quản và đường tiết niệu được lấy hết, các xét nghiệm tế bào hồng cầu (-
), bạch cầu (-).
4. Điều trị viêm đài bể thận – thận mạn đối với 1 thận niệu quản có sỏi: khả
năng hồi phục chức năng thận là rất hạn chế, nhưng chức năng thận đối diện sẽ
bù trừ hoàn toàn nên thể trạng chung và chất lượng cuộc sống vẫn đảm bảo.
5. Viêm đài bể thận mạn tính 2 bên sau khi can thiệp sỏi niệu quản tiết niệu 2
bên không làm viêm đài bể thận – thận nặng thêm nhưng tình trạng suy thận ít
có khả năng hồi phục (nhất là các trường hợp suy thận giai đoạn III – IV) tiên
lượng xấu phải điều trị bằng lọc máu chu kỳ.
Page 15 of 78
Thận ứ nước
I. Đại cương
1. Thận ứ nước là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân gây tắc đường dẫn niệu,
trong đó do sỏi niệu quản là một trong những nguyên nhân phổ biến, bệnh có
thể cấp hay mạn tính.
2. Sỏi niệu quản là 1 cản trở dòng nước tiểu dù tắc hoàn toàn hay không hoàn
toàn gây ứ đọng nước tiểu và nhiễm khuẩn đường tiết niệu do chít hẹp.

3. Vị trí chít hẹp: Thường gặp ở 1/3 giữa (ngay sát trên động mạch chậu), 1/3
dưới (sát bàng quang).Trong quá trình viêm nhiễm các thương tổn viêm xơ
viêm mạc, dưới niêm mạc đến cơ thành niệu quản sẽ gây chít hẹp ngay tại chỗ
sỏi niệu quản.
4. Khi sỏi tắc không hoàn toàn: nước tiểu đục, thận to ít. Khi sỏi tắc hoàn toàn:
thận to căng, nhu mô thận giãn mỏng có khi như màng nilon thành 1 bọc chứa
đựng nước tiểu (500 – 530 ml).
5. Thận căng to ứ nước dẫn đến sự huỷ hoại về cấu trúc làm suy chức năng
thận. Nếu giải phóng tắc nghẽn sớm thì chức năng thận được hồi phục 1 phần
hay hoàn toàn. Nếu là tắc hoàn toàn trong vòng 1 tuần lễ thì thận bị suy khó hồi
phục. Do vậy trên lâm sàng cần phát hiện sớm và xử trí sớm biến chứng này của
sỏi niệu quản.
6. Thận ứ nước đơn thuần theo logic không thể có, nhưng trên lâm sàng các
trường hợp “thận ứ nước tiểu trong”, xét nghiệm không có vi khuẩn nên danh từ
thận ứ nước vẫn có giá trị thực tế.
7. Trường hợp thận ứ nước kèm theo nhiễm khuẩn sẽ dẫn đến ứ mủ thận.
8. Trong điều trị thận ứ nước phải quan tâm bảo tồn thận ngay cả giai đoạn 3,
4.
II. Triệu chứng lâm sàng: tuỳ thuộc vào tính chất tắc nghẽn (cấp hay mạn), vị trí
tắc (thấp hay cao, 1 hay cả 2 bên, có kèm nhiễm khuẩn hay không).
Page 16 of 78
1. Bệnh nhân có bệnh sử sỏi niệu quản (có các triệu chứng của sỏi niệu quản
trong tiền sử … hoặc đồng thời với các triệu chứng của ứ nước thận nếu cấp
tính).
2. Cơ năng:
1) Hội chứng tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi niệu quản: đau vùng thắt
lưng do thận ứ nước có đặc điểm khác với đau vùng thắt lưng do sỏi niệu quản
đơn thuần:
- Đau âm ỉ liên tục, đau nhiều về đêm.
- Căng tức nhức nhối rất khó chịu, chán ăn, uống nhiều.

