Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp - xáng trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.36 KB, 79 trang )









LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế, Luật
và Ngoại ngữ Trường đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em trong suốt qua trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
Nguyễn Thị Búp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
quý báu của quý thầy cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Ngày 09 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Võ Hải Sơn

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với tư cách là một công cụ quản lí kinh tế, phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản trị. Thộng qua phân
tích các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp thích hợp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính không những là công cụ để phát hiện những tiềm năng
trong hoạt động kinh doanh mà còn là cộng cụ để cải tiến quản lí trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa, thì
cũng còn những tiềm năng chưa được phát hiện và chỉ có thông qua phân tích doanh
nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác chúng để mang lại hiệu quả cao hơn. Song
thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh và có
những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động bên trong doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế những rủi ro
xảy ra, các nhà quản trị tiến hành phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp, đồng
thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược kinh doanh
phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người
sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và đề ra các quyết định cần thiết
để nâng cao chất lượng công tác quản lí kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.Phân tích báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là
nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.Phân tích báo cáo tài
chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính
hiện hành và trong quá khứ. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng cũng như những lợi
ích từ việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài “Phân

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh




SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

2
tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây lắp – Xáng Trà Vinh” làm nội dung
nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, chỉ ra thế mạnh và hạn chế trong kinh doanh, từ đó đề xuất những
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua ba năm 2008,
2009, 2010.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như:
Chỉ tiêu thanh toán
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong
tương lai.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Không gian
Đề tại được thực hiện tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh
Thời gian
Số liệu thu thập cho đề tài nghiên cứu được lấy trong ba năm 2008, 2009 và 2010.
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 04/04/2011 đến ngày 08/05/2011.
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài chính.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

3
Số liệu được chọn là 3 bảng báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 do Công ty
CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh lập theo qui định cuả Bộ Tài Chính, cụ thể là Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh báo cáo tài chính.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận cuả doanh nghiệp qua 3 năm 2008,
2009, 2010.
Áp dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc các
bảng báo cáo tài chính.
- Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động cuả một
khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm
về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động cuả các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết
và sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
nhận ra những khoản mục nào đó có biên động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.

- Phân tích theo chiều dọc
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một
tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỉ lệ 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể), phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một diều kiệ so sánh, dễ dàng thấy
được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào.
Từ đó khái quát tình hình tài chính cuả doanh nghiệp.
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Áp dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối nhằm so sánh các chỉ
tiêu kinh tế cuả năm 2010 với năm 2009 và so sánh năm 2009 với năm 2008.

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

4
Điều kiện để so sánh:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung phản ánh và phương pháp
tính.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số cuả chỉ tiêu năm 2010 với
năm 2009 và năm 2009 với năm 2008. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối cuả chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y
1
– Y

0
Với:
Y
1
: trị số cuả chỉ tiêu phân tích
Y
0
: trị số cuả chỉ tiêu gốc
So sánh số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) của năm 2010 so với năm
2009 và so sánh năm 2009 với năm 2008. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hoặc kết
cấu, mức phổ biến cuả chỉ tiêu kinh tế.
T = Y
1
/ Y
0
x 100%
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn qua 2 năm: năm 2010 với năm 2009 và
năm 2009 với năm 2008, để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời cuả
vốn chủ sở hữu, tìm ra giải pháp nâng cao ROE.
Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài
chính của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Áp dụng phương pháp suy luận: Dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế
trong 3 năm qua và dựa vào những thuận lợi, khó khăn cuả doanh nghiệp, chúng ta có
thể đưa ra kết luận chung về tình hình quản lí kinh doanh cuả doanh nghiệp trước đó,
đồng thời biết được những khuyết điểm, những sai lầm thiếu sót mà doanh nghiệp đang
có, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính để khắc phục tình trạng trên.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh




SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần nội dung của đề tài gồm có
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Xây lắp – Xáng Trà
Vinh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của công
ty























Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính là vận dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích vào báo cáo tài
chính và các tài liệu liên quan, nhằm rút ra kết luận hữu ích cho các quyết định kinh
doanh. Phân tích tài chích là một công cụ sàng lọc khi lựa chọn các ứng viên đầu tư
hay sáp nhập, đồng thời là công cụ dự báo các điều kiện cũng như hậu quả về tài chính
trong tương lai.
Phân tích tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là quá
trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả tài chính hiện hành so
với quá khứ, nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Qua đó đánh
giá những việc đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên
cơ sở đó đề nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục
các điểm yếu.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các báo cáo
tài chính “biết nói”, để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, phương án hoạt động kinh doanh của những nhà
quản lí các doanh nghiệp đó.
1.2. Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.2.1. Ý nghĩa phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Qua phân tích báo cáo tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lí các loại vốn, nguồn vốn; vạch ra khả năng tiềm năng về vốn
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

7
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người khác
sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, và các quyết định tương tự.
Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các thông tin này
nhưng có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế.
Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,
những sự kiện và tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa
vụ đối với các nguồn lực đó.
1.2.3. Nhiệm vụ phân tích tài chính
Nhiệm vụ của phân tích tài chính của doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên
tắc tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng và triển vọng của

hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của thu chi tiền tệ, xác định
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
tích cực, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là
Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định. Như vậy Bảng CĐKT phản ánh mối quan hệ cân đối
tổng thể của “tài sản” và “nguồn vốn” trong doanh nghiệp, được thể hiện trong
phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

8
a) Phân tích biến động theo thời gian
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh
giá trị chỉ tiêu ở các kì khác nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = Mức độ kì sau – Mức độ kì trước
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỉ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Tỉ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) / Mức độ kì trước
Phân tích biến động theo thời gian cho thấy sự tăng (giảm) của tài sản, nguồn

vốn và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn.
b) Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các khoản
mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Đồng thời phân tích kết cấu và biến động kết cấu cũng nhằm đánh giá tầm quan
trọng của từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn, từ đó đánh giá tính hợp lí của việc phân bổ và đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp.





Phân tích biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các
khoản mục tài sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn. Phân tích biến động kết cấu được thực hiện bằng cách so sánh kết cấu giữa
các kì với nhau, qua đó đánh giá biến động của từng khoản mục. Công thức tổng quát
như sau:
Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỉ lệ kì trước – Tỉ lệ kì sau
Tỉ lệ khoản
mục nguồn vốn
/Tổng nguồn
vốn
Giá trị của các khoản mục nguồn vốn
x 100
=

Gía trị của tổng nguồn vốn



Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

9

1.2.4.2. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo KQHĐKD) là một báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ (tháng, quý, năm).
Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã thực
hiện được trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên nó được các nhà quản lý quan
tâm rất nhiều.
Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kì trước (để so sánh), tổng số
phát sinh của kì báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp Nhà nước khác.
a) Phân tích biến động theo thời gian
Tương tự như trường hợp của Bảng CĐKT, khi phân tích biến động theo thời
gian của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng thực hiện so sánh các chỉ tiêu ở
các kỳ nhau.
b) Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định là quy mô tổng
thể , tương ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh được xác định tỷ lệ theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác
định tỉ lệ các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu thuần nhà quản trị sẽ đánh giá
được hiệu quả của một đồng doanh thu tạo trong kì.
1.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

10

Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn được sự quan
tâm của chủ sở hữu và đặc biệt là các chủ nợ.



Để có tình hình chung về công nợ , ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương
quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi tiết. Công nợ
là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh, do đó duy trì và điều khiển công
nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy là một nghệ thuật trong kinh doanh . Các chỉ tiêu
cụ thể xem xet tình hình này là: các khoản phải thu và các khoản phải trả.
1.3.1.1. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu được phân tích qua hai chỉ tiêu:





Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lí và thu nợ tốt, doanh nghiệp có
khách hàng quan thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn, Mặt khác, số vòng
quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng
tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thì trường.
1.3.1.2.Các khoản phải trả
Hệ số thanh toán vốn lưu động
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
=
Tổng các khoản phải thu
Hệ số khái quát về công nợ
360

Số ngày thu tiền
=
Số vòng quay các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả


Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

11


Trong tổng số tài sản lưu động, bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh
khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỉ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) trong tài sản lưu
động.

