Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh nhno & ptnt huyện lộc bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.4 KB, 80 trang )

1

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Lộc Bình" là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu
sai lệch tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
Ngƣời trình bày.

Nguyễn Trung Kiên.













2

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập đến nay, ở mọi giai đoạn cách mạng , Đảng ta luôn


khẳng định vai trò, tầm quan trọng to lớn có ý nghĩa chiến lƣợc của nông
nghiệp-nông thôn. Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của
đất nƣớc nông nghiệp-nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng, đời sống của nông dân đã và đang đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã
có những biến đổi sâu sắc.
Từ định hƣớng và chính sách về phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho
toàn hệ thống NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT huyện Lộc Bình
nói riêng thí điểm, mở rộng và từng bƣớc hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế
hộ sản xuất. Trong quá trình đầu tƣ vốn đã khẳng định đƣợc hiệu quả của
đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho
sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản phẩm cho xã hội,
tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả đƣợc vốn cho Nhà nƣớc.
Để thực sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ nói riêng
phải kể đến vai trò của tín dụng ngân hàng, đặc biệt là vai trò của hệ thống
NHNo&PTNT trong hoạt động tín dụng cho kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn hiện nay. Do đó, chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong mục tiêu kinh doanh của toàn hệ thống cũng nhƣ của
NHNo&PTNT huyện Lộc Bình. Chất lƣợng tín dụng tốt, không những góp
phần mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, nâng cao hiệu quả của đồng
vốn vay và còn góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất
nƣớc.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín
dụng cho vay vốn đến hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lộc Bình. Em đã
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
3

tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Lộc Bình” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình từ ngân sách và từ
nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó, phải mở rộng đầu tƣ vốn cho kinh tế
hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, lao động, tài
nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng
khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao hơn nữa đối tƣợng vay gắn
liền với điều kiện thời tiết, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng. Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi kèm với việc nâng cao chất lƣợng,
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có nhƣ vậy hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng mới thực sự trở thành “Đòn bẩy” thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
-Làm rõ những lý luận cơ bản về hộ sản xuất, chất lƣợng tín dụng hộ sản
xuất của NHTM
-Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất trong những năm
qua tại NHNo&PTNT huyện Lộc Bình.
-Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại cần khắc phục và những
nguyên nhân của tồn tại đó.
-Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Lộc Bình.
-Đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp trên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất
- Phạm vi nghiên cứu: Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lộc Bình với
số liệu nghiên cứu từ năm 2009 – 2011

4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết, mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
của đề tài. Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên những phƣơng pháp sau: Phƣơng

pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, kết hợp lý
thuyết và thực tiễn.
5. Kết cấu chuyên đề
Chƣơng 1: Hộ sản xuất và chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Bình.
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Bình.

















5

CHƢƠNG I
HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT

1.1 HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hộ sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là những hộ gia đình, mà các thành viên có tài sản chung, đồng
sở hữu tài sản, cùng chịu trách nhiệm, tự giác và chủ yếu sử dụng chính sức
lao động của gia đình mình.
1.1.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất
Thứ nhất: Trình độ sản xuất còn thấp trên nhiều mặt: Trình độ hiểu biết,
kỹ năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, hoạch toán…. Việc
phân công lao động dựa trên cơ sở tình cảm, bổn phận, phong tục tập quán địa
phƣơng, dân tộc, dòng họ và thƣờng gắn liền với ngành nghề truyền thống
của quê hƣơng.
Thứ hai: Địa điểm sản xuất - kinh doanh thƣờng phân tán trên địa bàn
rộng, quy mô sản xuất thƣờng nhỏ cho nên không có đƣợc sự gắn kết. Đó có
thể là mặt trái của chính sách khoán trong nông nghiệp dẫn đến hiện tƣợng
ruộng đất bị phân chia xé lẻ, mỗi hộ có vài mảnh ở cách xa nhau. Điều đó rất
khó khăn cho việc hình thành các khu vực chuyên canh sản xuất các nông sản
thực phẩm có tính hàng hoá cao, cũng nhƣ nó cản trở việc áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật mới….
Thứ ba: Hộ sản xuất Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ thuần nông. Vì
vậy, nó có những mặt khó khăn, hạn chế của kinh tế nông nghiệp: Sản xuất
không ổn định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xẩy ra rủi ro cao, hiệu quả
thấp, hoạt động mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sinh trƣởng của
từng loại cây, con theo từng điều kiện tự nhiên của từng vùng lãnh thổ.
6