- Đau làm mất khả năng vận động và lao động.
Một số trường hợp chỉ đau thắt lưng âm ỉ, thậm chí không đau do sỏi niệu quản
nhỏ, trơn, có thể lưu thông nước tiểu từng đợt rồi lại viêm tắc niệu quản, niệu
quản và thận giãn to dần. Cũng có khi đau xuất hiện khi rặn đái biểu hiện sự
phụt ngược dòng bàng quang-niệu quản.
2) Đái nhiều, hay đái về đêm, tỉ trọng nước tiểu thấp (nếu ứ nước dài ngày).
3) Các triệu chứng cơ năng khác của sỏi niệu quản…
3. Toàn thân:
- Toàn trạng vẫn bình thường, có thể gai sốt 37 – 38C do bội nhiễm (thận ứ
nước nhiễm khuẩn). Nếu các trường hợp thận ứ nước 2 bên, toàn trạng suy sụp
hơn: gầy, da khô, phù, thiếu máu, chán ăn, mệt mỏi, không muốn vận động đi
lại vì đau căng tức cả 2 bên thắt lưng. Đái ít
- Tăng huyết áp: tăng nhẹ hoặc trung bình do thận tăng tiết Renin hoặc do giữ
nước, giữ muối. Đa phần khi loại bỏ sỏi niệu quản thì huyết áp trở lại bình
thường, 1 số trường hợp tăng cao phải cắt bỏ thận mới điều chỉnh được.
- Suy thận cấp.
- Suy thận mạn tính cả 2 bên: trường hợp thận ứ nước cả 2 bên kéo dài.
+ Hội chứng ure máu cao:
+ Hội chứng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh.
Page 17 of 78
+ Phù.
+ Đái ít.
+ Trường hợp nặng (suy thận giai đoạn cuối không hồi phục): khó thở toan
huyết, xuất huyết, đi lỏng, chướng bụng, vô niệu: hôn mê, tử vong.
4. Thực thể:
- Cơ ở thắt lưng phù nề, tấy đỏ sờ vào rất đau.
- Thận to như khối u vùng thắt lưng, ít đau có khi bệnh nhân tự sờ thấy, thày
thuốc phát hiện: Thận to căng, mềm còn đàn hồi, ấn vào khối thận bệnh nhân
đau tức: chạm thận(+), bập bềnh thận(+).
- Có phản ứng thành bụng tại chỗ thắt lưng thành bụng.

Đôi khi có những trường hợp viêm tắc niệu quản giảm đi, sỏi di chuyển được,
nước tiểu lưu thông được, thận lại bé đi.
III.Triệu chứng cận lâm sàng
1. Xét nghiệm nước tiểu:
- Đái máu đại thể hay vi thể.
- Nhiều bạch cầu, bạch cầu đa nhân thoái hoá: nếu có nhiễm khuẩn nước tiểu.
- Lấy nước tiểu đem cấy tìm vi khuẩn (nước tiểu giữa dòng/chọc hút bàng
quang, thông đái): > 100000 vi khuẩn /ml:nếu nhiễm khuẩn nước tiểu. Làm
kháng sinh đồ.
- Protein niệu(+): có viêm thận, bể thận kèm theo.
2. Xét nghiệm máu:
- Hồng cầu bình thường, trong những trường hợp đa hồng cầu do thận ứ nước
sản xuất nhiều erythropoietin thì hồng cầu máu tăng, bạch cầu hơi tăng.
- Tốc độ máu lắng tăng nhẹ.
- Các xét nghiệm sinh hoá ở giới hạn bình thường nếu là sỏi niệu quản 1 bên
thận bên đối diện bù trừ. Xét nghiệm sinh hoá có nhiều biến đổi tuỳ mức độ
thận ứ nước và suy thận: ure, creatinin tăng, rối loạn nước điện giải Na+, K+
tăng, toan hoá máu, dự trữ kiềm giảm, pH máu thấp.
IV. Chẩn đoán hình ảnh:
Page 18 of 78
1. Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị:
- Bóng thận to.
- Phát hiện sỏi niệu quản 1 bên hay 2 bên (93 - 95%) trừ trường hợp sỏi urat.
Khi thận to quá có thể đẩy niệu quản, sỏi về phía đối diện trùng với cột sống
khó nhìn thấy sỏi, hoặc nhầm chẩn đoán sỏi niệu quản bên không có thận to.
2. Siêu âm:
- Đánh giá tình trạng nhu mô thận, niệu quản, mức độ ứ nước.
- Là phương tiện chẩn đoán tốt sỏi niệu quản ngay cả sỏi urat, nhưng khó phát
hiện sỏi 1/3 giữa vì vướng ruột và khung chậu.
- Phân biệt với bệnh thận có nang.