Trong đó:
Hệ số thanh toán vốn lưu động thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của vốn lưu
động thấp, tuy nhiên quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ đọng vốn, kém hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số
thanh khoản



Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà
không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự
bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh



Hệ số thanh toán
hi
ện h
ành

=


Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán
vốn lưu động
=

Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tổng tài sản lưu động
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
=

Nợ ngắn hạn

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

12


Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh
càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung qua nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể không hiệu quả.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn

và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.
1.3.2.1. Số vòng quay tài sản
Số vòng quay tổng tài sản tức là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh
thu hoạt động. Hệ số vòng quay vốn tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài
sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.




1.3.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa
Số vòng luân chuyển hàng hóa còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho hay số
vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá nói lên chất lượng và
chủng loại hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường.






Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày của một vòng quay càng ngắn)
Doanh thu thuần
Số vòng quay toàn bộ tài sản
=

Tổng tài sản
Giá vốn hàng bán
=




Vòng quay hàng t
ồn kho

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Số ngày của một vòng
=
Hàng tồn kho bình quân

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

13

càng tốt, tuy nhiên với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự bất ổn trong khâu cung cấp,
hàng hóa dự trữ không cung ứng kịp thời cho khách hàng gây mất uy tín doanh nghiệp.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
1.3.3.1. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán chưa thuế và giá vốn. Không tính đến
chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí; đặc biêt là chi phí bất biến
để đạt lợi nhuận.






Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.

1.3.3.2. Hệ số lãi ròng (suất sinh lời của doanh thu)




Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất
sinh lời cuả doanh thu (ROS: return on sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồnglợi nhuận ròng.
1.3.3.3. Suất sinh lời cuả tài sản
Hệ số suất sinh lời cuả tài sản – ROA (return on asset) – mang ý nghĩa: một đồng
tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và
tài sản càng hợp lí, hiêu quả.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp =
Doanh thu
Lãi ròng
Doanh thu
Hệ số lãi ròng

=


Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh




SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

14


1.3.3.4. Suất sinh lời cuả vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời cuả vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) - ROE (return on
equity) – mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu.




Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản. Suất
sinh lời cuả vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời cuả tài sản
(ROA).
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỷ trọng cuả nguồn vốn chủ sở hữu và
tỷ trọng nguồn vốn từ đi vay chiếm trong tổng số nguồn vốn cuả doanh nghiệp. Cơ cấu
tài chính là chỉ tiêu cực kì quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh đối với chỉ tiêu lợi
nhuận cuả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn mang tính rủi ro.
1.3.4.1. Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn


1.3.4.2. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ so với tài sản
=


Tổng tài sản
Suất sinh lời cuả tài sản (ROA)

=

Lãi ròng
Tổng tài sản
Lãi ròng
Suất sinh lời cuả vốn chủ sở hữu ROE

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

15


Hệ số càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp
ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.



















Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
=

Tổng số nợ
Vốn chủ sở hữu

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

16


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP - XÁNG TRÀ VINH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP – XÁNG
TRÀ VINH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Với địa thế nằm cặp sông Long Bình là một vị trí thuận lợi về giao thông đường
bộ lẫn đường thủy, là một lợi thế đưa công ty ngày càng phát triển tạo điều kiện tốt cho
công ty trong quan hệ hợp tác, giao lưu, điều hành sản xuất và vận chuyển các phương
tiện thi công trình được dễ dàng.
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 108/6 Đường Bạch Đằng, P4, thành phố Trà Vinh – Trà Vinh
Email:
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Xây lắp - Xáng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào ngày
16/08/1976, chuyển sang công ty cổ phần theo quyết định số 759 ngày 28/05/2003 của
UBND tỉnh Trà Vinh và chính thức hoạt động vào ngày 01/7/2003.
* Về cơ cấu tổ chức:
Có 3 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 05 đơn vị sản xuất, với tổng số cán bộ
công nhân viên là 53 người, trong đó có 03 nữ.
Tổ chức chính trị: có một chi bộ trực thuộc Đảng ủy khối doanh nghiệp với 12
đảng viên, công đoàn cơ sở có 53 đoàn viên.
Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng hành chánh tổ chức: 05 người
Phòng kế hoạch kĩ thuật: 04 người
Phòng Kế toán tài vụ: 04 người
Đơn vị sản xuất:
Đội cơ giới: 15 người


Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

17

Đội xáng: 07 người
Đội xây lắp: 06 người
Xưởng cơ khí:10 người
Ban giám đốc: 2 người
2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng: Hành nghề thi công xây dựng các công trình thủy lợi, các công trình
cầu giao thông nông thôn, gia công cơ khí, đóng và sửa chửa sà lan.
Nhiệm vụ: Xây dựng các công trình thủy lợi đầu mối và phát triển nông thôn như:
đào mới, nạo vét kênh mương, xây dựng hệ thống đê biển, công đập ngăn mặn, công
trình cầu đường giao thông nông thôn, san lắp mặt bằng xây dựng, gia công sửa chữa
cơ khí, đóng mới sà lan các loại…và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy và đường
bộ.
2.1.1.4. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi: dưới sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và các nghành chức năng, công
ty có bộ máy năng động, đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật nhiều kinh
nghiệm, có thể đáp ứng thi công các công trình lớn, một tập thể đoàn kết, có tính nhất
trí cao trong lao động sản xuất và công tác, cùng nhau xây dựng công ty ngày càng
phát triển vững mạnh.
Khó khăn: Một số công trình tổ chức thi công luôn bị cản trở, do việc giải tỏa,
đền bù chưa kịp thời, thời tiết mưa bão nhiều cũng như hay bị vướn vào các vụ mùa lúa
chờ thu hoạch. Mặt khác công trình thi công được phân tán nhiều nơi, trên địa bàn

rộng, xa xôi, hẻo lánh, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty





Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

18



















Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
2.1.2.2. Ban giám đốc
Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ công tác
SXKD của công ty, trực tiếp phụ trách công tác tài vụ và tổ chức.
Phó Giám đốc: Phụ trách toàn bộ khâu thi công các công trình thủy lợi và giao
thông nông thôn. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật và thay mặt Giám đốc khi
vắng. Được quyết định và giải quyết một số công việc Giám đốc ủy quyền.
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
* Phòng hành chánh tổ chức
Theo dõi tổng hợp các hoạt động của Công ty, dự thảo các báo cáo chung, theo
dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Tổ chức công tác quản trị, công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ công
nhân viên, soạn thảo các quyết định điều động, hợp đồng tuyển dụng và cho thôi việc,
đề bạt kỷ luật, khen thưởng, hướng dẫn theo dõi thực hiện các chế độ chính sách đối
với người lao động.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Xưởng
cơ khí
PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI VỤ
P.KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Đội Xây lắp Đội xáng Đội cơ giới
P.HÀNH CHÁNH
TỔ CHỨC


Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

19

Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng theo nhu cầu phát triển của Công ty. Hàng
năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiến hành lập kế hoạch lao động, kế hoạch tiền
lương. Tổ chức thực hiện công tác bổ túc nghề, theo dõi bậc lương hàng năm.Thường
xuyên hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh bảo hiểm.
* Phòng Kế toán - Tài vụ
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty để lập kế hoạch tài chính,
kế hoạch cung ứng vật tư. Sử dụng hợp lí các nguồn vốn, chấp hành đúng các chế độ
chính sách quản lý tài chính.
Theo dõi và tổ chức thanh toán đúng chế độ chính sách, các khoản phải thanh
toán với cán bộ nhân viên và khách hàng. Trích lập sử dụng các quỹ và các loại thuế
đối với Nhà Nước theo quy định. Lập kế hoạch thu chi và quản lí tiền mặt kịp thời theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổ chức cung ứng vật tư tới chân công trình kịp thời theo tiến độ, cũng như
những vật tư phục vụ cho gia công sửa chữa theo đúng chủng loại, quy cách, chất
lượng. Vật tư hàng hóa nhập kho bảo quản tốt, hàng hóa nhập kho, xuất kho phải có
chứng từ hợp lệ.

