Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.51 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TMCP Thương mại cổ phần
NHQĐ Ngân hàng Quân đội
TD Tín dụng
XNK Xuất nhập khẩu
TTQT Thanh toán quốc tế
TSĐB Tài sản đảm bảo
QHKH Quan hệ khách hàng
DN Doanh nghiệp
TG Tiền gửi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỀU
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của loài người, các hoạt động kinh tế diễn ra với
quy mô ngày càng lớn, trong đó phải kể đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là
một hoạt động rất quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, bởi lẽ không
một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà không có hoạt động trao đổi
hàng hóa với bên ngoài.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang đứng trước
nhiều cơ hội và thách thức, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Để phát
triển kinh tế đất nước thì chúng ta càng phải quan tâm phát triển hoạt động
xuất nhập khẩu. Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng mạnh
của toàn bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng tăng
mạnh, nhưng thực sự chưa phản ánh được tiềm năng và phát huy tốt ảnh
hưởng của nó tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là
sự hạn chế của các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu, mà quan trọng nhất là cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu.


Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đã
được Ngân hàng Quân Đội (MB) đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh phát triển,
và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, đây là một hoạt động hết
sức phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, nên hoạt động cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu tại MB còn nhiểu hạn chế. Sau một thời gian thực tập tại Ngân
hàng MB chi nhánh Nghệ An, em đã nhận thấy tầm quan trọng của việc
nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, nên đây là lý do mà em chọn đề tài: “ Nâng
cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An nhằm đánh giá những thành tựu
cũng như những tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này.
Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài là việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình thực tế tại Ngân hàng trong các
năm 2009, 2010, 2011.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
3
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản để nghiên cứu là vận dụng các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm hai phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An.

Phân 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Nghệ An.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
4
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Từ chủ trương xây dựng một định chế tài chính phát triển của các
doanh nghiệp Quân đội, ý tưởng thành lập Ngân hàng TMCP Quân Đội đã
được hình thành. Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 14
tháng 9 năm 1994 theo quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/ NH-GP do thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt
động ngày 04 tháng 11 năm 1994 tại trụ sở số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được hình thành từ vốn góp của 6 cổ đông
chính: công ty vật tư công nghệ Bộ quốc phòng, tổng công ty bay dịch vụ
Việt Nam, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty Tân Cảng, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam và cổ đông mới nhất là Viettel
Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là Military Commercial Joint
Stock Bank viết tắt là Military Bank hay MB.
Trụ sở chính của ngân hàng TMCP Quân Đội là số 3 Liễu Giai, Ba
Đình, Hà Nội.
Chỉ với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng đầu tiên và 25 cán bộ nhân viên, sau
hơn 15 năm với uy tín về hiệu quả hoạt động và sự vững vàng trong hoạt
động kinh doanh, MB đã gây dựng được hơn 400000 khách hàng, trong đó
khách hàng doanh nghiệp là trên 15000 và trên 350000 khách hàng cá nhân
trên khắp hệ thống MB. Tổng số vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã lên đến
15000 tỷ đồng, số lượng nhân viên của toàn hệ thống là 3500.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển, Ngân hàng Quân Đội liên tục mở rộng
mạng lưới hoạt động với 173 chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trên khắp
cả nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan
hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các Ngân hàng trên thế giới. Cho đến
nay mạng lưới các Ngân hàng đại lý của Ngân hàng đã mở rộng tới hơn 300
Ngân hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất cả các
châu lục trên thế giới. Ngày 30/12/2010, Ngân hàng đã chính thức khai
trương hoạt động chi nhánh tại Lào, đánh dấu bước khởi đầu chiến lược mở
rộng mạng lưới tại bán đảo Đông Dương. Tháng 12/2011, chi nhánh tại
Campuchia được khai trương với số vốn pháp định 39 triệu đô la Mỹ.
Ngày 10/10/2008, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã khai
trương Chi nhánh MB Nghệ An tại địa chỉ số 72 đường Lê Lợi, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An. Đây là điểm giao dịch thứ 85 của MB trên cả nước và là
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
5
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Ngân hàng Thương mại cổ phần thứ 6 đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Địa điểm hoạt động của Ngân hàng rất thuận lợi, bởi đây là khu vực
có mật độ dân cư đông đúc, tập trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHQĐ Nghệ An là chi nhánh thuộc Hội sở MB và là nơi cung cấp đa
dạng các sản phẩm dịch vụ phục vụ mọi đối tượng khách hàng tại địạ bàn tỉnh
Nghệ An. Chi nhánh được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các điểm
giao dịch trong toàn hệ thống nên khách hàng có thể được gửi tiền và rút tiền
mọi nơi trong hệ thống MB.
Những ngày đầu thành lập, đội ngũ nhân viên của chi nhánh chỉ có 25
người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, máy móc thiết bị chưa được trang
bị đầy đủ. Nhưng sau gần 4 năm hoạt động, số lượng nhân viên đã tăng lên
hơn 60 người, mở thêm 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch chợ Vinh và
phòng giao dịch Trung Đô. Ngoài ra NHQĐ chi nhánh Nghệ An cũng được
trang bị các dịch vụ ngân hàng điện tử với nhiều tính năng để lựa chọn như