Thứ tư: Hoạt động sản xuất - kinh doanh của hộ sản xuất chủ yếu là kinh
doanh đa dạng, vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi, chế biến và làm các dịch vụ
khác. Đây vừa là ƣu điểm lại vừa là nhƣợc điểm của kinh tế hộ sản xuất.

Nhƣợc điểm là khó khăn trong việc sản xuất chuyên canh, tăng quy mô sản
xuất….Ƣu điểm là linh hoạt, dễ thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng, khai
thác tiềm năng tài nguyên, sức lao động ở nông thôn , đa dạng hoá các nguồn
trả nợ, phân tán bớt rủi ro, giảm bớt tính thời vụ của các khoản vay.
Thứ năm: Hộ sản xuất thƣờng nghèo, khả năng tài chính yếu, tài sản thế
chấp không có giá trị hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không
cao, tài sản thƣờng không làm giấy tờ sở hữu mà chuyển dịch theo phong tục,
tập quán tại địa phƣơng, có rất ít ngành nghề có đăng ký kinh doanh….Việc
đáp ứng các điều kiện vay vốn nhƣ thông lệ trong tín dụng hộ sản xuất là rất
khó.
Thứ sáu: Hộ sản xuất thƣờng là một hộ gia đình - một thành viên của xã
hội, chỗ ở thƣờng ít thay đổi, vì vậy hộ sản xuất mang trên mình nhiều chức
năng, vai trò mà các thành phần khác không có.
1.1.2 Vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đó trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là
giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô
lớn- đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Với một đội ngũ lao động dồi dào,
kinh tế quốc doanh đã đƣợc nhà nƣớc trú trọng mở rộng song mới chỉ giải
7

quyết đƣợc việc làm cho một số lƣợng lao động nhỏ. Lao động thủ công và
lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn
đề cốt lõi cần đƣợc quan tâm giải quyết.

- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái
gì?, sản xuất nhƣ thế nào?, để trực tiếp quan hệ với thị trƣờng. Để đạt đƣợc
điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lƣợng, mẫu
mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích
thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao.
1.2 TÍN DỤNG VÀ VAI TRÕ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.2.1Tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng
hàng hóa là vay mƣợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và
hai bên cùng có lợi. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín
dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các
Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, đƣợc
thực hiện dƣới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Do đặc điểm riêng của mình là tín dụng Ngân hàng đạt đƣợc ƣu thế hơn
các hình thức tín dụng khác về khối lƣợng, thời gian và phạm vi đầu tƣ. Với
đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tƣ
chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Vì
vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan
trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín
dụng hộ sản xuất”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa
8

một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Trong tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất thì Ngân hàng là ngƣời chuyển nhƣợng tạm
thời một lƣợng giá trị (ngƣời cung ứng vốn – ngƣời đi vay). Sau một thời gian

nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đó nhận từ Ngân hàng, số vốn hoàn trả lại
lớn hơn số vốn ban đầu(phần lớn hơn gọi là lãi). Từ khi đƣợc thừa nhận là
chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phƣơng
án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng
và có đủ tƣ cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng đây cũng chính
là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng đƣợc điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất
Tính thời vụ gắn với chu kỳ sinh trƣởng của động-thực vật
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trƣởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các nghành
nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thƣờng thì thời vụ đƣợc biểu
hiện ở những mặt sau:
Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên
nghành hẹp nhƣ cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay
tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến
kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính
toán thời hạn cho vay.
-Môi trƣờng tự nhiên ảnh hƣởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách
hàng.
Nguồn trả nợ Ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Nhƣ vậy sản lƣợng nông sản thu
9

đƣợc là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lƣợng
nông sản chịu ảnh hƣởng của thiên nhiên rất lớn.