3. Chụp UIV:
- Thấy chức năng thận bên có sỏi bị giảm, mất:
+ Bóng thận bên tắc thường đậm nét hơn.
+ Đài bể thận giãn rộng.
+ Niệu quản phình, giãn ngoằn ngoèo.
- Đánh giá chức năng thận thận bên đối diện.
Khi có sỏi niệu quản 1 bên thận bên đối diện sẽ bù trừ. Trong các trường hợp
này thận bên có sỏi ngấm thuốc kém hay không ngấm thuốc chưa hẳn là thận
mất chức năng. Cần theo dõi những phim chụp chậm sau 60 – 90 – 120 phút để
đánh giá được chức năng và hình thể đài bể thận ứ nước. Các trường hợp sỏi
niệu quản 2 bên cũng phải chụp UIV chậm để đánh giá được đúng chức năng và
hình thể thận. Nếu 2 thận không ngấm thuốc trong các phim chụp chậm 120 –
180 phút sẽ khó khăn cho thái độ xử trí. Chụp đồng vị phóng xạ với
99mTcDTPA cho phép đánh giá đúng chức năng thận từng bên khi UIV không
ngấm thuốc. Nếu chức năng thận < 5% thì chức năng lọc của thận không còn.
4. CTscanner: các trường hợp chưa rõ ràng.
V. Chẩn đoán mức độ thận ứ nước: Dựa trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
chủ yếu là siêu âm và UIV, chia 4 độ:
Page 19 of 78
1. Độ 1: thận to hơn bình thường, thận giảm tiết thuốc (chậm sau 15 phút), đài
bể thận giãn rõ hình chuỳ, nhu mô thận dày hơn 10mm.
2. Độ 2 : thận to rõ rệt 12x10cm, thận giảm tiết thuốc ( chậm sau 30 phút), đài
bể thận mờ giãn hình chùm nho (đường kính 2cm), nhu mô thận 10 – 5mm.
3. Độ 3: thận to rõ rệt 15x12 cm, thận giảm tiết nhiều ( chậm sau 45 phút) đài
bể thận mờ hình quả bóng bàn (>2cm) nhu mô thận 5 – 3 mm.
4. Độ 4: thận to rõ rệt, chức năng thận giảm nhiều, không tiết thuốc (chậm sau
60 phút), không thấy hình đài bể thận, nhu mô thận dưới 3mm hoặc không đo
được.
VI. Xử trí :
1. Nguyên tắc:

