Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía tại ngân hàng pt&nt huyện m'đrăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.07 KB, 85 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN M’ĐRĂK


Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HỒNG HÀ NGUYỄN THỊ HUYỀN
MSSV: 111907247
Lớp: DA07KTD
Khóa: 2007 - 2011




Trà Vinh - 2011




LỜI CẢM TẠ







Với những kiến thức được học tại trường Đại học Trà Vinh trong 4 năm vừa
qua và hơn 1 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện M’Đrăk đã giúp cho em củng cố và tiếp thu thêm vốn kiến thức còn
hạn chế trong thực tiễn của bản thân. Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, trong
suốt thời gian thực tập tại chi nhánh em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị
phòng Tín dụng. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo ngân
hàng, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ tận tình em trong thời
gian thực tập vừa qua.
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hồng Hà. Nhờ sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy em đã có được những kiến thức quý báu
về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ đó em có thể hoàn
thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các
thầy cô giáo khoa Kinh tế Luật và Ngoại Ngữ, Trường Đại học Trà Vinh trong suốt
quá trình em học tập.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công trong công việc đến thầy cô và các
cô, chú, anh, chị nhân viên trong chi nhánh. Kính chúc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện M’Đrăk ngày càng phát triển, đạt được những
thành quả tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày 10 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Huyền





LỜI CAM ĐOAN







Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào
.


Ngày 10 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Thị Huyền

























NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Ngày … tháng … năm 2011
Thủ trưởng đơn vị











NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
























Trà Vinh, Ngày tháng năm 2011

Giáo Viên Hướng Dẫn




Nguyễn Hồng Hà


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







 Họ và tên người hướng dẫn:
 Học vị:
 Chuyên ngành:
 Cơ quan công tác:
 Tên học viên:
 Mã số sinh viên:
 Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
.


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được
(theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận
(Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)



Trà vinh, ngày…… tháng …… năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT









DANH MỤC BIỂU BẢNG
Nội dung Trang










Bảng 2.1 TÌNH HÌNH NHÂN S
Ự TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 29
Bảng 2.2 NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN
M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 32
Bảng 2.3 DƯ NỢ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA QUA 3 NĂM 2008, 2009,
2010 35
Bảng 2.4 DƯ NỢ BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA CÁC NĂM 2008,
2009, 2010 36
Bảng 2.5 DOANH SỐ CHO VAY BÌNH QUÂN HỘ TRỒNG MÍA QUA
CÁC NĂM 2008, 2009, 2010 37
Bảng 2.6 TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008, 2009,
2010 38
Bảng 2.7 CHỈ TIÊU CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN NĂM 2008,
2009, 2010 40
Bảng 2.8 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN/TỔNG DƯ NỢ HỘ TRỒNG MÍA NĂM
2008, 2009, 2010 41

Bảng 2.9 PHÂN LOẠI NỢ QUÁ HẠN NĂM 2008, 2009, 2010 42
Bảng 2.10 CÔNG TÁC THU HỒI NỢ NĂM 2008, 2009, 2010 44
Bảng 2.11 VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG HỘ TRỒNG MÍA NĂM 2008,
2009, 2010 46
Bảng 2.12 LỢI NHUẬN TỪ CHO VAY HỘ TRỒNG MÍA CỦA
NHNO&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK NĂM 2008, 2009, 2010 47
Bảng 2.13 TÌNH HÌNH DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG MÍA CỦA HỘ 51
Bảng 2.14 TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TRỒNG MÍA CỦA CÁC
HỘ 52
Bảng 2.15 TÌNH HÌNH VỐN VAY CỦA HỘ TRỒNG MÍA 53
Bảng 2.16 TỔNG HỢP THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TỪ TRỒNG MÍA CỦA
HỘ 54




DANH MỤC HÌNH

Nội dung Trang










Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 28

Hình 2.2 Biểu đồ nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk năm
2008, 2009, 2010 33
Hình 2.3 Biểu đồ dư nợ cho vay hộ trồng mía năm 2008, 2009, 2010…………36
Hình 2.4 Biểu đồ công tác thu hồi nợ năm 2008, 2009, 2010 45
Hình 2.5 Lợi nhuận cho vay hộ trồng mía của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk
năm 2008, 2009, 2010 48























DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT








TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
TNBQ Thu nhập bình quân
TN Thu nhập
CP Chi phí
HSX Hộ sản xuất
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
HTX Hợp tác xã
CT Chỉ thị
QĐ-NH Quyết định ngân hàng
QĐ-TCCB Quyết định Tổ chức cán bộ
IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
QĐ-TTg Quyết định thủ tướng
DS Doanh số
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
WTO Tổ chức kinh tế thế giới