home banking, internet banking, mobile banking, sms banking, bank plus…
nhằm phục vụ những tiện tích tốt nhất đến với khách hàng bằng việc có thể
truy vấn thông tin về tài khoản và các thông tin ngân hàng khác tại bất cứ thời
điểm nào trong ngày mà không phải đến các điểm giao dịch của MB.
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Mục tiêu của NHQĐ là trở thành một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, hoạt
động đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả. Để tiếp tục thực hiện những mục
tiêu đã đề ra trong thời gian tới, NHQĐ sẽ tiếp tục phát triển đề án đổi mới,
tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực đạt trình độ chuyên nghiệp cao, hiện đại hoá công nghệ và phát triển thêm
nhiều dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng sự tin tưởng của khách hàng.
Danh mục sản phẩm mà NHQĐ cung cấp rất phong phú và đa dạng, bao
gồm:
+ Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm tích lũy.
+ Sản phẩm cho vay: cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư, cho vay du học, cho
vay sản xuất kinh doanh,
+ Dịch vụ chuyển tiền kiều hối
+ Thanh toán xuất nhập khẩu
+ Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
+ Dịch vụ bảo lãnh
+ Và các sản phẩm dịch vụ khác
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
6
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
NHQĐ đã đề ra phương châm hoạt động trở thành một đối tác tin cậy,
an toàn và trung thực, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên khách hàng và ngân
hàng bằng việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, đảm bảo

lợi ích ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối thuận tiện, đảm bảo quyền
lợi và lợi ích của các cổ đông. NHQĐ không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản
phẩm phù hợp với xu thế thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Giá trị cốt lõi của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh
thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ
bản: Hợp tác (Teamwork), Tin cậy (Trustworth), Chăm sóc khách hàng
(Customer Care), Sáng tạo (Creative), Chuyên nghiệp (Professional), Hiệu
quả (Performance-driven).
Sứ mạng mà MB định hướng là luôn dành mọi nỗ lực gây dựng một đội
ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại
cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn
ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
Với tầm nhìn đề ra luôn nỗ lực trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở
Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập
trung vào : Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế
và các doanh nghiệp lớn; Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ;
Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân; Mở rộng các hoạt động kinh doanh
trên thị trường vốn; Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư; Liên kết chặt chẽ
giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành tập đoàn tài chính
mạnh
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An như
sau:
- Giám đốc chi nhánh : Lê Xuân Mai
- 2 kiểm soát viên
- 62 cán bộ biên chế
- Các phòng nghiệp vụ: Phòng hành chính nhân sự, Phòng quan hệ khách
hàng, Phòng kế toán và dịch vụ, Phòng thẩm định cho vay.
Phòng quan hệ khách hàng gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 11 cán bộ
QHKH

SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
7
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức NHQĐ chi nhánh Nghệ An
( Nguồn: Phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động MB Nghệ An)
Nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban:
Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng. Đồng thời quản lý, quyết định, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên
dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước
cũng như các chủ trương của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng MB. Giám
đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong việc phê duyệt các phương án hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng hành chính nhân sự :
+ Giám sát, theo dõi toàn bộ công nhân viên cũng như theo dõi chấm công lên
bảng lương
+ Soạn thảo các văn bản theo quy định
+ Kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ kế toán
+ Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
Phòng hành
chính - nhân
sự
Phòng Quan
hệ khách hàng
Phòng kế toán
và dịch vụ
khách hàng
Giám đốc
Phòng thẩm
định tín dụng

Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
8
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
+ Xây dựng lịch hoạt động của ban giám đốc trong tuần
+ Kiểm tra lặp phiếu thu, phiếu chi đối với hồ sơ cho vay
+ Các nghiệp vụ có liên quan khác
Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:
Hạch toán thu chi tiền gửi nội tệ, ngoại tệ có kỳ hạn, thu nợ nội tệ, hạch
toán các khoản mua bán, đổi ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
quá trình thanh toán thu chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, kế toán các
khoản thu chi trong ngày .
Phòng quan hệ khách hàng:
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VND hay ngoại
tệ
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối với khách hàng
+ Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng đồng thời giải quyết các vấn đề có liên
quan, tiến hành thẩm định tín dụng, thực hiện quản lý các khoản tín dụng theo
quy định hiện hành.
+ Thiết kế, nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới.
+ Triển khai các nghiệp vụ marketing có liên quan
+ Tìm kiếm khách hàng mới
Phòng thẩm định tín dụng: có chức năng thẩm định các hồ sơ tín dụng
nhằm hỗ trợ các cán bộ tín dụng trong việc đưa ra các quyết định cho vay.
Phòng giao dịch :
+ Giải quyết các nhu cầu giao dịch của khách hàng như chuyển tiền, nhận
tiền hay các dịch vụ liên quan khác
+ Trực tiếp giải đáp các thắc mắc về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đồng
thời cung cấp các thông tin có liên quan đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

+ Thực hiện các nghiệp vụ marketing cho ngân hàng.
+ Tiếp nhận các nhu cầu của khách hàng, giải quyết các vấn đề trong phạm vi
quản lý, chuyển các yêu cầu khác của khách hàng lên các phòng ban có chức
năng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, thực hiên các nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, tiến hành thu nợ và thực hiện các nghiệp vụ khác.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm
gần đây.
Những ngày đầu thành lập, khó khăn mà chi nhánh gặp phải là không
nhỏ. Bởi vì năm 2008 là năm mà nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi cho
hoạt động của các doanh nghiệp. Hơn nữa, vào thời điểm này khái niệm
NHTM còn khá mới mẻ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, các doanh nghiệp còn khá rụt rè trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các
NHTM. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
9
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
viên, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong
hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Hoạt đông huy động vốn
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể thực
hiện hoạt động kinh doanh cũng như các mục tiêu kinh tế của mình nếu không
có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài
trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức
quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi, nhưng để cung cấp
đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, Ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên
ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn để đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh của mình.
Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên

hàng đầu của NHQĐ. NHQĐ Nghệ An đã từng bước khai thác tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư, đảm
bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần thông qua các chương trình quảng bá hình ảnh, chính sách huy
động vốn linh hoạt thích hợp cho từng thời kỳ. Nhờ vậy mà tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
10
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại MB Nghệ An
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Chỉ tiêu
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng

(%)
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng vốn huy
động
250 100 445 100 580 100 195 78 135 30,3
Phân theo đối
tượng KH
TG dân cư
TG các tổ chức
150
100
60
40
242
203
54,38
45,62
319
261
55
45
92
103
61,3
10,3
77
58
31,8
28,5
Phân theo kỳ

hạn
TG có kỳ hạn
TG không kỳ hạn
145
108
58
42
272
173
61,12
38,88
376
204
64,83
35,17
127
65
87,6
60,2
104
31
38,2
17,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của MB Nghệ An năm 2009-2011)
Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phục hồi sau ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nên tổng vốn huy
động được là không lớn, chỉ đạt 250 tỷ. Năm 2010, trước sức ép về nhu cầu
vốn tăng cao và để đáp ứng sự thiếu hụt thanh khoản cũng như để đối phó với
lạm phát, ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kết hợp với nhiều chính sách
khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, vì vậy mà tổng vốn huy động

tăng 78% so với năm 2009, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ
trọng lớn hơn là 60%. Trong năm này, Ngân hàng đã có nỗ lực lớn trong việc
chủ động tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp lớn
trong ngành Quân đội như công ty xăng dầu Quân đội, tập đoàn bảo hiểm
MIC, tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel Cùng với những chính sách lãi
suất thay đổi linh hoạt, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình cũng như việc
triển khai đa dạng các hình thức huy động, nguồn vốn huy động không ngừng
tăng qua các năm. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng huy động vốn có chậm lại,
chỉ đạt 30%, nguyên nhân là vì trong năm 2011, Ngân hàng Nhà Nước đã ban
hành các quy định về lãi suất huy động vốn nhằm kiềm chế lạm phát. Hơn
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
11
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
nữa đây là một năm mà thị trường vàng có nhiều biến động, dân cư chủ yếu
tập trung đầu tư vào thị trường này.
Xét về đối tượng trong cơ cấu huy động vốn, có thể thấy rằng nguồn huy
động từ các tổ chức cá nhân chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các doanh nghiệp,
tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2009, tỷ trọng
này chiếm 60%, nguyên nhân là trong thời đầu đi vào hoạt động, Ngân hàng
tập trung huy động vốn từ các cá nhân tổ chức gần với địa điểm của trụ sở chi
nhánh- là một khu vực tập trung nhiều khu dân cư, trung tâm mua sắm. Ngân
hàng đã tổ chức nhiều hoạt động maketting, triển khai nhiều chương trình
khuyến mãi đối với các đối tượng khách hàng này nhằm xây dựng được một
lượng khách hàng lớn trung thành với Ngân hàng. Năm 2010, Ngân hàng thực
hiện các chính sách nhằm mở rộng phạm vi huy động vốn, xây dựng được
nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh, nên tỷ trọng vốn huy động từ các doanh nghiệp tăng lên từ 40% năm
2009 lên 45,6% năm 2010, tương ứng với với tốc độ tăng 103%. Năm 2011,
tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức cá nhân là 55%, của các doanh nghiệp
chiếm 45%.