1) Nhanh chóng chẩn đoán và xử trí khẩn trương thận ứ nước.
2) Loại bỏ yếu tố gây tắc: lấy sỏi niệu quản.
3) Chống nhiễm khuẩn sớm, chính xác và tích cực nếu không thận ứ nước sẽ
chuyển sang thận ứ mủ gây huỷ hoại nhu mô thận, huỷ hoại toàn bộ thận.
4) Chống rối loạn cân bằng nước, diện giải: chống mất nước, truỵ mạch trong
trường hợp có đái nhiều trên 2,5l/24h bằng cho uống và truyền tĩnh mạch bằng
dung dịch thích hợp.
5) Chữa suy thận bằng chế độ ăn giảm đạm hoặc lọc máu ngoài thận.
6) Chỉ định ngoại khoa đúng.
2. Điều trị ngoại khoa: Chú ý khả năng bảo tồn, hết sức hạn chế cắt bỏ thận.
a. Phẫu thuật bảo tồn thận: khi chức năng thận chưa bị mất hoàn toàn (bao gồm
cả trường hợp UIV bài tiết chậm 60 – 120 phút), nhu mô thận còn dày 3 – 5
mm, nước tiểu đục vi khuẩn N < 10
4
/ml.
- Thận ứ nước độ 1 – 2: tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi niệu quản, mổ lấy sỏi,
phục hồi lưu thông niệu quản đơn thuần hay đặt thông niệu quản.
- Thận ứ nước độ 3 – 4: mổ lấy sỏi niệu quản, phục hồi lưu thông với ống
thông niệu quản hay dẫn lưu thận đảm bảo an toàn cho phẫu thuật.
Page 20 of 78
- Trường hợp có chít hẹp niệu quản thực sự (khi phẫu thuật thăm dò niệu quản
ống thông 8 Ch không thông) có thể cắt đoạn hẹp niệu quản nối tận tận trên ống
thông niệu quản, hay dẫn lưu tạm thời và chuyển bệnh nhân đến các trung tâm
ngoại khoa tiết niệu.
- Sỏi niệu quản hai bên cần đánh giá toàn trạng, cân nhắc can thiệp cả 2 bên
trong 1 lần mổ.
b. Cắt thận chỉ được chỉ định trong các trường hợp thận ứ nước độ 4 (20 –
25%) và khi thận đã mất hết chức năng chỉ còn là túi chứa nước tiểu, thận bên
đối diện bù trừ hoàn toàn.
Page 21 of 78

Thận ứ mủ
I. Đại cương:
1) Sỏi niệu quản là 1 cản trở dòng nước tiểu dù tắc hoàn toàn hay không hoàn
toàn gây ứ đọng nước tiểu và nhiễm khuẩn đường tiết niệu do chít hẹp.
2) Vị trí chít hẹp: Thường gặp ở 1/3 giữa ngay sát trên động mạch chậu, 1/3
dưới sát bàng quang. Trong quá trình viêm nhiễm các thương tổn viêm xơ viêm
mạc, dưới niêm mạc đến cơ thành niệu quản sẽ gây chít hẹp ngay tại chỗ sỏi
niệu quản.
3) Khi sỏi tắc không hoàn toàn: nước tiểu đục, thận to ít. Khi sỏi tắc hoàn toàn:
thận to căng, nhu mô thận giãn mỏng có khi như màng nilon thành 1 bọc chứa
đựng nước tiểu (500 – 530 ml).
4) Thận ứ mủ là tình trạng sỏi niệu quản tắc gây ứ đọng và nhiễm khuẩn nước
tiểu do để quá muộn không điều trị.
II. Giải phẫu bệnh: Thận ứ mủ thường to chắc, ít khi teo nhỏ. Khi mổ có thể
thấy đài bể thận giãn rộng chứa đầy mủ trắng, đặc như nước vo gạo, như sữa,
đôi khi có màu nâu như sữa chocolate do hoại tử chảy máu lẫn mủ. Nhu mô
thận bị phá huỷ, các ống thận cũng giãn mỏng thành những hốc chứa đầy mủ.
Lớp vỏ thận dày xơ hoá bao bọc những ổ mủ to nhỏ khác nhau, và các lớp mỡ
xung quanh dính vào vỏ thận. Hoại tử nhu mô thận có thể không hoàn toàn
nhưng do ổ apxe rải rác nên làm hỏng thận, bệnh nhân sống chủ yếu với thận
bên đối diện.
III.Triệu chứng lâm sàng:
1. Bệnh nhân có bệnh sử sỏi niệu quản với những cơn đau quặn thắt lưng và
nhiễm khuẩn nhiều đợt.
2. Cơ năng:
- Đau thắt lưng trội lên căng tức, không ăn ngủ được.
- Đái nước tiểu đục như nước vo gạo hay như sữa.
- Các triệu chứng của sỏi niệu quản kèm theo.
Page 22 of 78
3. Toàn thân:

- Thể trạng gày sút, da xanh, thiếu máu sốt cao rét run 39 - 40C khó điều trị.
- Tăng huyết áp: tăng nhẹ hoặc trung bình do thận tăng tiết Renin hoặc do giữ
nước, giữ muối. Đa phần khi loại bỏ sỏi niệu quản thì huyết áp trở lại bình
thường, 1 số trường hợp tăng cao phải cắt bỏ thận mới điều chỉnh được.
- Suy thận cấp.
- Suy thận mạn tính cả 2 bên: trường hợp thận ứ nước cả 2 bên kéo dài.
+ Hội chứng ure máu cao.
+ Hội chứng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh.
+ Phù.
+ Trường hợp nặng (suy thận giai đoạn cuối không hồi phục): tiếng cọ màng
tim, khó thở toan huyết, xuất huyết, đi lỏng, chướng bụng: hôn mê, tử vong.
4. Thực thể:
- Khám thấy thận to căng, chắc, rất đau ít di động (như 1 u thận) khác với thận
ứ nước (thận căng mềm, có thể di động được).
- Cơ ở thắt lưng phù nề tấy đỏ do thấm nước tiểu, mủ ra quanh thận.
- Phản ứng thành bụng vùng thắt lưng.
5. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
+ Hồng cầu giảm, bạch cầu tăng chủ yếu là đa nhân trung tính và lympho.
+ Tốc độ lắng máu cao.
+ Ure máu, creatinin máu bình thường hay tăng nhẹ (do thận bên đối diện bù
trừ), có thể tăng cao nếu có suy thận.
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Bạch cầu thoái hoá nhiều, hồng cầu (+++)
+ Vi khuẩn: E. coli hoặc Proteus … số lượng N >10
4
/ml.
- Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị: cả vùng thắt lưng mờ, bóng thận to và
sỏi niệu quản.
Page 23 of 78

- Siêu âm: niệu quản đài bể thận giãn to, chứa dịch đậm âm không đồng đều,
nhu mô thận mỏng. Phát hiện sỏi niệu quản. Đánh giá mức độ thận ứ mủ: như
với thận ứ nước: 4 độ.
- Chụp UIV:
+ Đánh giá chức năng thận bên có sỏi: giảm hoặc mất: bóng thận bên tắc thường
đậm nét hơn, đài bể thận giãn rộng, niệu quản phình giãn ngoằn ngoèo.
+ Đánh giá chức năng của thận bên đối diện.
IV. Thể lâm sàng:
1. Thể bán cấp hay mạn tính: tình trạng nhiễm khuẩn không nặng (như sốt cao),
đi tiểu đục từng đợt nhưng toàn thân suy sụp, gày, da xanh thiếu máu. Hồng
cầu, hematocrite thấp, bạch cầu tăng cao, tốc độ lắng máu cao.
2. Thể có khối vùng thắt lưng to, chắc, đau cần phân biệt với khối ung thư thận.
3. Thể suy thận ure huyết cao: thận ứ mủ ứ nước 2 bên.
V. Thái độ xử trí:
1. Nguyên tắc:
2) Nhanh chóng chẩn đoán và xử trí thận ứ nước.
3) Loại bỏ yếu tố gây tắc: lấy sỏi niệu quản.
4) Chống nhiễm khuẩn sớm, chính xác và tích cực nếu không thận ứ nước sẽ
chuyển sang thận ứ mủ gây huỷ hoại nhu mô thận, huỷ hoại toàn bộ thận.
5) Chống rối loạn cân bằng nước, điện giải: chống mất nước, truỵ mạch trong
trường hợp có đái nhiều trên 2,5l/24h bằng cho uống và truyền tĩnh mạch bằng
dung dịch thích hợp.
6) Chữa suy thận bằng chế độ ăn giảm đạm hoặc lọc máu ngoài thận.
2. Điều trị phẫu thuật:
a. Nguyên tắc:
- Thận ứ mủ là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên rất nặng.
- Cắt thận được chỉ định.
- Có khi phải bảo tồn vì thận bên đối diện là thận bệnh lý, chỉ lấy sỏi niệu
quản và dẫn lưu thận mủ.
Page 24 of 78