TÓM TẮT







Hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng
mà còn đối với nền kinh tế do vậy việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không, có ý
nghĩa rất lớn đến sự thành bại trong kinh doanh Ngân hàng cũng như sự phát triển
của nền kinh tế .
Bước chuyển trong hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía là nhân tố quyết
định đến những thành công trong hoạt động kinh doanh của NHN
0
&PTNT huyện
M’Đrăk những năm qua, trong đó thành tích nổi bật là dư nợ không ngừng mở rộng
và chất lượng tín dụng không ngừng đảm bảo. Tuy nhiên hoạt động này đang gặp
nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua việc nghiên cứu làm đề tài và thực
tập tại Ngân hàng, em đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những mặt tồn tại và
nâng cao chất lượng tín dụng hộ trồng mía nhằm phát triển kinh tế . Kết cấu khóa

luận gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro
tín dụng
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHN
0
&PTNT huyện
M’Đrăk
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng
mía














MỤC LỤC








Trang
LỜI CẢM TẠ………………………………………………………………… i
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………… ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP…………………………………… iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN……………………………… iv
BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC……………… …… v
DANH MỤC BIỂU BẢNG……………………………………………… vi
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………… vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………… viii
TÓM TẮT………………………………………………………………………… ix

MỤC LỤC………………………………………………………………………………….x
PHẦN 1: MỞ ĐẦU1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
2.1. Mục tiêu chung
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
3.1. Phạm vi về không gian 2
3.2. Phạm vi về thời gian 2
3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
3.4. Phạm vi nội dung 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 3
4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3
4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 3
4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 3

4.3. Phương pháp điều tra 3
4.4. Phương pháp xử lý số liệu 4
4.4.1. Xử lý số liệu đã công bố 4
4.4.2. Xử lý số liệu điều tra 4


4.5. Phương pháp phân tích 4
4.5.1. Thống kê mô tả 4
4.5.2. Thống kê so sánh 4
4.6. Phương pháp chuyên gia 4
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN 4
PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


1
1:
G
G

I
I


I
I


T
T
H
H
I
I


U
U


T
T


N
N
G
G



Q
Q
U
U
A
A
N
N


V
V




T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N

G
G


V
V
À
À


C
C
Á
Á
C
C


C
C
H
H




T
T
I
I

Ê
Ê
U
U


Đ
Đ
O
O


L
L
Ư
Ư


N
N
G
G


R
R


I
I



R
R
O
O


T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G 5
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm NHTM 5
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 6
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 11
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 11

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 12
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng 12
1.2.4. Phân loại cho vay 13
1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng 16
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM 16
1.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ 18
1.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 19
1.4. HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG
DÂN SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ 20
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 20
1.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế: 21
1.5. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 22
1.5.1. Doanh số cho vay 22
1.5.2. Doanh số thu nợ 22
1.5.3. Dư nợ 22


1.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 22
1.5.5. Thu nhập bình quân/ha 23
1.5.6. Dư nợ bình quân/ 1 HSX 23
1.5.7. Doanh số cho vay bình quân mỗi hộ sản xuất 24
1.5.8. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất : 24
1.5.9. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN M’ĐRĂK 25
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN M’ĐRĂK 25
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN
M’ĐRĂK 26
2.2.1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 26

2.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 31
2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN
M’ĐRĂK 34
2.3.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ trồng mía 35
2.3.2. Cơ cấu dư nợ hộ trồng mía 40
2.3.3. Chất lượng tín dụng hộ trồng mía 40
2.3.4. Công tác thu hồi nợ 44
2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng 46
2.3.6. Lợi nhuận từ cho vay hộ trồng mía 47
2.3.7. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 48
2.3.8. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua 49
2.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ
TRỒNG MÍA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRĂK 51
2.4.1. Phân loại hộ điều tra 51
2.4.2. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ 51
2.4.3. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của hộ. 52
2.4.4. Tình hình vốn vay của hộ 53
2.4.5. Ý kiến của các hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng 54


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ TRỒNG MÍA 56
3.1. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRÊN 56
3.1.1. Cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng 56
3.1.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vay vốn 56
3.1.3. Quản lý cấp chính quyền địa phương 56
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 57
3.2.1. Về phía Ngân hàng 57
3.2.2. Đối với nông hộ trồng mía 64
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66

4.1. KẾT LUẬN 66
4.2. KIẾN NGHỊ 67
4.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 67
4.2.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện M’Đrăk 67
4.2.3. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện M’Đrăk 68


Khóa luận tốt nghiệp Trang 1



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền


PHẦN 1: MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu phát triển kinh tế nước ta đến năm 2020 là trở thành một nước công
nghiệp hiện đại có nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, xuất phát là một
nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó hơn 70% dân số
lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ
yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ
bé, sự áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế nên việc phát triển
kinh tế hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.