1.3.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hoạt động quan trọng của các Ngân hàng, bởi
đây là nguồn lợi chính của các tổ chức tín dụng. Nhận thức được điều này,
ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Nghệ An đã chú trọng các hoạt động, chính sách nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân vay vốn tại Ngân hàng. Ngân hàng luôn chú trọng đến mục đích vay vốn
của khách hàng, và có một số lĩnh vực hoạt động mà Ngân hàng không
khuyến khích hoặc không cho vay như cho vay đầu tư bất động sản, đầu tư
vàng, kinh doanh trong lĩnh vực cầm đồ- là những lĩnh vực kinh doanh có độ
rủi ro cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng luôn giữ mức ổn định,
năm sau cao hơn năm trước.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
12
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Bảng 1.2 Tốc độ tăng trưởng cho vay tại MB Nghệ An
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
31/12/200
9 31/12/2010 31/21/2011
Chênh lệch
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng

(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
2010/2009 2011/1010
+/- % +/- %
Tổng dư nợ 188 100 347 100 464 100 159 84,6 117 33,7
Phân theo loại kỳ hạn
- TD ngắn hạn
-TD trung và dài hạn
120
68
63,83
36,17
231
116
66,57
33,43
310
154
66,81
33,19
101
48
84,2
70,6
79
38

34,2
32,8
Phân loại theo đối
tượng KH
- Tổ chức cá nhân
- Doanh nghiệp
45
143
23,94
76,06
121
226
34,87
65,13
198
266
42,68
57,32
76
83
169
58
77
40
63,3
17,7
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Quân đội chi
nhánh Nghệ An năm 2009-2011)
Năm 2009, tổng dư nợ đạt 188 tỷ, đây là một con số khá khiêm tốn,
nhưng nó đã phản ánh được tình hình thực tế của nền kinh tế trong thời điểm

này, khi mà nền kinh tế đang trong giai đọan phục hồi sau ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2010, tình
hình đã được cải thiện đáng kể, khi mà tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng
84,2%. Do năm 2010, số vốn huy động được đạt ở mức cao, mặt khác nhu cầu
về vốn của các tổ chức cá nhân cũng tăng cao, bởi đây là năm mà nền kinh tế
có nhiều chuyển biến tích cực, có nhiều hoạt động đầu tư trên địa bàn hai tỉnh
Nghệ An, Hà Tĩnh, như dự án khai thác mỏ đá ở Quỳ Châu- Nghệ An, dự án
khu du lịch sinh thái tại huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng
có chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng tiềm năng, những khách
hàng lớn và có khả năng tài chính vững mạnh. Với lợi thế là Ngân hàng của
những người lính- MB đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, vì vậy mà
sau hơn 2 năm hoạt động trên địa bàn Nghệ An tính đến năm 2010, lượng
khách hàng của MB đã tăng lên đáng kể.
Năm 2011, mức tăng trưởng có phần giảm hơn, tăng 79% so với năm
2010. Điều này được giải thích bởi năm 2011, nền kinh tế đứng trước nguy cơ
lạm phát cao, Ngân hàng Nhà Nước yêu cầu các Ngân hàng thắt chắt hoạt
động cho vay nhằm kiềm chế lạm phát.
Xét về cơ cấu tín dụng, chúng ta có thể thấy được rằng khoản mục tín
dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Điều
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
13
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
này là phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng – mục tiêu an toàn là
mục tiêu quan trọng nhất. Các khoản vay trung và dài hạn thường tập trung
cho những dự án lớn, như dự án khai thác khoán sản ở Hưng Nguyên, dự án
khai thác quặng ở Quỳ Hợp- Nghệ An- đây là những lĩnh vực đầu tư có mức
độ rủi ro lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thời tiết, chích sách
quản lý vĩ mô của Chính phủ, do vậy mà Ngân hàng luôn thận trọng đối với
những khoản vay trung và dài hạn. Hơn nữa những khoản vay này có thời hạn
thu hồi nợ lâu, gây ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Qua

