Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐÈN HUỲNH QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 17 trang )

TÌM HIỂU ĐÈN HUỲNH QUANG
1. PHẠM DUY PHƯƠNG
2. NGUYỄN MINH HOÀNH
Lịch sử
GIỚI THIỆU
 Từ khi được kỹ sư người Mỹ Peter Cooper
Hewitt sáng chế vào năm 1902 và được phổ biến
từ 1939 đến nay, đèn huỳnh quang được cải tiến
để sử dụng rộng rãi từ gia đình cho đến các cửa
hàng, văn phòng, đường phố … và ngay cả trong
nông nghiệp.
 Với vô số kiểu dáng, màu sắc, kích thước, công
suất tùy theo công dụng của chúng.
Các màu đèn và kiểu bóng
GIỚI THIỆU
CẤU TẠO
Cathode Argon gas
Pin
Mercury
Phosphor
coating
Phosphor
coating
Đèn huỳnh quang là đèn phóng điện trong hơi
thủy ngân áp suất thấp.
 Đó là ống thủy tinh có tráng lớp bột huỳnh
quang
 Ở phía trong hai đầu đèn có hai điện cực làm
bằng vonfram quấn hình lò xo trên có phủ lớp oxit
kim loại nhằm làm tăng khả nang bức xạ của các
electron


Trong đèn nạp một vài giọt thủy ngân và một ít
khí trơ như ne, ar … để tăng tuổi thọ đèn và tăng
áp xác suất va đập nguyên tử thủy ngân
CẤU TẠO
NGUN LÝ LÀM VIỆC
Hiện tượng phóng điện giữa 2 điện cực của đèn
Hiện tượng phóng điện giữa 2 điện cực của đèn
tạo ra tia tử ngoại. Khi phóng điện tạo nên áp
suất thấp, phát sinh bức xạ sơ cấp bước sóng
253,7 nm do hơi thủy ngân tạo nên.
 Tia tử ngoại tác dụng vào lớp bột huỳnh quang
phủ bên trong ống phát ra ánh sáng.
 Màu của ánh sáng phụ thuộc vào chất huỳnh
quang
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
TẮC TE
CHẤN LƯU
CÔNG TẮC CẦU CHÌ
 Đèn huỳnh quang là dạng đèn phóng điện
trong môi trường khí. để có được sự phóng
điện trong ống đòi hỏi phải có một hiệu
điện thế ban đầu đủ lớn giữa hai điện cực
để tạo ra hồ quang điện kích thích sự bức xạ
electron.
 Do vậy, bóng đèn cần phải mồi phóng điện
nhờ hai bộ phận là chấn lưu (tăng phô) và
tắc te (starter).
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
 Chấn lưu: Chấn lưu được mắc nối tiếp
với hai đầu điện cực, có tác dụng điều

chỉnh và ổn định tần số của dòng điện.
Nó là một cuộn dây cảm kháng có tác
dụng duy trì độ tự cảm tức là điện áp
rơi trên nó để điện áp trên bóng luôn
khoảng từ 80 -140V.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
 Tắc te: Tắc te được mắc song song với hai
đầu điện cực. Bản chất của nó là một tụ
điện dùng rơle nhiệt lưỡng kim, bên trong
chứa khí neon. Khi có dòng điện đi qua, hai
cực của nó tích điện đến một mức nào đó
thì phóng điện. Nó có tác dụng khởi động
đèn ban đầu.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
 Khi bật công tắc, lúc này điện áp giữa
hai đầu cực là 220V chưa đủ lớn để
phóng điện. Khi đó, vì tắc te mắc song
song với bóng đèn nên nó cũng có điện
áp là 220V và đóng vai trò như con mồi
sẽ phóng điện khiến hai mạch của nó
nóng lên chạm vào nhau khép kín mạch
điện.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
 Tuy nhiên, sau một lúc nó sẽ bị nguội đi và co lại
gây hở mạch đột ngột. Khi đó cuộn chấn lưu sẽ bị
mất điện áp và sẽ sinh ra một suất điện động
chống lại sự mất của dòng điện ban đầu. Lúc này
trên hai điện cực của đèn có điện áp bằng tổng
điện áp trên chấn lưu cộng với điện áp đầu vào là

220V gây ra một tổng điện áp khoảng 350V đến
400V giữa hai điện cực bóng đèn (tùy vào đèn bị
lão hóa, đen đầu nhiều hay ít). Khi đó, nó sẽ tạo
thành một nguồn điện cao nung nóng dây tóc
bóng đèn
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
ƯU ĐIỂM
Hiệu suất phát sáng cao ( H= 60- 103 lm/W)
Tuổi thọ cao: 6000 – 24000 giờ
Dùng để chiếu sáng những nơi cần độ sáng
cao.
Có nhiều màu sắc để lựa chọn
Độ chói nhỏ (L= 5.000 – 8.000 cd/m
2
)
Tiết kiệm điện so với đèn sợi đốt.
NHƯỢC ĐIỂM
Có ít loại công suất khác nhau.
Có ít loại công suất khác nhau.
Không thể chuyển đèn làm việc từ xoay chiều sang
một chiều.
Ánh sáng không liên tục. Ở những nơi treo cao quá
ánh sáng chiếu xuống không đủ.
Cần các thiết bị phụ.
Kích thướt đèn phụ thuộc vào công suất và điện áp,
công suất càng lớn bóng đèn càng to.
Khó làm việc ở nơi quá nóng hay quá lạnh.
Quang thông dao động và giảm sút nhiều (đến
60%) ở cuối tuổi thọ.
ỨNG DỤNG

ỨNG DỤNG

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×