- Chi phí tổ chức cho vay cao:

Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thƣờng chi phí
nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thƣờng cao do qui mô từng món vay nhỏ.
Số lƣợng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay
thƣờng liên quan tới việc mở rộng mạng lƣới cho vay và thu nợ. Mở chi
nhánh, bàn giao dịch, tổ lƣu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lƣới của
NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vay của
nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi
ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tƣơng đối lớn so với các ngành
khác.
1.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì các hộ cần phải có đủ vốn cần thiết.
Từ nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc đi lên, phần đông các hộ sản xuất
đều thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nếu Nhà nƣớc không
có sự giúp đỡ về vốn đến từng hộ sản xuất thì họ không có đủ điều kiện đầu
tƣ phát triển sản xuất hàng hóa và tình trạng phân hóa giàu nghèo cùng với
tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nông thôn.
Để tạo vốn cho hộ sản xuất, có thể kết hợp nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó biện pháp cơ bản là Ngân hàng phải cho vay trực tiếp đến từng hộ
gia đình. Đó chính là chính sách lớn của Nhà nƣớc hiện nay. Qua quá trình
hoạt động thực tế của mình, hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
đã thể hiện vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất:
-Tín dụng Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất.
10

Trên cơ sở nhu cầu vay vốn giúp Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ
sản xuất giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài
nguyên thiên nhiên từ đó đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú thêm
hàng hóa để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và đáp ứng nhu

cầu lƣơng thực thực phẩm cho toàn xã hội.
-Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền thống,
phát triển các nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm cho từng hộ, giúp
họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phƣơng khi có vốn đầu tƣ
ngƣời dân đã khôi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần xây
dựng noogn thôn giàu có, văn minh. Việt Nam là một nƣớc có nhiều làng
nghề truyền thống, nhƣng chƣa đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức. Trong
điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến nghành nghề truyền thống có
khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đƣợc làng nghề truyền thống cũng chính là
phát huy đƣợc nội lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài
trợ cho các nghành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thƣơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả
thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
-Tín dụng Ngân hàng là công cụ phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo
điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh.
Với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” việc xây dựng kết
cấu hạ tầng cho nông thôn đã và đang đƣợc thực hiện. Tín dụng ngân hàng
11

không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức cho vay vốn lƣu
động mà còn đầu tƣ trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến phục vụ cho sản xuất và đời sống của ngƣời dân nông thôn nhƣ: Xây
dựng mạng lƣới điện, máy bơm, hệ thống thủy lợi, đƣờng xá, hệ thống nƣớc

sạch, cải tiến công cụ lao động, đầu tƣ cho dịch vụ sản xuất và sinh hoạt…
-Tín dụng Ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống. Với mức lãi xuất quá cao nó là nguyên nhân
gây ra những tiêu cực ở nông thôn. Bởi vậy, tín dụng Ngân hàng đã hạn chế
đƣợc đáng kể nạn cho vay nặng lãi, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất
vƣơn lên và thực tế các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã và đang trở
thành ngƣời bạn đồng hành trên con đƣờng đi lên của các hộ nông dân.
Tín dụng Ngân hàng giúp hộ sản xuất làm quen và từng bƣớc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hóa để đảm bảo cho sự tồn tại của mình thì bất cứ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để
sản phẩm của mình đƣợc thị trƣờng chấp nhận và kinh doanh có lãi. Các hộ
sản xuất nƣớc ta chủ yếu là hộ nông dân phần lớn còn quen với suy nghĩ “lấy
công làm lãi”. Thƣờng tiến hành sản xuất trong khi hiệu quả sản xuất kinh
doanh chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Những năm gần đây Ngân hàng đã có
sự quan tâm hơn tới các hộ sản xuất, các hộ đƣợc vay vốn Ngân hàng song
phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả cho Ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc
và lãi. Do đó đòi hỏi các hộ phải tính toán hiệu quả, sử dụng vốn vay có mục
đích để sau khi trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng các hộ vẫn có phần thu nhập
của mình.
-Tín dụng Ngân hàng giúp hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng
hóa.
12