bảng trên có thể thấy rằng tỷ trọng trong cơ cấu cho vay theo thời gian có xu
hướng giảm qua các năm.
Xét về cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng, thì tỷ trọng cho vay
khách hàng doanh nghiệp là lớn hơn. Năm 2009, tỷ trọng cho vay đối với các
doanh nghiệp là 79%, năm 2010, tỷ trọng này giảm xuống còn 72,3% và năm
2011 giảm còn 62,4%. Nguyên nhân của việc này là do năm 2009, Ngân hàng
vừa mới đi vào hoạt động nên khách hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp
của Quân đội như tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel, công ty bảo hiểm
Quân đội MIC, công ty xăng dầu Quân đội Trong những năm tiếp theo,
lượng khách hàng là cá nhân, tổ chức tăng lên đáng kể. Năm 2010, tỷ trọng
cho vay đối với khách hàng cá nhân đã tăng 268,9% so với năm 2009. Bởi lẽ
năm 2010, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, nhất là nhu cầu về nhà ở
khi mà Nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho những người có thu nhập
thấp có nhu cầu về nhà ở.
NHQĐ chi nhánh Nghệ An luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về vốn
ngắn, trung và dài hạn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với nhiều
sản phẩm chuyên biệt phù hợp từng đối tượng khách hàng. Các sản phẩm dịch
vụ cho vay được ngân hàng đưa ra như đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn tạm
thời cho doanh nghiệp Xuất khẩu có sản phẩm Chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu; cho vay doanh nghiệp xây lắp; cho vay khách hàng ngành phân phối;
cho vay khách hàng ngành dược và y tế, cho vay khách hàng ngành công
nghệ thông tin- viễn thông…
Bên cạnh những sản phẩm cho vay truyền thống, cùng với toàn hệ
thống, NHQĐ chi nhánh Nghệ An cũng đã đưa ra một số sản phẩm cho vay
mới như thấu chi, các dịch vụ tài trợ thương mại, bao thanh toán quốc tế, cải
tiến sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ… Với khách hàng cá nhân, NHQĐ đã
hoàn thiện và sửa đổi sản phẩm cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tiểu thương,
làng nghề, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua chung
cư, nhà đất; đồng thời phát triển một số sản phẩm mới.

SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
14
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Mặc dù tăng trưởng dư nợ nhanh song NHQĐ luôn chú trọng nâng cao
chất lượng tín dụng, NHQĐ Nghệ An luôn thực hiện nghiêm túc các quyết
định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mà Hội sở đã chỉ đạo cho
các chi nhánh. Nhìn chung cho vay của NHQĐ luôn được duy trì liên tục,
vững chắc chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao.
1.3.3 Hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động truyền thống như huy động vốn và cho vay,
Ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm
của mình nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán:
Năm 2010, Ngân hàng ứng dụng công nghệ mới về thông tin với việc sử
dụng phần mềm T24 trên toàn hệ thống. Nhờ đó mà chất lượng thanh toán
được tăng lên, thời gian thanh toán được rút ngắn. Ngân hàng đã mở rộng
thanh toán liên kết với tất cả các Ngân hàng trong nước và nhiều Ngân hàng
trên thế giới. Chi nhánh đã mở thêm 3 cây rút ATM tại những địa điểm đông
dân cư, triển khai các chương trình mở thẻ miễn phí cho các đối tượng là học
sinh sinh viên, nhờ vậy mà lượng khách hàng sử dụng thẻ của MB ngày càng
nhiều.
Ngân hàng cũng triển khai nhiều dịch vụ thanh toán và kiểm tra tài
khoản, chuyển khoản hết sức tiện ích như dịch vụ bankplus, homebanking, ,
khách hàng có thể kiểm tra tài khoản hay chuyển khoản chỉ bằng một tin nhắn
mà không cần phải đến các điểm giao dịch của MB.
Các nghiệp vụ từ dịch vụ thanh toán cũng đem lại nguồn thu nhập đáng
kể cho chi nhánh
Bảng 1.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ NHQĐ Nghệ An
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu DV thanh toán XNK 9 9,5 20
Doanh thu DV ATM 3,1 4,2 6
Doanh thu DV khác 8,9 25,2 25,52
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHQĐ Nghệ An năm 2009-
2011)
Hoạt động kinh doanh ngoai tệ:
Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc quản lý
thanh khoản mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của NHQĐ Nghệ An đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Năm 2009
hoạt động kinh doanh của MB Nghệ An tăng 22% so với 2008, năm 2010
tăng 28% so với 2009.
Các hoạt động đầu tư tài chính:
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
15
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Chiến lược phát triển của NHQĐ không chỉ dừng lại ở quy mô hoạt động
của ngân hàng mà đã hướng tới mô hình tập đoàn tài chính với các công ty
thành viên hoạt động hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như Công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long, công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (
HFM), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty cổ phần địa
ốc MB (MB Land), Bảo hiểm Quân đội (MIC)…
Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bão lãnh là luôn gắn liền với hoạt động cho vay, trong những
năm qua, NHQĐ Nghệ An đã luôn chú trọng phát triển nghiệp vụ này, và
luôn hoàn thành tốt các hợp đồng bảo lãnh. Năm 2009, giá trị bảo lãnh của chi
nhánh là 190 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 210 triệu và năm 2011 là 241
triệu đồng.
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau hơn 15 năm hoạt động, nguồn vốn của MB luôn có sự tăng trưởng
một cách đều đặn, năm sau cao hơn năm trước và tăng với tốc độ khá cao.

