Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

bài giảng tài chính quốc tế chương 3 xác định tỷ giá hối đoái và tác động của chính phủ đến no

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.16 KB, 14 trang )

1/3/2013
1
Chƣơng 3
XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN
TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
(Theo sách Tài chính quốc tế của Trƣờng Đại Học
Cơng Nghiệp TP HCM và Internet)

Mục lục
 PHẦN 1: XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 3.1. ĐO LƢỜNG BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 3.2. CÂN BẰNG TỶ GIÁ
 3.3. MỨC CẦU TIỀN TỆ
 3.4. MỨC CUNG TIỀN TỆ
 3.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÂN BẰNG
TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 3.6. TƢƠNG TÁC CỦA CÁC NHÂN TỐ
 3.7. ĐẦU CƠ TRÊN TỶ GIÁ HỐI ĐỐI DỰ KIẾN
Mục lục
 PHẦN 2: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 3.8. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
 3.9. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI CỐ ĐỊNH VÀ THẢ NỔI
 3.10. XU THẾ CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 CỦA CÁC QUỐC GIA TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
 3.11. CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TRONG HỆ THỐNG
 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI CĨ QUẢN LÝ
 3.12. TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐỐI
 VỚI TỶ GIÁ


 3.13. ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI NHƢ MỘT CƠNG
 CỤ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
 3.14. ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐỐI ĐỐI VỚI
 CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
 3.15. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA
 NHẬP WTO

TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 Đo lường biến động của tỷ giá hối đoái

 Xác đònh tỷ giá hối đoái cân bằng

 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
cân bằng

TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
 Là mối quan hệ so sánh tƣơng quan
giá trị giữa các đồng tiền. Đó là hệ số
quy đổi một đơn vị tiền tệ của nƣớc
này sang những đơn vị tiền tệ của
nƣớc khác
CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 1. Theo tiêu chí pháp lý:
 - Tỷ giá chính thức: do ngân hàng TW
quy định
 - Tỷ giá thị trƣờng : theo cung cầu
trên thị trƣờng ngoại hối

1/3/2013

2
CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 2. Theo tiêu chí kỹ thuật, nghiệp vụ:
 - Tỷ giá giao ngay ( Spot rate): giá thỏa
thuận vào ngày giao dịch thực tế áp
dụng trong vòng 2 ngày sau đó. Trong
đó: St : tỷ giá giao ngay; St-1: tỷ giá giao
ngay thời điểm t-1, e : tỷ lệ thay đổi trong
giá trị ngoại tệ

1
1
St
StSt
e
CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 2. Theo tiêu chí kỹ thuật, nghiệp
vụ:
 - Tỷ giá kỳ hạn ( Forward rate): giá
thỏa thuận vào ngày ký hợp đồng
nhưng áp dụng vào ngày sau khi
ký hợp đồng

CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 3. Theo tiêu chí mức độ ảnh hưởng
của yếu tố trượt giá hàng hóa dịch
vụ giữa 2 quốc gia:

 - Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá chưa
tính yếu tố trượt giá hàng hóa dịch
vụ
 - Tỷ giá thực: là tỷ giá đã tính yếu
tố trượt giá hàng hóa dịch vụ
 -


CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI
 3. Theo tiêu chí giá trị bình qn của một
đồng tiền so với hai hay nhiều đồng tiền
khác:
 - Tỷ giá hiệu dụng /trung bình: là tỷ giá
phản ánh giá trị bình qn của một đồng
tiền so với hai hay nhiều đồng tiền khác
 - Tỷ giá thực hiệu dụng /trung bình: là tỷ
giá phản ánh giá trị bình qn của một
đồng tiền so với hai hay nhiều đồng tiền
khác nhưng sử dụng tỷ giá thực trong
tính tốn

CÂN BẰNG TỶ GIÁ
Là tại bất kỳ thời điểm nào, một đồng
tiền sẽ thể hiện mức giá mà tại đó
mức cầu bằng với mức cung của
đồng tiền đó.
( Lƣu ý: Khi đồng GBP định giá cao,
ngƣời tiêu dùng / nhà đầu tƣ Anh
thích mua/ đầu tƣ hàng hóa Mỹ và

ngƣợc lại…)Tại sao?
CÂN BẰNG TỶ GIÁ
 Mức cầu bảng Anh thể hiện nhu cầu
của nƣớc ngồi đối với đồng bảng
 Đƣờng cầu đồng Bảng Anh có chiều
hƣớng đi xuống hàm ý rằng khi gíá
đồng bảng càng giảm nhu cầu đồng
bảng càng tăng và ngƣợc lại khi giá
tăng thì cầu giảm
1/3/2013
3
Mức cầu tiền tệ
D
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
CÂN BẰNG TỶ GIÁ
 Mức cung bảng Anh ý nói nhu cầu của ngƣời Anh đối
với đồng đơ la Mỹ.
 Khi đồng bảng Anh tăng giá so với đơ la Mỹ làm cho
hàng hóa Anh đắt tƣơng đối so với hàng hóa Mỹ nên
ngƣời Anh thích xài hàng Mỹ - suy ra cầu đơ la Mỹ
tăng lên hay nói cách khác là cung bảng Anh tăng, số
bảng Anh trong giao dịch tăng.
 Khi bảng Anh giảm gía so với đơ la Mỹ làm cho hàng
hóa Mỹ trở nên đắt hơn tƣơng đối so với hàng hóa
Anh, lúc đó ngƣời Anh khơng có xu hƣớng xài hàng
Mỹ làm cầu đơ la Mỹ giảm, cung bảng Anh giảm.