b. Phẫu thuật bảo tồn thận: khi chức năng thận chưa bị mất hoàn toàn (bao gồm
cả trường hợp UIV bài tiết chậm 60 – 120 phút), nhu mô thận còn dày 3 – 5
mm, nước tiểu đục vi khuẩn N < 10
4
/ml.
- Các trường hợp thận ứ mủ nhiễm khuẩn cấp hay nhiễm khuẩn huyết, đái tháo
đường, suy thận, thể trạng bệnh nhân suy sụp đe doạ tính mạng trong cấp cứu
thì chỉ dẫn lưu thận điều trị nội khoa rồi đánh giá lại tình trạng toàn thân, chức
năng 2 thận, sẽ can thiệp triệt để sau.
a. Cắt thận ứ mủ là 1 phẫu thuật khó, cần chuẩn bị bệnh khi mổ tránh các tai
biến làm thương tổn các tạng hay mạch máu.
Page 25 of 78
Suy thận cấp
I. Đại cương
1. Sỏi niệu quản là 1 trong những nguyên nhân gây thiểu niệu, vô niệu – suy
thận cấp sau thận.
2. Thiểu niệu khi lượng nước tiểu < 400ml/24h, vô niệu khi < 100ml/24h.
3. Suy thận cấp sau thận do sỏi niệu quản hay gặp sỏi niệu quản 2 bên (hoặc sỏi
thận 1 bên, 1 bên là sỏi niệu quản).
4. Sỏi niệu quản 1 bên nếu vô niệu thường là thận bên đối diện bệnh lý, tuy
nhiên sỏi niệu quản 1 bên gây vô niệu cũng có gặp trong y văn gọi là vô niệu
phản xạ.
II. Sinh bệnh học:
1. Sỏi gây viêm tắc niệu quản cấp tính ứ đọng quá mức ở thận, trong tình trạng
giãn đài bể thận đã có trước, tạo phản xạ ngừng bài tiết của thận. Thực chất suy
thận cấp do sỏi niệu quản (sỏi tiết niệu) là suy thận cấp sau thận nhưng chính tại
thận cũng đã có sự thương tổn.
2. Nhiễm khuẩn tác động lên tính chất bệnh lý của sỏi niệu quản làm tăng nguy
cơ suy thận cấp.
3. Rối loạn nước điện giải: Na+ tăng, K+ tăng.

4. Rối loạn toan kiềm: ure máu tăng, creatinin máu tăng, dự trữ kiềm giảm, pH
máu giảm.
III.Triệu chứng:
1. Nhóm các triệu chứng của sỏi niệu quản:
1) Bệnh nhân có bệnh sử sỏi niệu quản (thận), cơn đau thắt lưng nhiều lần…
nhưng bệnh nhân có diễn biến bất thường: nhiễm khuẩn tiết niệu, hay sau khi đi
xa, lao động mệt mỏi gây suy thận cấp.
2) Đau vùng thắt lưng dữ dội hơn kèm theo đau bụng, bụng chướng, buồn nôn,
nôn nhiều.
3) Đái ít dẫn đến mức chỉ được 200ml/ngày, hay không có nước tiểu.
4) Thận to.

×