Khi không có tín dụng Ngân hàng, sản xuất của hộ gia đình chủ yếu mang
tính tự cung tự cấp. Tín dụng Ngân hàng cung cấp vốn cho hộ sản xuất, một
phần sản phẩm của hộ sẽ trở thành hàng hóa, đồng thời thông qua thị trƣờng
họ có thể định hƣớng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm sản xuất ra
đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của ngƣời mua. Để đáp ứng ngày càng tốt

những nhu cầu đa dạng đó bắt buộc họ phải mở rộng quy mô sản xuất, tìm
mọi biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi nhuận
cao. Nhƣ vậy nhờ có tín dụng Ngân hàng mà tính chất sản xuất hàng hóa
ngày càng tăng lên trong cách làm, cách nghĩ của ngƣời nông dân.
-Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị - xã hội.
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay
mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngƣời lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện
nay ở nƣớc ta. Có việc làm, ngƣời lao động có thu nhập sẽ hạn chế đƣợc
những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát
triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn. Thực hiện đƣợc vấn
đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân,
đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý
trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giàu hơn.
Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần đƣợc xó bỏ nhƣ: Rƣợu chè, cờ bạc,
mê tín dị đoan… nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực
lƣợng lao động.
Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tƣ kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục
tiêu của Đảng và nhà nƣớc về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
13

hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong
hoạt động thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập
nhƣ quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế
chấp giải quyết nhƣ thế nào?, đầu mối với các ngành ra sao?, sự không đồng
bộ ở các văn bản dƣới luật đã làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều

khó khăn, việc cho vay tín chấp ngƣời vay không trả đƣợc thì các tổ chức
đoàn thể chịu đến đâu?. Thực tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn rủi ro, tổn thất
vẫn là Ngân hàng phải chịu. Nếu không có những giải pháp để tháo gỡ thì
Ngân hàng không thể mở rộng đầu tƣ vốn và nâng cao hiệu quả việc cho vay
phát triển kinh tế hộ.
1.3 Các cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông ngiệp nông thôn trong nền
kinh tế đất nƣớc, chính phủ, các ngành, các cấp, và Ngân hàng có nhiều chủ
trƣơng, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tƣ cho ngành nông nghiệp và nông
thôn nói chung, cũng nhƣ đầu tƣ cho hộ sán xuất nói riêng. Sau hơn 20 năm
đổi mới, Đảng và nhà nƣớc đã ban hành hàng loạt chủ trƣơng, chính sách, cơ
chế quản lý, đƣa nền kinh tế nƣớc ta thu đƣợc những thành tựu lớn trên nhiều
mặt, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tạo tiền đề đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngày 28 – 6 – 1991, chủ tịch hội đồng bộ trƣởng ( Nay là chính phủ) ban
hành chỉ thị số 202/CT về cho vay hộ suất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất
ở nông thôn thôn thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Từ đây
NHNo&PTNT Việt nam đã có văn bản quy định rõ về cho vay hộ sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp,ngƣ nghiệp, diêm nghiệp
áp dụng kinh doanh trong cả nƣớc.
Ngày 30/ 03/1999 Thủ tƣớng chính phủ có quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp
và nông thôn, ngày 16/04/199 Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc có văn bản số
14

320/CV-NHNN hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67
của Thủ tƣớng chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách
nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Hiện nay, Thủ tƣớng Chính phủ vừa ban
hành Nghị định 41/2011/NĐ-CP về tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nông thôn nhằm thay thế cho Quyết định 67. Cụ thể từ ngày 1/06/2011, cá