Mức cung tiền tệ
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
S
Xác đònh tỷ giá hối đoái cân bằng
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
D
S
ĐO LƯỜNG BIẾN ĐỘNG TỶ
GIÁ
Tỷ giá giao ngay của đồng bảng Anh
1992 1994
1996
1998
1,4
1,5
1,6
1,7
1,8
$1,9
Giá trò đồng bảng
1992 1994
1996

1998
-30 -30
-20
-10
0
10
20
30
Phần trăm thay đổi hàng năm
%thay đổi giá trò đồng
bảng từ năm trước
1/3/2013
4
Số lượng bảng Anh được mua với 10.000$
1992 1994
1996
1998
4.500
5.000
5.500
6.000
6.500
7.000
Số lượng bảng được mua
với 10.000$
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
1. Tỷ lệ lạm phát tương đối
2. Lãi suất tương đối
3. Thu nhập tương đối
4. Kiểm soát của chính phủ

5. Kỳ vọng
Tác động cua sự gia tăng lạm phát Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
Khi lạm phát ở Mỹ cao hơn một cách tương đối
 Làm hàng hóa Mỹ đắt hơn và lúc này tiêu dùng chuyển sang hàng
hóa Anh -> cầu bảng Anh tăng ->đường D dịch chuyển sang phải
thành đường D2
 Lúc này cầu đơ la Mỹ giảm do hàng của Mỹ đắt i.e. cung bảng Anh
giảm (do người Anh khơng tiếp tục mua hàng Mỹ nữa) Đường S dịch
chuyển sang đường S2
 D2 và S2 gặp nhau tại một điểm khác điểm này là tỷ giá cân bằng
mới. Tỷ giá mới này cao hơn tỷ giá cũ
 KL: Khi lạm phát của Mỹ cao hơn một cách tương đối so với lạm
phát Anh thì đồng Bảng Anh tăng giá (đúng như PPP dự đốn)
1/3/2013
5
Tác động của sự gia tăng lạm phát Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
S
D
S
2

D
2


$1,57
Tác động cua sự gia tăng lãi suất Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
Khi lãi suất ở Mỹ cao hơn một cách tương đối
 Các nhà đầu tư Anh thích đầu tư vào Mỹ để hưởng
lãi suất cao -> cầu đơ la tăng (cung bảng Anh tăng)-
>S dịch chuyển sang S2
 Trong khi đó các nhà đầu tư Mỹ lại khơng thích đầu
tư vào Anh làm cho cầu bảng Anh giảm -> Kết quả
là đồng Bảng Anh giảm giá. D dịch chuyển sang D2.
 Điểm cân bằng mới thấp hơn điểm cũ.
 KL: Khi lãi suất Mỹ cao tương đối so với lãi suất
Anh thì đồng bảng Anh giảm giá.

Tác động cua sự gia tăng lãi suất Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
S
D
S
2

D
2


Tác động của sự gia tăng thu nhập Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
Thu nhập quốc dân của Mỹ tăng tương đối
 Người Mỹ tăng nhu cầu mua hàng hóa Anh -> cầu
bảng Anh tăng, D dịch chuyển sang D2
 Giả sử thu nhập Người Anh khơng thay đổi nên
khơng tác động đến đường cung bảng Anh.
 Cầu bảng Anh tăng trong khi cung bảng Anh khơng
thay đổi, Kết quả là bảng Anh tăng giá
 KL: Khi thu nhập quốc dân Mỹ tăng tương đối thì
đồng bảng Anh tăng giá
Tác động của sự gia tăng thu nhập Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
Số lượng đồng bảng
Giá trò đồng bảng
S
D
D
2

Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến
tỷ giá cân bằng
1. Áp đặt những rào cản về ngoại hối
2. Áp đặt những rào cản về ngoại thương
3. Can thiệp vào thò trường ngoại hối
4. Tác động đến những biến động vó mô như
lạm phát, lãi suất, và thu nhập quốc dân

1/3/2013
6
 Thò trường ngoại hối phản ứng lại với các thông tin trong tương
lai có liên quan đến tỷ giá.
 Kỳ vọng của nhà đầu tư có xu hướng bầy đàn
 Kỳ vọng có tác động tức thời lên tỷ giá nhưng cũng mất đi một
cách nhanh chóng.
Ví dụ : tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn ở My õ có thể làm những nhà
đầu cơ bán đô la do dự kiến đồng đô la sẽ giảm giá trong tương lai.
Điều này gây áp lực giảm giá trò của đồng đô la ngay lập tức.
Dự báo- Kỳ vọng
Dự báo- Kỳ vọng

- Các giao dich ngoại hối có liên quan đến
thƣơng mại nhìn chung ít nhạy cảm với các
tin tức hơn
- Các giao dich tài chính rất nhạy cảm với
các tin tức
- Tin tức ảnh hƣởng đên biến động dự kiến
của tiền tệ thì nó sẽ ảnh hƣởng đến cung
cầu tiền.
- Do những giao dịch mang tính đầu cơ nên
tỷ giá hối đối có thể rất bất ổn.




Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá
Chênh lệch lạm phát
Chênh lệch thu nhập

Những giới hạn mậu
dòch của chính phủ
Chênh lệch lãi suất
Những giới hạn chu
chuyển vốn
Cầu hàng hóa
nước ngoài của
cư dân Mỹ
Nhu cầu của cư
dân nước ngoài
đối với hàng hóa
Mỹ
Cầu ngoại
tệ của cư
dân Mỹ


Cung
ngoại tệ
Cầu chứng khoán
nước ngoài của cư
dân Mỹ

Cầu của cư dân
nước ngoài về
chứng khoán Mỹ
TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Các yếu tố tài chính
Các yếu tố liên quan đến thương mại

Cầu ngoại
tệ của cư
dân Mỹ


Cung
ngoại tệ
Đầu cơ trên tỷ giá hối đối dự
kiến và chênh lệch lãi suất
 Nhiều Ngân hàng TM cố gắng vốn hóa trên đầu cơ của họ vào sự biến động của tỷ giá
hối đối dự kiến.
 Ví dụ (xem sách trang 147):
 Ngày 1/10/2011 một Việt Kiều Mỹ dư đốn tỷ giá USD/VND giảm từ 21.000 xuống
20.000 vào 30/12/2011 ( 3 tháng cuối năm 2011).
 Ngày 1/10/2011 Việt Kiều Mỹ trên vay 10 triệu USD tại ngân hàng Mỹ đổi ra VND để gủi
vào Ngân hàng Việt Nam trong vòng 3 tháng theo lãi suất liên ngân hàng tại Mỹ và
Việt Nam như sau: ( Ngân hàng tính lãi suất đơn bảng bên dưới)
 Tính lãi/lỗ (theo tỷ giá và lãi suất) nếu :
 1. Vào ngày đáo hạn 30/12/2011 tỷ giá đúng như dự báo USD/VND = 20.000
 2. Vào ngày đáo hạn 30/12/2011 tỷ giá USD/VND = 23.000( nếu khơng gửi ngân hàng
nhà đầu cơ trên lãi/ lỗ bao nhiêu?)



Loại tiền Lãi tiền gửi/ năm Lãi tiền vay/năm
USD ( NH Mỹ) 1,8% 2,4%
VND ( NH Việt
Nam)
18% 24%
Phần 2 : Tác động của Chính

Phủ đối với tỷ giá hối đối
 Hệ thống tiền tệ quốc tế:
 Khái niệm: là chế độ tổ chức lƣu
thơng tiền tệ giữa các quốc gia, đƣợc
thực hiện bằng những thỏa ƣớc và
quy định ràng buộc của các quốc gia,
có hiệu lực trong phạm vi khơng gian
và thời gian nhất định
Phần 2 : Tác động của Chính
Phủ đối với tỷ giá hối đối
 Đặc điểm của hệ thống tiền tệ quốc tế:
 1. Ln phải chọn loại hình tiền tệ làm
đơn vị tiền tệ quốc tế
 2. Tổ chức lƣu thơng tiền tệ
 3. Mục đích của tổ chức hệ thống tiền tệ
quốc tế
 4. Q trình phát triển của hệ thống tiền tệ
quốc tế

1/3/2013
7
Chế độ tỷ giá hối đối cố định và
thả nổi
 Hệ thống tỷ giá hối đoái cố đònh
 Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
 Hệ thống tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố đònh
và thả nổi
Hệ thống tỷ giá hối đoái cố đònh
 Tỷ giá hối đoái hoặc được giữ không đổi hoặc chỉ
được cho phép dao động trong một phạm vi rất hẹp.


 Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều,
chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái
trong vòng giới hạn của phạm vi này.
Từ 1944 đến 1971, tỷ giá hối đoái được cố đònh
theo một hệ thống hoạch đònh tại hội nghò Bretton
Woods.
Mỗi đồng tiền được đònh giá theo vàng. Vì tất cả
các đồng tiền đều được đònh giá theo vàng, giá trò
của chúng đối với nhau cố đònh.
Các chính phủ đã can thiệp vào các thò trường
ngoại hối để đảm bảo tỷ giá hối đoái không dao
động quá 1% cao hơn hay thấp hơn tỷ giá đã đònh
ban đầu.
Hội nghò Bretton Woods (Kỷ nguyên B.W.)
Hiệp đònh Smithsonian
Mỹ có thâm hụt cán cân mậu dòch, điều này cho thấy giá trò
của đồng đô la quá cao.
Vào năm 1971, giá trò của một vài đồng tiền cần được điều
chỉnh để tái lập một dòng thanh toán cân bằng hơn giữa các
nước.
Tháng 12/1971, hiệp đònh Smithsonian được thiết lập đã
yêu cầu đồng đô la Mỹ giảm giá khoảng 8% so với các
đồng tiền khác.
Biên độ của d ao động giá trò của các đồng tiền được nới
rộng đến ± 2,25% của tỷ giá ấn đònh.
Tháng 3 năm 1973, hiệp đònh Smithsonian chấm dứt
Tỷ giá sẽ được các lực thò trường ấn đònh mà không
có sự can thiệp của chính phủ.
Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do

THUẬN LI
Duy trì sự ổn đònh chung của
thế giới; ngăn cản sự lây lan
của các “căn bệnh” kinh tế
(lạm phát, thất nghiệp …)
Giảm bớt áp lực cho NHTW
Nâng cao hiệu quả của thò
trường tài chính
BẤT LI
Làm trầm trọng thêm các
vấn đề kinh tế của một
quốc gia.
Khó khăn cho các MNC
trong việc tính toán và quản
lý rủi ro tỷ giá.
Hệ thống tỷ giá hỗn hợp giữa
cố đònh và thả nổi
 Hệ thống dải băng tỷ giá
 Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ
 Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý
 Chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ
1/3/2013
8
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CHÂU ÂU – ERM
(dải băng tỷ giá)
Chế độ tỷ giá châu Âu (European Exchange
Rate Mechanism – ERM) là một hệ thống được
Cộng Đồng Kinh Tế châu Âu đưa ra vào tháng 3
năm 1979;
là một phần của Hệ thống tiền tệ châu Âu