Vậy làm thế nào để khắc phục những
khó khăn trên nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra? Để giải quyết câu hỏi này Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách đồng bộ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Trong đó tín dụng đối với nông nghiệp được
coi là mũi nhọn quan trọng và trực tiếp nhất.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông
nghiệp nông thôn nói riêng ở nước ta, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản
xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ để không ngừng phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân.
Huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk là một trong những địa phương đi đầu trong
việc trồng cây mía đường, trở thành vùng nguyên liệu quan trọng đóng góp cho sự
phát triển ngành công nghiệp mía đường. Tuy nhiên, việc trồng mía của hộ nông
dân còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt vấn đề thiếu vốn sản xuất. Hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đối với hộ nông dân trồng mía đã góp phần giải
quyết những khó khăn trên.
Xuất phát từ những luận cứ, thực tế qua khảo sát tình hình cho vay vốn hộ
trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn
Hồng Hà, em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk” để nghiên cứu.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của
Khóa luận tốt nghiệp Trang 2



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

các thầy cô cũng như các anh, chị phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện M’Đrăk để
em có thể rút ra được các kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho quá trình làm việc sau này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối

với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng của
NHTM.
- Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ trồng mía của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía
trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ trồng
mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng
mía trên địa bàn trong thời gian tới.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi về không gian
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, đường Nguyễn Tất Thành – Thị trấn M’Đrăk
– Huyện M’Đrăk, Tỉnh ĐăkLăk.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu: thu thập số liệu trong 3 năm: 2008, 2009 và 2010.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, tỉnh
ĐăkLăk.
Các yếu tố, các mối quan hệ có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay đối
với các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk.
3.4. Phạm vi về nội dung
Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện
M’Đrăk.
Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 3



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Dựa vào thực tế hoạt động sản xuất và các địa phương thuộc khu vực phụ
trách của NHNo&PTNT Huyện M’Đrăk, em xin lựa chọn nghiên cứu trên các địa
bàn sau: xã KrôngJing, xã EaPil, xã CưPrao, xã KrôngÁ, xã EaLai.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này, em đã lựa chọn ngẫu nhiên 30
hộ thuộc địa bàn 5 xã đã nêu trên để thực hiện điều tra lấy ý kiến của các hộ trồng
mía về việc cho vay vốn của Ngân hàng và tình hình sử dụng vốn phục vụ cho việc
trồng mía của các hộ.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu sử dụng trong luận văn này được thu thập từ NHNo&PTNT huyện
M’Đrăk.
4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn mẫu điều tra
Thực hiện điều tra 30 hộ trồng mía trên địa bàn các xã: KrôngJing, EaPil,
CưPrao, KrôngÁ, EaLai của huyện M’Đrăk.
Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cả các hộ, bao gồm các thông tin
chủ yếu sau:
- Điều tra ban đầu: họ và tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động.
- Nội dung điều tra chính:
+ Tình hình trồng mía của hộ, tổng chi phí trồng mía/năm, thu nhập của một năm.
+ Nhận xét của hộ về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng.
+ Thuận lợi, khó khăn trong quá trình vay và sử dụng vốn vay Ngân hàng.
+ Kiến nghị, yêu cầu nguyện vọng của hộ…
4.3. Phương pháp điều tra
Điều tra từng hộ theo mẫu phiếu điều tra có sẵn, phỏng vấn trực tiếp một số
hộ sau đó hoàn chỉnh mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra toàn bộ các hộ đã

chọn
.