nhân, hộ sản xuất, lâm, ngƣ diêm nghiệp có thể đƣợc xem xét cho vay tối đa
đến 50 trđ; các hộ kinh doanh, sản xuất làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp,
nông thôn đƣợc xem xét cho vay tối đa tới 200trđ; hợp tác xã, chủ trang trại
đƣợc xem xét cho vay tối đa đến 500trđ.
Từ những chủ trƣơng chính sách của Chính phủ đòi hỏi NHNo&PTNT
Việt Nam phải có sự phối hợp chặt chẽ với NHNN trong việc ban hành các
văn bản hƣớng dẫn thực hiện nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.Cụ
thể nhƣ sau:
Thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTG ngày 30/03/1999 của Chính
phủ ngành Ngân hàng đã cụ thể hóa tại công văn hƣớng dẫn số 320CV –
NHNN ngày 16/4/1999 của NHNN Việt Nam. Công văn số
791/NHNo&PTNT ngày 26/04/1999 của NHNo&PTNT Việt Nam về thực
hiện một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển Nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam.
Ngày 31/03/2009 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PPTNT Việt Nam
ban hành Quyết định số 72/QĐ – HĐQT – TD về “Quy định cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”. Quyết định số
1300/QĐ – HĐQT – TDHo ngày 03/12/2007 của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về “Quy định các biện pháp bảo đảm tiền vay trong
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”…
Những cơ chế chính sách trên đã mở ra một thị trƣờng mới trong hoạt
động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả,
15

nhƣng còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trƣớc tình trạng
đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một
tất yếu phù hợp với cung cầu trên thị trƣờng đƣợc môi trƣờng xã hội, pháp
luật cho phép.
Những nội dung chủ yếu của các văn bản nói trên đƣợc thể hiện nhƣ sau:

1.3.1 Về nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Vốn Ngân hàng huy động.
+ Vốn ngân sách Nhà nƣớc.
+ Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nƣớc ngoài.
1.3.2 Đối tượng cho vay
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân
đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lƣợng tín dụng cho nhu cầu phát
triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm:
+ Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi nhƣ: Vật tƣ, phân bón, cây
giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn
nuôi…; Chi phí nuôi trồng thủy sản ( nƣớc ngọt, nƣớc lợ) nhƣ: cải tạo ruộng
nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng chữa bệnh… Đánh bắt hải
sản nhƣ: Đầu tƣ đóng mới, chi phí bơm tƣới, tiêu nƣớc làm thủy lợi nội đồng.
+ Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản và muối
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn.
+Mua sắm công cụ máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp
và nông thôn nhƣ: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy giặt, máy tuốt lúa, máy
say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu…; Mua sắm
phƣơng tiện vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp; xây dựng chuồng trại,
nhà kho, sân phơi, các phƣơng tiện bảo quản sau thu hoạch.
16

+ Cho vay sinh hoạt nhƣ xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phƣơng tiện đi
lại…
+ Phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ: Điện, đƣờng giao thông nông thôn, cung
cấp nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng.
1.3.3 Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do NHNo&PTNT nơi cho vay thỏa thuận phù hợp

với quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
Cho vay ƣu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định của Thủ tƣớng Chính
phủ và hƣớng dẫn của NHNN.


1.3.4. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi, thời
gian luân chuyển vật tƣ hàng hóa và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
Thời gian cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng. Thời gian cho vay trung hạn,
từ trên 12 tháng đến 5 năm. Thời gian cho vay dài hạn trên 5 năm.
1.3.5. Bộ hồ sơ cho vay
Chính phủ Ngân hàng Nhà nƣớc đã nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải
cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tƣợng khách hàng là: Hộ gia đình,
các hợp tác xã, các doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm
bảo an toàn cho Ngân hàng.
1.3.5.1 Hồ sơ pháp lý
Muốn đƣợc vay vốn, khi có nhu cầu vay hộ sản xuất phải gửi cho Ngân
hàng các tài liệu sau đây:
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự hành vi dân sự: Xác
nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, sổ hộ khẩu đối với hộ
gia đình, cá nhân ở đô thị.
17