(European Monetary System – EMS) để cắt giảm
những biến động của tỷ giá hối đoái nhằm đạt
được sự bền vững về tiền tệ ở châu Âu trong một
nỗ lực để đạt đến một đồng tiền chung, đồng
Euro, tháng 01 năm 1999.
 ERM dựa trên khái niệm về biên độ tỷ giá
hối đoái cố đònh nhưng tỷ giá thì được biến
động trong những biên độ này.
 Trước khi đồng Euro ra đời, tỷ giá được xác
đònh dựa trên cơ sở đồng ECU (một đơn vò đo
lường của châu Âu) có giá trò được xác đònh
dựa trên trọng số của đồng tiền các nước
thành viên.
 Đường giới hạn của tỷ giá song phương được
tính toán dựa trên cơ sở của tỷ giá hối đoái
trung tâm theo đồng ECU và các đồng tiền
được dao động trong biên độ là 2,25% so với
giới hạn dưới và trên (trừ đồng lira của Ý với
biên độ cho phép là 6%).
 Những can thiệp và việc sắp xếp các khoản
vay sẽ giữ cho đồng tiền các nước thành viên
khỏi những biến động thái quá.
Và ngày thứ tư đen
tối đã đến khi…
GEORGE SOROS
(12/08/1930)
Người Mỹ gốc Hungary
Là một nhà đầu cơ tiền
tệ và một nhà từ thiện.
Chủ tòch của Quỹ Soros

(Soros Fund
Management) và Viện
Xã Hội Mở (Open
Society Institute).
1/3/2013
9
Người hạ gục NHTW Anh Quốc
 Ngày “thứ tư đen tối” (16/09/1992),
Soros đã trở nên nổi tiếng khi ông tin
rằng đồng bảng Anh đã bò đònh giá cao
và đã đầu cơ mạnh vào đồng tiền này.
 Ngân hàng TW Anh Quốc đã buộc phải
rút đồng tiền của mình ra khỏi Hệ thống
tỷ giá Châu Âu (ERM) và Soros đã
kiếm lời khoảng 1,1 tỷ đô la trong suốt
quá trình đó.
 Ông đã được gán cho tên gọi “Người hạ
gục NHTW Anh Quốc”.
NGÀY THỨ TƯ ĐEN TỐI
“ngày thư tư đen tối” chỉ ngày
16/09/1992 khi chính phủ Anh quốc buộc
phải rút đồng bảng ra khỏi Hệ thống tỷ
giá Châu Âu (ERM) vì các nhà đầu cơ
tiền tệ – hầu như được biết đến là
George Soros đã đầu cơ mạnh vào đồng
bảng.
Anh gia nhập ERM vào tháng 10/1990,
theo đó chính phủ Anh sẽ theo đuổi các
chính sách kinh tế và tiền tệ nhằm duy trì
tỷ giá giữa đồng bảng và đồng tiền của

các nước thành viên trong một biên độ dao
động không lớn hơn 6%.
Đồng bảng bước vào hệ thống này ở mức
2,95 mark Đức ăn một bảng. Do đó, nếu
như tỷ giá đồng bảng tiến đến mức sàn
của biên độ cho phép, 2,778 mark, thì
chính phủ phải có nghóa vụ can thiệp.
Đầu thập niên 90, lãi suất ở Đức tăng cao bởi
Bundesbank (NHTW Đức) nhằm tránh những
tác động của lạm phát liên quan đến việc tái
thống nhất nước Đức, đã tạo nên một sự căng
thẳng trên toàn bộ ERM.
Nhằm gìn giữ uy tín của các quốc gia và cam
kết của một học thuyết tỷ giá hối đoái cố đònh
trong ERM nhằm tiến đến một đồng tiền chung
châu Âu đã dẫn sự can thiệp tỷ giá một cách
gượng gạo. Những đồng tiền của các nước thành
viên ERM đã được giao dòch ở mức sàn của
biên độ cho phép do sự tấn công của các nhà
đầu cơ tiền tệ trên thò trường ngoại hối.
Sự tấn công tập trung vào đồng lira của Ý và đồng
bảng Anh trong nửa đầu tháng 9. Ngày 16 tháng 9,
chính phủ Anh đã thông báo tăng lãi suất cơ bản từ
10 lên 12% nhằm thúc đẩy các nhà đầu cơ mua
đồng bảng. Mặc dù vậy và ngay sau đó trong cùng
ngày, lãi suất lại tăng lần nữa lên 15%, các nhà
đầu cơ vẫn tiếp tục bán đồng bảng.
Vào 7 giờ tối, Anh đã tuyên bố rút khỏi ERM và lãi
suất trở lại mức 10%. Các quốc gia ERM khác,
chẳng hạn như Ý, có đồng tiền đã vượt quá biên độ

cho phép trong suốt ngày đó vẫn duy trì trong hệ
thống nhưng với một biên độ rộng hơn hoặc điều
chỉnh mức ngang giá trung tâm.
1/3/2013
10
Trong nhiều năm sau ngày thứ tư đen tối, đồng
bảng được giao dòch với giá ở dưới mức của
biên độ dưới trong ERM. Vào mùa xuân năm
1995 đồng bảng ngụp sâu ở mức 2,20 mark Đức.
Từ mức này trở đi, đồng bảng bắt đầu phục hồi
và có thời điểm nó đạt mức 3,20 mark Đức.
Các nhà phân tích cho rằng sự kiện “ngày thứ
tư đen tối” đã chứng tỏ rằng đó là một điều tốt
cho nền kinh tế Anh xét trong dài hạn vì lãi suất
đã được tạo điều kiện để tiến đến giá trò tự
nhiên của nó.
Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ
- Còn gọi là neo tỷ giá có điều chỉnh hay là
các ngang giá trượt.
- Trong hệ thống này, một quốc gia ấn đònh
một ngang giá cho đồâng tiền của mình và
cho phép một thay đổi nhỏ xoay quanh ngang
giá, chẳng hạn như cộng trừ 1% so với ngang
giá.

Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ
A
1,98
2,0
F

G
D
C
B
S($/£)
Tháng
1 2 3
Mức trần
Mức sàn
Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý
 Hệ thống nằm đâu đó giữa cố đònh và thả nổi tự do.
 Giống hệ thống tỷ giá thả nổi tự do ở điểm các tỷ
giá được cho phép dao động hàng ngày và không có
các biên độ chính thức.
 Giống hệ thống tỷ giá cố đònh ở điểm các chính phủ
có thể và đôi khi đã can thiệp để tránh đồng tiền
nước họ không đi quá xa theo một hướng nào đó.
Tỷ giá hối
đoái cố đònh
Con rắn
tiền tệ
Thả nổi
có quản lý
Dải băng
tỷ giá
Thả nổi
tự do
Tính linh hoạt tăng dần
của các hệ thống tỷ giá
Can thiệp của chính phủ trong

hệ thống tỷ giá hối đoái có quản lý
Các lý do của việc can thiệp:

 Làm dòu bớt các biến động tỷ giá hối đoái
 Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn
 Ứng phó với các xáo trộn tạm thời
1/3/2013
11
Can thiệp của chính phủ trong
hệ thống tỷ giá hối đoái có quản lý
 Can thiệp trực tiếp
 Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách
của chính phủ
 Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của
chính phủ

Can thiệp trực tiếp
Phương pháp can thiệp trực tiếp của NHTW để buộc
đồng nội tệ giảm giá là bán nội tệ ra thò trường, đổi
đồng nội tệ lấy các ngoại tệ khác trong thò trường
ngoại hối.
 Can thiệp không đạt mục tiêu
 Can thiệp đạt mục tiêu
 Can thiệp không vô hiệu hóa
 Can thiệp vô hiệu hóa
Can thiệp đạt mục tiêu và không đạt
mục tiêu
Can thiệp đạt mục tiêu khi sự can thiệp của
NHTW phát huy tác dụng hoặc thậm chí tác
động mạnh đến thò trường theo những mục tiêu

mà NHTW mong muốn.
Can thiệp không đạt mục tiêu thì ngược lại khi
những can thiệp của NHTW không phát huy
tác dụng (do mức độ hay khả năng can thiệp
không đủ mạnh).
Can thiệp không vô hiệu hóa
so với can thiệp vô hiệu hóa
NHTW can thiệp vào thò trường hối đoái mà
không điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung
tiền tệ được gọi là can thiệp không vô hiệu
hóa.
NHTW can thiệp vô hiệu hóa bằng cách áp
dụng đồng thời các giao dòch trong thò trường
ngoại hối và các hoạt động trên thò trường mở.
Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách
của chính phủ
NHTW có thể tác động đến giá trò đồng nội tệ một
cách gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố có
ảnh hưởng đến đồng nội tệ.

Thí dụ, NHTW có thể cố gắng hạ thấp lãi suất nội tệ
để làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài trong việc
đầu tư vào chứng khoán trong nước, do đó tạo áp lực
giảm giá đồng nội tệ.
Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào
của chính phủ
Chính phủ cũng có thể tác động một cách gián
tiếp đến các tỷ giá hối đoái bằng cách áp đặt các
hàng rào đối với tài chính và mậu dòch quốc tế.
Thí dụ, nếu chính phủ Mỹ muốn tăng giá đồng đô

la, họ có thể đánh thuế trên hàng nhập nhằm làm
giảm nhập khẩu. Hành động này sẽ làm giảm
nhu cầu của Mỹ đối với các ngoại tệ và tạo một
áp lực tăng giá đồng đô la.
1/3/2013
12
Trả đũa sự can thiệp gián tiếp qua
các hàng rào của chính phủ
 Chính phủ các nước khác có thể gặp
khó khăn do các hàng rào này và sẽ
trả đũa lại bằng các hàng rào của họ

 Kết quả, cả hai nước có thể cùng bò
thiệt hại và mối quan hệ giữa hai
chính phủ xấu đi.
Tác động của chính phủ đến tỷ giá
Thuế
quan,
hạn
nghạch
Các chính sách tài khoá
và tiền tệ của chính phủ
Tỷ lệ lãi suất
tương ứng
Tỷ lệ lạm phát
tương ứng
Mức độ thu nhập
quốc gia tương ứng
Dòng chảy vốn
quốc tế