Khóa luận tốt nghiệp Trang 4



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

4.4. Phương pháp xử lý số liệu
4.4.1. Xử lý số liệu đã công bố
Dựa vào số liệu đã công bố để tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông
tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
4.4.2. Xử lý số liệu điều tra
Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính, sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2003. Trong quá trình phân tích số liệu, em sử dụng các hệ thống
chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh và đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay vào hoạt động
sản xuất của các hộ trồng mía.
4.5. Phương pháp phân tích
4.5.1. Thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như:
+ Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân
+ Số tối đa, tối thiểu
+ Lượng tăng giảm tương đối và tuyệt đối.
4.5.2. Thống kê so sánh
So sánh về số tương đối, tuyệt đối để đánh giá sự vật hiện tượng theo không
gian và thời gian.
4.6. Phương pháp chuyên gia
Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực Ngân hàng

nên trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng
góp của thầy Nguyễn Hồng Hà cũng như toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và
đánh giá các phần nội dung nghiên cứu.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản như sau :
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro
tín dụng.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT
huyện M’Đrăk.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ trồng mía.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 5



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

P
P
H
H


N
N


2
2
:

:


N
N


I
I


D
D
U
U
N
N
G
G


Đ
Đ




T
T
À

À
I
I


C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


1
1


G
G
I
I


I

I


T
T
H
H
I
I


U
U


T
T


N
N
G
G


Q
Q
U
U
A

A
N
N


V
V




T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G


V

V
À
À


C
C
Á
Á
C
C


C
C
H
H




T
T
I
I
Ê
Ê
U
U



Đ
Đ
O
O


L
L
Ư
Ư


N
N
G
G


R
R


I
I


R
R
O

O


T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G




1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
Nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và
đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để
tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp

pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm về NHTM là hết sức cần
thiết.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật
này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động Ngân hàng vì khái
niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội
khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động
Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán.



Khóa luận tốt nghiệp Trang 6



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ nợ
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại
được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để
huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay

đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Vốn huy động
+ Vốn đi vay
+ Vốn tiếp nhận
+ Vốn khác
- Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng là
nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm
tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên
doanh, cho vay trung và dài hạn.
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong
quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ
quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ: được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ.
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của ngân hàng.
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thưởng phúc lợi
. Lợi nhuận để lại để phân bố cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 7



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền


Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng.
- Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy
động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền
này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là
yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích
kiếm lời.
- Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước
. Vay ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương sẽ tiếp vốn cho ngân
hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín
dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, ngân hàng
trung ương sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng
thương mại.
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng.

+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài

Khóa luận tốt nghiệp Trang 8



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

- Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội… nguồn
vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.
- Vốn khác
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ có
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng.
Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm:
+ Dự trữ
+ Cho vay
+ Đầu tư
+ Tài sản có khác
- Dự trữ
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
đảm bảo an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin
cậy về phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần
nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để
dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ

bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do
chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tại các
ngân hàng khác.
+ Dự trữ thứ cấp: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán,
nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận
lợi. Thuộc loại này gồm:
. Tín phiếu kho bạc
. Hối phiếu đã chấp nhận
Khóa luận tốt nghiệp Trang 9



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

. Các giấy nợ ngắn hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ
cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể áp dụng 1
trong 3 phương pháp.
+ Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào
một tài khoản tại ngân hàng trung ương và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện
đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong tỏa: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở ngân hàng trung ương.
+ Phương pháp không phong tỏa: theo phương pháp này tiền dự trữ được
tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực về tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới
hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng trung ương hay dưới dạng chứng khoán
ngắn hạn là tùy ngân hàng thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, ngân hàng
trung ương sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các ngân hàng thương

mại không thực hiện đúng sẽ bị phạt.
- Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
+ Cho vay
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư
hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng
kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay
có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có
hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi
được vốn vay hoặc trả không hết hoặc đúng hạn… do chủ quan hoặc khách quan.
Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế
chấp, cầm cố…


Khóa luận tốt nghiệp Trang 10



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

Chiết khấu
Đây là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một
chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng
trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
+ Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính
dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi

thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp
đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả
lại thiết bị cho bên cho thuê.
+ Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho
khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp
vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu
tư dưới các hình thức như:
+ Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ là thấp.
- Tài sản có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó chủ yếu là tài sản cố định
nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị,
máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ… ngoài ra còn các
khoản phải thu, các khoản khác.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 11



GVHD: Nguyễn Hồng Hà SVTH: Nguyễn Thị Huyền

1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian

Ngoài 2 nghiệp vụ trên, Ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác
cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Các
hoạt động trung gian bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ khách hàng ( chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng hàng
hóa là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Trong hoạt động kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như tín dụng
Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung.
Đó là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung cơ bản:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các
hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ

×