Giấy phép kinh doanh đƣợc cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh
doanh).
Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đƣợc giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất
mặt nƣớc (đối với hộ nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp).
Giấy phép đánh bắt thủy, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền (đối với hộ đánh
bắt thủy, hải sản).
Hợp đồng hợp tác, chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn

cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác).
Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật.
1.3.5.2 Hồ sơ thực hiện vay vốn
Đối với hộ cho vay không phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Đối với hộ phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Giấy đề nghị vay
vốn, dự án hoặc phƣơng án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn. Ngoài những hồ sơ
đã quy định nhƣ trên đối với từng hộ gia đình, cá nhân, phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn
+ Doanh sách thành viên có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng.
+ Hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp. Ngoài
những hồ sơ đã quy định nhƣ trên đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
phải có thêm:
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay
+ Hợp đồng cung ứng vật tƣ, tiền vốn cho hộ gia đình nhận khoán
1.3.6.Bảo đảm tiền vay
Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp mức vay đến 10 triệu
đồng. Những hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hóa mức cho vay có
18

thể tới 20 triệu đồng và hộ sản xuất giống thủy sản vay vốn đến 50 triệu đồng
không phải thế chấp tài sản.
Những hộ vay vƣợt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy
định của nàh nƣớc.
1.3.7. Xử lý rủi ro
Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và
nông thôn, trong các trƣờng hợp rủi ro thông thƣờng thì xử lý theo quy chế
chung quy định. Trong trƣờng hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả

kháng nhƣ: Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh thì Nhà nƣớc có chính sách xử lý cho
ngƣời vay và Ngân hàng vay nhƣ: Xóa, miễn, khoanh, dãn nợ tùy theo mức
độ thiệt hại.


1.4 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.4.1 Quan niệm về chất lƣợng tín dụng
Danh từ “Tín Dụng” xuất phát từ gốc la tinh “Credium” có nghĩa là sự tin
tƣởng tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn
tại trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nó là một trong những sản
phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi
vật chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá đƣợc sau
khi khách hàng đó sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lƣợng tín dụng
Ngân hàng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng Ngân hàng đƣợc thể hiện qua các quan điểm sau:
+ Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đƣa ra phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phƣơng thức thanh toán, hình thức
thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
19

dụng Ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lƣu
thoogn hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ vậy, chất lƣợng tín dụng vừa là một khái niệm vừa là cụ thể, vừa là
trừu tƣợng và là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lƣợng tín dụng thì

hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đƣợc thiết lập
trên cơ sở tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động, hay nói cách khác,
chất lƣợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng.
Hiểu đúng bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lƣợng tín dụng, cũng
nhƣ xác định chính xác những nguyên nhân, những tồn tại của tín dụng sẽ
giúp Ngân hàng tìm đƣợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng
1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do
đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hƣởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc, do vậy có
các nguyên tắc kahcs nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc
quan trọng đối với Ngân hàng.
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có
đảm bảo đúng điều kiện hay không.
c. Quá trình thẩm định
20

Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định
việc cho vay và hiệu hiệu quả vốn đầu tƣ. Thẩm định là quá trình phân tích
đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm
căn cứ cho đƣa ra các quyết định cho vay… Một khoản vay có chất lƣợng là
khoản vay đó đƣợc thẩm định và phải đảm bảo các bƣớc của quá trình thẩm
định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc
điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi

hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp
luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ,
các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trƣờng và khả năng phân
tích tài chính có nhƣ vậy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một
cách có hiệu quả và đảm bảo chất lƣợng một khoản vay.

1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lƣợng giúp Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lƣợng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những
khoản vay kém chất lƣợng.
Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thƣờng dùng là:
a. Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thƣờng là một
năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.

Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = x 100%
21

Tổng doanh số cho vay

b. Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số
tiền Ngân hàng đã thu hồi đƣợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong
một thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất = x 100%

Tổng dƣ nợ của HSX
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đƣợc nợ trong tổng doanh số cho
vay hộ sản xuất của Ngân hàng trong thời kỳ.



Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
x 100%
Doanh số cho vay HSX
c. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất
Dƣ nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản
vay đƣợc cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thƣờng xuyên sử dụng các
chỉ tiêu nhƣ:
Dƣ nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ quá hạn hộ sản xuất = x 100%
Tổng dƣ nợ của HSX
22

Đây là chỉ tiêu quan trong để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và
chất lƣợng tín dụng đầu tƣ cho vay đối với hộ sản xuất. Dƣ nợ quá hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lƣợng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng đều
chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh
doanh của Ngân hàng. Do đó việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn,
thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân
hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các Ngân hàng.