* Phòng kỹ thuật
Hàng năm xây dựng kế hoạch vật tư sản xuất, phụ trách công tác hợp đồng kinh
tế, theo dõi việc thực hiện khi chấm dứt hoặc hoàn thành và bàn giao sản phẩm cho
khách hàng, công trình cho đầu tư.

Tổ chức nghiệm thu khi công trình sản phẩm hoàn thành và bàn giao sản phẩm
cho khách hàng, công trình cho chủ đầu tư.
Đồng thời là thành viên của hội đồng giám định tình trạng kỹ thuật, hướng dẫn
việc thi công các công trình thủy lợi, trước khi tiến hành thi công có kiểm tra lại thiết
kế, dự toán công trình trong quá trình thi công theo dõi, giám sát cơ sở cho việc
nghiệm thu, bàn giao công trình sau này.
* Đội cơ giới

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

20

Tổ chức thi công các công trình thủy lợi bằng cơ giới như đào kênh, san lắp mặt
bằng, thi công đường giao thông nông thôn theo đồ án thiết kế, đảm bảo chất lượng kỹ
thuật, vận chuyển vật tư cho công trình thi công và cho khách hàng.
* Đội xáng
Tổ chức thi công nạo vét, đào mới các công trình kênh thủy lợi theo đúng kỹ
thuật, tiến độ và đảm bảo về kỹ thuật.
* Đội xây lắp
Tổ chức thi công xây dựng mới và sửa chữa các công bọng, cầu giao thông nông
thôn theo thiết kế đảm bảo về kỳ thuật.
* Đội xây dựng cầu
Tổ chức đóng cọc, thi công các công trình cầu cơ giới, cầu giao thông nông thôn
đảm bảo chất lượng công trình.
* Xưởng cơ khí
Sửa chữa cơ khi phục vụ cho công trình thi công.

Sửa nhỏ, trung, đại tu thiết bị xe máy, phương tiện thi công.
Sửa chữa gia công đóng mới sà lan các loại.
Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán:














Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy Kế toán

KT
thanh
toán

Thủ
quỹ

KT Vật

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

KT
Tiền
lương

BHXH

Thủ
kho

KT
TSCĐ

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

21

*Chức năng, nhiệm vụ của Kế toán
Kế toán trưởng:
Trực tiếp điều hành chung về các mặt công tác của phòng. Hàng năm xây dựng kế
hoạch tài chính kế toán, giúp Giám đốc bố trí, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả các chỉ
tiêu nộp ngân sách, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ.
Tổ chức và chịu trách nhiệm công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quản lý,
sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, việc chấp hành chế độ quản lý định mức lao động, tiền
lương, cùng phòng tổ chức hành chánh xây dựng đơn giá tiền lương hàng năm.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán theo chế độ
qui định. Theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả. Kiểm tra chứng từ và trực tiếp

trình ký chứng từ hàng tháng.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tổ chức thực hiện các thủ tục
vay vốn mua sắm máy móc, thiết bị thi công, quản lý và theo dõi các hợp đồng kinh tế
của khách hàng.
Nhân viên kế toán tổng hợp:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính rõ ràng, trung thực, tính chính xác của các
số liệu, thông tin, những chứng từ kế toán. Lập báo cáo kế toán định kỳ.
Theo dõi số liệu tăng, giảm của các nguồn vốn như: vốn cố định, vốn lưu động
và các quỹ xí nghiệp. Tổng hợp các số liệu phát sinh trong tháng, lên các biểu mẫu kế
toán, nhật ký chứng từ, bảng kê kế toán.
Hạch toán kế toán, lập sổ cái, sổ chi tiết, tính giá thành xây lắp, xác định kết quả
kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo định kỳ.
Nhân viên kế toán thanh toán:
Lập sổ theo dõi: thu chi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, theo dõi thanh
toán với ngân hàng, thanh toán với người bán, với người mua, thanh toán với công
nhân viên, lập phiếu thu chi khi có đủ chứng từ hợp pháp,đúng quy định, lập phiếu
thanh toán tạm ứng hàng tháng, lập bảng kê khai chứng từ thuế GTGT đầu vào và bảng