Tỷ giá hối đoái
Thương mại
quốc tế
Sự can thiệp của
chính phủ
Sức hút của các
hàng hoá mua bán
quốc tế
Các
luật
thuế
Sức hút của các
chứng khoán giao
dòch quốc tế
Chính phủ mua và
bán tiền tệ
Ảnh hƣởng của tỷ giá đối với
các chính sách của chính phủ
 Chính phủ có thể tác động tỷ giá hối
đối bằng nhiều cách, tỷ giá hối đối
có thể tác động đến chính sách của
chính phủ. Đơi khi chính phủ tác động
tỷ giá hối đối bằng một cách thức sẽ
bổ sung cho các chính sách hiện hữu.
Chế độ tỷ giá của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
 Thách thức
 Diễn biến chế độ tỷ giá và can thiệp
của NHNN
 Lựa chọn chế độ tỷ giá trong tiến trình

hội nhập
Chế độ tỷ giá của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
 Từ giữa năm 2007 đến nay chỉ số giá tiêu dùng đột ngột tăng cao
và tăng liên tục ngồi mong đợi. Bức tranh tồn cảnh nền kinh tế
VN khiến các nhà làm chính sách rất nhiều khó khăn trong việc tìm
ra hƣớng đi thích hợp để kiềm chế lạm phát.
 Từ cuối năm 2006 đến giữa đầu năm 2007, nền kinh tế VN nổi lên
với nhiều sự kiện, chỉ tiêu đầy hứa hẹn. VN chính thức là thành
viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Tốc độ tăng trƣởng
GDP đứng thứ hai châu lục. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều từ 20
đến 25%. Dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngồi và kiều hối liên tục tăng lên
đạt các kỷ lục mới. Kiểm sốt lạm phát hiện nay là một trong
những mục tiêu cấp bách hàng đầu của Chính phủ.
 Ngun nhân quan trọng tác động đến lạm phát hiện nay đó là VN
còn bất cập trong các chính sách đối ứng với cú sốc bên ngồi,
trong đó có chính sách tỷ giá. Định hƣớng chính sách tỷ giá khơng
phù hợp so với biến động của kinh tế thế giới dẫn đến kết quả là:
lƣợng cung tiền tăng đột biến; chi phí cho sản xuất trong nƣớc
tăng cao. Đây là hai ngun nhân chủ yếu dẫn tới lạm phát cao tại
VN.
Chế độ tỷ giá của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
 Tỷ giá hối đối (gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của
hai nƣớc; hay nói cách khác là giá của một đồng tiền này tính bằng
một đồng tiền (quốc gia) khác. Tỷ giá có thể đƣợc xác định bởi thị
trƣờng trong chế độ tỷ giá hối đối thả nổi, đƣợc gọi là tỷ giá thị
trƣờng. Tỷ giá cũng có thể đƣợc xác định bởi các cơ quan hữu trách
trong chế độ tỷ giá hối đối cố định.
 Trong chính sách tỷ giá cố định, sau khi đƣợc quy định, tỷ giá khơng

thay đổi trong một thời gian tƣơng đối dài. Nếu tỷ giá thấp, nghĩa là
đồng nội tệ đƣợc định giá q cao, ảnh hƣởng đến xuất khẩu, có thể
dẫn đến tình trạng đất nƣớc bị thâm hụt cán cân thanh tốn. Lúc đó
Chính phủ có thể phá giá đồng tiền, cố định mức độ tỷ giá hối đối ở
mức thấp hơn làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn và hàng xuất khẩu rẻ
hơn. Ngƣợc lại, nếu đồng tiền trong nƣớc bị định giá q thấp, xuất
khẩu có lợi sẽ đạt thặng dƣ cán cân thanh tốn, nhà nƣớc có thể tăng
giá đồng nội tệ, cố định tỷ giá ở mức mới cao hơn, làm cho nhập khẩu
rẻ hơn. Trong chính sách tỷ giá thả nổi, tỷ giá tự do biến động hàng
ngày, nó xuống giá hoặc lên giá cùng với những biến động của thị
trƣờng, góp phần làm cho cán cân thanh tốn liên tục ở trạng thái cân
bằng.
1/3/2013
13
Chế độ tỷ giá của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
 Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thƣơng mại
quốc tế. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng để
điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập
khẩu hàng hóa của một nƣớc.
 Hiện nay, VN theo đuổi chính sách tỷ giá linh hoạt,
với biên độ dao động chưa đáng kể, chưa đủ thích
ứng với môi trường bên ngoài.
 Chính sách tỷ giá hiện nay đã ảnh hƣởng hạn chế nhất
định đối với nền kinh tế. Nếu mở rộng biên độ dao động,
làm cho tỷ giá linh hoạt hơn, đồng thời mở rộng các
thành phần tham gia vào việc xác định tỷ giá, thì tính thị
trƣờng của tỷ giá sẽ cao hơn sẽ góp phần gia tăng hiệu
quả kiềm chế lạm phát trong tình hình hiện nay.
Chế độ tỷ giá của Việt Nam