Để đánh giá khả năng không thu hồi đƣợc nợ ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu
“Tỷ lệ nợ khó đòi”
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100%
Tổng nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu tƣơng đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay
có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
d. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Dƣ nợ bình quân HSX
Trong đó:
Dƣ nợ đầu năm + Dƣ nợ cuối năm
Dƣ nợ bình quân HSX =
2
Vòng quay càng lớn với số dƣ nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của ngân
hàng bỏ ra đã đƣợc sử dụng một các có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi
nhuận lớn cho Ngân hàng.
 Lợi Nhuận của Ngân hàng
23

Là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất.
Chi tiêu này phản ánh tần xuất sử dụng vốn đƣợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi – Thuế
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng
vốn của Ngân hàng cũng nhƣ hiệu quả của đồng vốn đó mang lại.

1.4.2.3 Một số chỉ tiêu khác.
a.Chỉ tiêu 1
Doanh số cho vay HSX

Doanh số cho vay bình quân HSX =
Tổng số HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lƣợt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng nhƣ chất lƣợng cho vay càng tăng lên. Điều
đó thể hiện sức sản xuất cũng nhƣ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
hộ sản xuất tăng lên cao. Đồng thời thể hiện chất lƣợng cho vay có xu hƣớng
tăng, bởi thế Ngân hàng cho một lƣợt hộ sản xuất vay nhiều hơn mà vẫn đảm
bảo khả năng thu hồi và có lãi.
b.Chỉ tiêu 2.

Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn HSX
Tỷ lệ cho vay trung và =
x100%
dài hạn HSX Tổng nợ dƣ nợ hộ sản xuất

Đây là chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài
hạn hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung – dài hạn hộ
sản xuất phải đạt cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới đủ vốn để cải tạo, xây
dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, từ đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sử
24

dụng vốn ngắn hạn. Theo đánh giá thì tỷ lệ này cần phải đạt tối thiểu 40%
tổng dƣ nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Tuy vậy, tỷ lệ này có thể
cao, thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phƣơng cũng nhƣ
chính sách tín dụng của từng NHTM.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đƣợc chất lƣợng tín dụng của Ngân
hàng.

c.Chỉ tiêu 3:

Tổng số hộ vay vốn
Số cán bộ tín dụng quản lý =
Tổng số cán bộ tín dụng
Do năng lực của mỗi con ngƣời có hạn, địa bàn noogn thôn rộng lớn và
tính phức tạp trong cho vay nông nghiệp, nông thôn. Nếu cán bộ tín dụng
quản lý quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng.
1.4.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất
Việc nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn
đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy,
phải nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thƣờng xuyên
đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất.
1.4.3.1 Yếu tố môi trường
Môi trƣờng là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng
tín dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nƣớc ta hoạt động nông nghiệp còn mang
tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh
hƣởng rất lớn.
 Môi trường tự nhiên.
25

Môi trƣờng tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thƣợc chủ yếu vào
điều kiện tự nhiên. Nếu mƣa thuận gió hòa thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
thuận lợi, ngƣời dân đƣợc mùa sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi…Hộ
sản xuất có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản tín dụng đƣợc bảo đảm.
Ngƣợc lại nếu thiên tai bất ngờ xẩy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra
thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất… Dẫn đến khoản tín dụng là có vấn
đề.


 Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trƣờng kinh tế xã hội có ảnh hƣởng gián tiếp đến chất lƣợng tín dụng
hộ sản xuất. Môi trƣờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ
sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản
vay đều đƣợc hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệ quả kinh tế.
Từ đó, các khoản vay đƣợc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm cho chất
lƣợng tín dụng hộ sản xuất đƣợc nâng lên.
 Môi trường chính trị - pháp lý.
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của
cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trƣờng pháp
lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Môi trƣờng pháp lý ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng Ngân hàng
cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất đƣợc tiến hành một
cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh
vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết
khi xẩy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy môi
trƣờng chính trị - pháp lý có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tín dụng hộ sản
xuất.
1.4.3.2 Yếu tố thuộc về khách hàng

×