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

22

kế khai nộp thuế hàng tháng. Lập hóa đơn thuế GTGT đầu ra và báo cáo quyết toán
thuế các loại hàng năm.
Nhân viên kế toán vật tư:
Theo dõi các phiếu nhập, xuất các loại vật tư, nhiên liệu, lập bảng phân bổ cho

từng hàng mục vật tư công trình và báo cáo kiểm kê định kỳ các loại vật tu, theo dõi
chi phí sửa chữa, nhiên liệu cấp phát cho từng phương tiện thi công. Mở sổ chi tiết
nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu.
Nhân viên kế toán TSCĐ:
Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
theo quy định hiện hành. Lập sổ và theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và mở sổ chi
tiết cho từng loại. Phân bổ và lập khấu hao cơ bản cho từng loại TSCĐ, các biểu báo
cáo về TSCĐ.
Nhân viên thủ quỹ:
Cấp phát tiền khi có phiếu chi, nhập quỹ khi có phiếu thu và trực tiếp nhận tiền
mặt rút từ ngân hàng về. Thường xuyên kiểm kê số tiền mặt, số tiền quỹ cho từng loại
thực tế và tiến hành đối chiếu thường xuyên số liệu với sổ kế toán với kế toán thánh
toán.
Nhân viên thủ kho:
Quản lý cấp phát vật tư, phụ tùng,…khi có phiếu xuất kho của phòng kế toán tài
vụ, nhập vật tư, phụ tùng, có kiểm tra số lượng, quy cách, chất lượng, nhập số theo dõi
xuất, nhập, tồn vật tư,…
Nhân viên kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ tính lương, các khoản trích theo lương, các chế độ có tính chất như
lương và trình Giám đốc duyệt chi. Sau đó chuyển sang kế toán trưởng và thanh toán
lương cho cán bộ, công nhân viên chức.
Chính sách kế toán áp dụng:

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

23


Công ty CP Xây - Xáng Trà Vinh áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, áp dụng hành thức
kế toán nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi
các đồng tiền khác: đồng Việt Nam.
Chế độ chứng từ: mọi chúng từ thu, chi phải được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn
vị xem xét ký duyệt hợp lệ mới được xuất quỹ.
Hệ thống tài khoản: đơn vị áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15 ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Hệ thống báo cáo tài chính: thực hiện theo quyết định 15 ngày 20/3/2006 của Bộ
tài chính.





















Hình 2.3: Sơ đồ nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng
t


Sổ quỹ kiêm
Báo cáo th

Bảng kế
Sổ chi
ti
ết

Chứng từ gốc – Bảng phân bổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo chi tiết
Sổ cái

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Xây lắp – Xáng Trà Vinh



SVTH: Võ Hải Sơn Lớp:DA07KTC

24



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
2.1.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới
Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch
thi công các công trình thủy lợi giao thông nông thôn.
Nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm tăng
năng xuất lao động, nâng cao chất lượng công trình, phục vụ tốt cho sản xuất nông
nghiệp và giao thông nông thôn.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Thực hiện đẩy đủ, đúng quy định trong đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao
động.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP XÂY LẮP –
XÁNG TRÀ VINH
2.2.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty CP Xây lắp – Xáng
Trà Vinh trong ba năm 2008 - 2009 – 2010
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
nhìn tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lí, chủ doanh nghiệp thấy rõ được
thực chất của quá trình hoạt động kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp, ta cần thực hiện các nội dung sau:
2.2.2.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT)
Phân tích khái quát Bảng CĐKT tức là phân tích khái quát về tình hình tài sản và
nguồn vốn để so sánh tổng tài sản, nguồn vốn của năm sau so với năm trước. Từ đó
thấy được qui mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng
vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
a) Phân tích tình hình tài sản

×