sau khi gia nhập WTO
 Ở các nƣớc châu á có cùng chung chiến lƣợc phát triển dựa vào
xuất khẩu nhƣ VN, đồng USD liên tục giảm giá. Đồng tiền của các
nƣớc châu á tăng giá so với đồng USD khiến cho các mặt hàng
xuất khẩu của các nƣớc này trở nên đắt đỏ hơn đối với ngƣời tiêu
dùng ở Mỹ.
 Vì lẽ đó, VN không quá lo ngại đối với vấn đề VND lên giá sẽ làm
cho giá cả hàng hóa xuất khẩu đắt hơn.
 Thứ nhất, đa số các đồng tiền trong khu vực đều tăng giá so với
đồng USD.
 Bên cạnh đó, sự sụt giảm lƣợng hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ có
thể bù lại bằng việc xuất khẩu sang châu Âu, châu Phi và Mỹ Latinh.
Mặt khác, các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu ở VN cũng đƣợc
hƣởng lợi từ việc đồng nội tệ tăng giá vì điều này sẽ giúp họ mua
dầu mỏ, yếu tố đầu vào rẻ hơn.
Tăng cường linh hoạt tỷ giá và
tăng giá VND ở thời điểm hiện nay
 Tỷ giá linh hoạt giúp hạn chế tăng cung tiền, tác nhân gây lạm phát
trong thời gian qua
 Khi VN gia nhập WTO, lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào VN tăng đột
biến (năm 2007 đã tới 20 tỉ USD). Về nguyên tắc, khi luồng vốn nƣớc
ngoài đầu tƣ vào VN tăng, VN Đồng (VND) sẽ lên giá để tạo ra điểm
cân bằng. Tuy nhiên, NHNN VN phát hành VND mua lại lƣợng ngoại
tệ này với mục đích kìm tỉ giá của VND với đồng Đô la Mỹ (USD) thấp
hơn điểm cân bằng nhằm nâng cao tính cạnh tranh của hàng xuất
khẩu về giá cả. Giữ VND yếu là một hình thức trợ giá cho hàng xuất
khẩu, tuy nhiên, mặt trái của chính sách này là do phải tung VND ra
mua khối lƣợng ngoại tệ lớn, lƣợng cung tiền của VN từ năm 2005
đến nay tăng tổng cộng 135%. Đây là mức tăng rất lớn, là tác nhân
quan trọng đối với lạm phát trong thời gian qua. Nếu linh hoạt tỷ giá,

khi tỷ giá thị trƣờng thích hợp, Nhà nƣớc sẽ quyết định mua USD và
sẽ đƣợc lợi khi bỏ ra số lƣợng VND ít hơn để mua USD rẻ bổ sung
vào quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
Tăng cường linh hoạt tỷ giá và tăng
giá VND ở thời điểm hiện nay
 Tỷ giá linh hoạt giúp VND theo kịp phản ứng của thị trƣờng khi USD
đang mất giá mạnh trên toàn cầu
 Vài năm gần đây, do thâm hụt thƣơng mại khổng lồ, đồng USD đã mất
giá đáng kể so với những đồng ngoại tệ mạnh khác.).
 Qua việc neo tỉ giá, VND cũng giảm trung bình 15% so với các ngoại tệ
mạnh khác. Chính sách VND yếu mặc dù có thể thúc đẩy xuất khẩu
nhƣng đồng thời lại góp phần gây nên “lạm phát chi phí đẩy” vào VN.
Sản xuất tại VN hiện nay phụ thuộc rất lớn vào các nguyên vật liệu nhập
khẩu nhƣ xăng dầu, xi măng, sắt thép, máy móc…
 Sự mất giá của USD trên thế giới hay nói cách khác là sự tăng giá thành
của các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu cho sản xuất tính bằng VND là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất trong nƣớc tăng, kéo
theo giá cả hàng hóa tăng theo. Việc VND mất giá so với các ngoại tệ
làm tăng giá thành của hàng nhập khẩu, khiến cán cân thƣơng mại bị
thâm hụt lớn.
 Nếu tỷ giá linh hoạt hơn, nếu VND mạnh hơn sẽ phản ánh đúng hƣớng
biến động của thị trƣờng thế giới
Tăng cường linh hoạt tỷ giá
và tăng giá VND ở thời điểm
hiện nay
 Còn ở VN hiện nay thì ngƣợc lại, VND bị neo cứng nhắc với
đồng USD đang mất giá toàn diện trên thế giới là một trong
những nguyên nhân chính gây ra nhập khẩu chi phí đầu vào
cao. Nếu linh hoạt tỷ giá thì VND sẽ lên giá vừa chống lạm phát
vừa có nhiều tác dụng tích cực khác. Những nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài đang giữ vốn bằng VND lên giá sẽ không có ý định rút vốn
ra khỏi VN. Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế VN chƣa
hấp thu hiệu quả dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nếu VND lên giá
sẽ có thể giảm lƣợng ngoại tệ chảy vào VN. Nó có tác dụng
chọn lọc những nguồn đầu tƣ lâu dài thực sự có hiệu quả cao,
hạn chế đƣợc những nguồn ngắn hạn mang tính đầu cơ rủi ro
lớn. Tất nhiên về dài hạn, VN sẽ có chính sách phù hợp để có
thể thu hút vốn nƣớc ngoài khi kinh tế vĩ mô ổn định mà điều
kiện cần là lạm phát trong tầm kiểm soát.

Tăng cường linh hoạt tỷ giá và tăng
giá VND ở thời điểm hiện nay
 Chính sách tỷ giá linh hoạt, tăng giá VND: Giúp hạn chế và sàng
lọc nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài trong bối cảnh nền
kinh tế chƣa hấp thu hiệu quả nguồn vốn vào
 VN hiện nay có một số triệu chứng nhƣ Thái Lan tiền khủng
hoảng 1997 nhƣ: yếu kém về hệ thống tài chính, bong bóng bất
động sản, tỷ giá neo,… . Tuy nhiên, yếu tố châm ngòi cho khủng
hoảng tại Thái Lan năm 1997 là ngƣợc lại so với hiện tại ở VN.
Lúc đó, kinh tế Mỹ mới phục hồi, lãi suất USD đƣợc nâng để
chống lạm phát, đồng USD lên giá trên toàn thế giới. Do Thái Lan
cố định đồng Baht so với đồng USD, nên đồng Baht lên giá toàn
diện so với các ngoại tệ khác. Thái Lan không linh hoạt thay đổi
tỷ giá dẫn đến thâm hụt thƣơng mại,…. Khi Thái Lan tuyên bố thả
nổi tỷ giá, lập tức đồng Baht bị mất giá gần 50%, các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đang giữ vốn bằng đồng Baht hoảng loạn, rút vốn ra
khỏi Thái lan khiến cho đồng Baht càng mất giá trầm trọng và
khủng hoảng kinh tế xảy ra.
1/3/2013
14

Tăng cường linh hoạt tỷ giá và tăng
giá VND ở thời điểm hiện nay
 Chính sách tỷ giá linh hoạt tạo cơ hội phát triển thị trƣờng sản phẩm
phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro khi giao dịch thanh toán quốc tế và
đầu tƣ nƣớc ngoài
 Hiện nay, trên thế giới đang giao dịch rất nhiều loại sản phẩm phái
sinh nhƣ: Option, Forward, Swap, Future. VN cần phát triển và nâng
cao chất lƣợng của các nghiệp vụ kinh doanh và bảo hiểm tỉ giá, đặc
biệt là nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (Swap). Tuy nhiên, do VN duy trì
chính sách neo tỷ giá khá lâu đã khiến thị trƣờng các nghiệp vụ phái
sinh không có cơ hội để phát triển. Hậu quả là doanh nghiệp đã không
đƣợc sử dụng những sản phẩm có thể bảo hiểm rủi ro trong các hợp
đồng làm ăn, trong đó có rủi ro về tỷ giá. Trong điều kiện đồng tiền VN
chƣa đƣợc tự do chuyển đổi trên thị trƣờng, nếu cầu lớn hơn cung thì
giá sẽ vƣợt trần, còn nếu cung lớn hơn cầu thì giá đó nằm dƣới giá
sàn của NHNN qui định. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng
mua bán USD ở bên ngoài để thanh toán dù biết đó là một hành động
vi phạm pháp luật. Vì thế, Nhà nuớc cần thực thi chính sách tỷ giá linh
hoạt, cho phép các nhà đầu tƣ có cơ hội vận dụng những công cụ
phòng ngừa rủi ro ngoại hối, giảm thiểu tác động tiêu cực do biến động
của tỷ giá hối đoái, thúc đẩy mở rộng đầu tƣ nƣớc ngoài.
Tăng cường linh hoạt tỷ giá và
tăng giá VND ở thời điểm hiện nay
 Thực tế, việc tăng giá đồng nội tệ không trực tiếp gây ra rối loạn thị trƣờng tiền tệ
mà chủ yếu do cách vận dụng các chính sách của quốc gia nhƣ: cố định tỷ giá, đầu
tƣ sai không hiệu quả, chậm tiến hành cải cách cơ cấu,… Hiện nay các nƣớc phát
triển đã thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi, trên 55% các quốc gia đang phát triển cũng
đã đi theo hƣớng này. Dĩ nhiên, các quốc gia cần phải đạt những điều kiện nhất định
mới có thể tự do hoá tỷ giá và tăng giá đồng nội tệ. Việc tăng giá đồng nội tệ cần
cân nhắc tác động của nó:

 Tăng giá nội tệ có thể làm tăng nhập siêu, đặc biệt là nhập những hàng hoá xa xỉ,
không phải là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống.
 Tăng giá nội tệ sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến xuất khẩu, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp khi canh tranh về tỷ giá trên trƣờng quốc tế, có thể mất thị phần.
 Dù VN hiện đang nhập siêu, nhƣng đa phần hàng hoá nhập về là các yếu tố sản
xuất. Việc nhập khẩu giá rẻ sẽ giúp chi phí máy móc, nguyên vật liệu cho sản xuất
rẻ, góp phần xoa dịu lạm phát. VN cũng có thể dùng các biện pháp hành chính để
can thiệp vào danh mục hàng hoá nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay để tránh nhập
những hàng hoá tiêu dùng xa xỉ, không thiết yếu. Việc tăng giá VND hiện nay, theo
tôi, là hợp xu thế chung của thế giới, khi mà USD ngày càng mất giá, sẽ không ảnh
hƣởng lớn đến thị phần xuất khẩu ở VN. Bên cạnh đó, dù linh hoạt chính sách tỷ giá,
Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế. VN cần thúc đẩy các kênh đầu tƣ để
thu hút lƣợng USD nhằm giảm bớt tác dụng phụ của chính sách tỷ giá hối đoái. Mặt
khác, khi tỷ giá hối đoái giảm, các ngân hàng cần mở thêm dịch vụ mua vàng trực
tiếp bằng USD đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc, tạo điều kiện thu hút lƣợng USD
trong dân chúng, giảm bớt nhu cầu VND. Điều này sẽ làm giảm bớt áp lực lạm phát
và tính bất ổn cho nền kinh tế.
Tăng cường linh hoạt tỷ giá
và tăng giá VND ở thời điểm
hiện nay
 Điều chỉnh TGHĐ theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trong
bối cảnh một số nƣớc Châu Âu đang rơi vào cuộc
khủng hoảng nợ công, còn Trung quốc lại nâng giá
đồng nhân dân tệ?
Để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thì xử
lý TGHĐ có phải là biện pháp hữu hiệu?

Khắc phục đƣợc yếu tố kỳ vọng VND mất giá?





Lý thuyết IS-LM và tỷ giá
VND ở thời điểm hiện nay
 IS – LM ?
Bài tập
 Theo sách

×