Đây là kết quả của sự nỗ lực của MB trong việc nâng cao năng lực tài chính,
chủ động về nguồn vốn.
Bảng 1.5 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân
đội năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/
2009
31/12/
2010
31/12/
2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
(+/-) (%) (+/-) (%)
Thu nhập lãi thuần 30,2 33,845 53,94 3,645 12,07 20,095 59,37
Lãi hoạt động dịch vụ 2,1 2,89 5,152 0,79 37,62 2,262 78,26
Lãi hoạt động khác 0,429 0,542 2,983 0,113 26,34 2,441 450,36
Chi phí hoạt động 3,87 9,741 10,243 5,871 151,7 0,502 5,15
Chi phí dự phòng 4,02 5,32 7,348 1,3 32,33 2,028 38,12
Chi phí quản lý 0,098 0,161 0,2217 0,063 64,28 0,0607 37,709
Lợi nhuận sau thuế 24,741 22,055 44,462 -2,686 - 22,407 101,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHQĐ năm 2009-2011)
Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng năm 2010 giảm so với năm 2009, từ
24,741 xuống 22,055 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do chi phí hoạt động
tăng đến 151,7%, trong khi thu nhập từ các hoạt động tăng không đáng kể.
Năm 2010, chi nhánh đã đầu tư mua sắm nhiều máy móc, trang thiết bị hiện
đại, bắt đẩu ứng dụng công nghệ thanh toán T24, và mở thêm phòng giao dịch
chợ Vinh- đây là nguyên nhân làm cho chi phí hoạt động của chi nhánh tăng
cao đến như vậy. Năm 2011 là một năm thành công của chi nhánh khi mà các
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH

16
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
chỉ tiêu về thu nhập đều tăng với tốc độ cao. Cụ thể, thu nhập thuần tăng gần
60% so với năm 2010, thu nhập từ hoạt động khác tăng đến 450%, lợi nhuận
sau thuế tăng 101,6%.

SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
17
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH NGHỆ AN
2.1. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An
2.1.1 Hệ số sử dụng vốn vay
Hệ số sử dụng vốn vay là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng giữa nguồn vốn
cho vay và nguồn vốn huy động được nhằm phản ánh khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn của Ngân hàng, hệ số này phải được duy trì ở một mức độ hợp lý.
Nếu nó quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng
bởi vì trong trường hợp này, Ngân hàng đã cho vay một số lượng lớn so với
số vốn huy động được, khi khách hàng đột ngột còn đến rút tiền trước kỳ hạn
thì Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để trả. Còn nếu hệ số này được duy trì ở
mức thấp thì sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng khi mà phải bỏ ra một chi
phí khá lớn để huy động vốn nhưng cho vay lại không nhiều. Rất khó để đưa
ra một con số cụ thể để phản ánh đâu là một hệ số hợp lý bởi nó còn phụ
thuộc vào tình hình thực tiễn ở mỗi Ngân hàng.
Bảng 2.1 Hệ số sử dụng vốn vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm
2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng vốn huy động 250 445 580
Dư nợ cho vay 188 347 464
Hệ số sử dụng vốn 75% 78% 80%
(Nguồn: Báo cáo cho vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng hệ số sử dụng vốn của Ngân
hàng luôn duy trì trên mức 75% trong 3 năm 2009 đến 2011, và tăng lên qua
các năm. Năm 2009, khi mới gia nhập vào hệ thống ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, NHQĐ Nghệ An còn khá thận trọng trong hoạt động cho vay
khi mà hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 75%, đây có thể coi là một con số an
toàn cho khả năng thanh khoản của chi nhánh khi mà uy tín của Ngân hàng
chưa được khẳng định chỉ sau 1 năm đi vào hoạt động. Tuy nhiên điều này đã
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng vì số tiền dùng để cho vay là không
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
18
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
nhiều, dẫn đến số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay giảm, trong khi đó
phải trả một số chi phí lớn cho việc huy động vốn, nhất là tiền lãi vay. Trong
2 năm tiếp theo, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay đưa hệ số sử dụng
vốn lên mức 78% năm 2010 và 80% năm 2011. Để thực hiện chủ trương này,
Ngân hàng đã có nhiều biện pháp hỗ trợ trong cho vay nhằm thu hút khách
hàng như hỗ trợ lãi suất, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, và đồng
thời, điều này cũng thể hiện được uy tín của Ngân hàng đã được nâng cao.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần thận trọng trong việc mở rộng hoạt động
cho vay, không nên để hệ số cho vay quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của chi nhánh.
2.1.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK
Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội đã được thực hiện từ khi NH đi vào hoạt động. Trong những năm qua, chi
nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này,tuy nhiên

tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực này còn chiếm tỷ trọng nhỏ
Bảng 2.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010

nợ
Tỷ
trọng
(%)

nợ
Tỷ
trọng
(%)

nợ
Tỷ
trọng
(%)
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng

nợ
188 100 347 100 464 100 159 84,5

7
117 33,7
Cho
vay
XNK
20 9,3 43 12,4 57 13,15 23 115 14 32,5
6
Cho
vay
khác
194 90,7 304 87,6 403 86,85 110 56,7 99 32,5
6
( Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP QĐ chi nhánh
Nghệ An năm 2009 đến 2011).
Năm 2009, dư nợ cho vay tài trợ XNK chỉ đạt 20 tỷ đồng, chiếm 9,3%
trong cơ cấu tín dụng. Nguyên nhân là do giai đoạn này Ngân hàng vừa đi vào
hoạt động được một năm, còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động này, và
cũng chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng. Tại thời điểm này, khách hàng
vay về hoạt động XNK của chi nhánh chỉ có Công ty Intimex Nghệ An. Mặt
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
19
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
khác, năm 2009 là năm mà nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi sau ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên các Ngân hàng cũng hạn
chế cho vay XNK mà chủ yếu chú trọng đến các gói hỗ trợ lãi suất cho các
doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK
không nhận được nhiều sự ưu đãi trong năm 2009 này, hơn nữa hoạt động
kinh doanh của họ cũng gặp nhiều khó khăn khi mà tình hình lãi suất và tỷ giá
không ổn định. Tình trạng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngầm còn nhiều,
các Ngân hàng hạn chế cho vay ngoại tệ.

Năm 2010, tỷ trọng này tăng lên 12,4%, so với năm 2009 thì tỷ trọng
này đã tăng lên một cách đáng kể, xét về chênh lệch dư nợ tín dụng thì số tiền
cho vay XNK năm 2010 đã tăng 23 tỷ đồng, tương ứng với 115%. Điều này
đã thể hiện được nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay
tài trợ XNK. Trong năm 2010, ngoài các khách hàng truyền thống chi nhánh
đã tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng mới, dư nợ tín dụng của khách hàng
cũ cũng tăng lên nên tỷ trọng cho vay XNK trong năm này đã tăng lên.
Năm 2011, tỷ trọng cho vay XNK tăng lên mức 13,15 %, tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay XNK chỉ đạt 32,56%, nguyên nhân là do trong năm này
lượng khách hàng của chi nhánh không tăng lên. Dư nợ cho vay tăng là vì hạn
mức tín dụng của khách hàng cũ tăng lên.
Nếu đặt trong tương quan tổng thể, có thể thấy cho vay XNK ngày càng
chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Sự tăng
trưởng trên là kết quả của việc thực thi một số chính sách cho vay hiệu quả
và áp dụng một số chiến lược Marketting phù hợp với tình hình hoạt động,
điều kiện sử dụng vốn của ngân hàng. Đồng thời kết quả trên cũng cho thấy vị
trí quan trọng của hoạt động cho vay XNK tại NHQĐ ngày càng được khẳng
định.
2.1.3 Tốc độ tăng trưởng cơ cấu tín dụng
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn:
Xét về cơ cấu cho vay XNK theo thời gian thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Bởi vì cho vay trung và dài
hạn mặc dù có mức lợi nhuận cao hơn nhưng độ rủi ro cũng cao hơn so với
cho vay ngắn hạn.

SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
20
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Chỉ tiêu Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)
Doanh số
cho vay 20 100 43 100 115

57

100 21,27
TD
Ngắn

hạn
12 60 31 72,1 158,3 42 73,6 35,4
TD
Trung và
dài hạn
8 40 12 27,9 50 15 26,4 23,07
( Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
nghệ An năm 2009-2011)
Cụ thể năm 2009, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60% cơ cấu dư nợ
cho vay; năm 2010 chiếm 72,1% và năm 2011 chiếm 73,6% dư nợ tín dụng.
Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn: năm 2010 chiếm 40%, năm
2008 giảm xuống chiếm 27,9% và năm 2011 chiếm 26,4%. Nguyên nhân của
sự giảm xuống này là do phương châm hoạt động của NHQĐ trong năm
2010 là giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, không chạy theo doanh
số. Hơn nữa trong năm 2009, chất lượng cho vay trung và dài hạn đạt kết quả
không khả quan, việc sử dụng vốn của khách hàng chưa hợp lý. Mặt khác,
khách hàng của NHQĐ Nghệ An chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất,
buôn bán hàng hóa nên vốn chỉ cần nguồn vốn ngắn hạn. Còn đối với những
khách hàng đầu tư dài hạn thì họ thường vay vốn để đầu tư lần đầu, trong
những năm tiếp theo chỉ tập trung vào sản xuất, đây cũng là nguyên nhân làm
cho tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay XNK giảm dần qua các
năm. Trong cho vay XNK trung dài hạn thì khả năng rủi ro là lớn do biến
động thị trường, biến động tỷ giá, biến động tình hình kinh tế… khó lường
trước được. Do rủi ro trong khi cho vay trung và dài hạn cao hơn nên để bảo
vệ quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng, NHQĐ quy định trong các hợp
đồng tín dụng trung và dài hạn đều áp dụng lãi suất thả nổi có điều chỉnh. Khi
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
21
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
lãi suất thị trường thay đổi, kéo theo lãi suất huy động thay đổi và do đó lãi

suất cho vay cũng sẽ thay đổi.
Cơ cấu cho vay theo đối tượng:
Đối tượng cho vay chính của NHQĐ chi nhánh Nghệ An trong thời
gian đầu hoạt động là các doanh nghiệp trong quân đội. Cho đến nay, đối
tượng khách hàng của Ngân hàng đã được mở rộng, bao gồm cả các doanh
nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trung bình gần 60% tổng dư nợ ngắn hạn và
có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng dư nợ. Dư nợ cho vay XNK đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 60% năm 2009 lên 66,67% năm
2011.Điều này phù hợp với mục tiêu phấn đấu của ban lãnh đạo NHQĐ là
đưa NHQĐ trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu và cũng phù hợp với
định hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước. Một ưu
thế trong việc tài trợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thường các doanh
nghiệp này khi vay vốn đều có tài sản đảm bảo nên khi đối tượng khách hàng
này phát sinh nợ xấu nhưng có TSĐB nên ngân hàng sẽ an toàn hơn trong
việc cho vay và thu hồi nợ. Đây cũng là điểm khác biệt so với doanh nghiệp
quốc doanh.
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng
Đơn vị tính : tỷ đồng
Đối tượng
cho vay
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ

trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ 20 100 43 100 57 100
DN ngoài quốc doanh 12 60 28 65,11 36 63,16
DN quốc doanh 8 40 15 34,89 21 36,84
(Nguồn Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009 đến
2011)
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh giai đoạn trước
đây NHQĐ thường cho vay 100% tín chấp. Tuy nhiên những năm gần đây
trước yêu cầu phát triển tín dụng và yêu cầu quản trị rủi ro của ngân hàng, đối
với các phương án mang tính quốc phòng đặc biệt, cho vay theo các dự án do
Bộ quốc phòng hoặc chính phủ phê duyệt, NHQĐ cho vay tín chấp. Còn lại
các phương án kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh tế của các khách hàng này,
NHQĐ đều yêu cầu phải có TSĐB cho khoản vay, có thể là tài sản độc lập
với khoản vay hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
22
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Đối với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp quốc doanh hầu
hết các phương án vay vốn trong lĩnh vực XNK khách hàng đều phải có
TSĐB cho khoản vay, tỷ lệ cho vay có TSĐB là 80% trên tổng dư nợ cho vay
XNK đối với đối tượng là doanh nghiệp ngoài quân đội. Tỷ lệ tài trợ của
NHQĐ trung bình là 70% giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tài sản đảm
bảo có thể là nhà đất, động sản, giấy tờ có giá hoặc tài sản hình thành từ vốn
vay.

Cơ cấu cho vay xuất khẩu so với nhập khẩu
Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay xuất khẩu- nhập khẩu tại NHQĐ Nghệ An
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/ 2010 31/12/ 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Cho vay
NK
9,2 46 17,2 40 21,52 37,75
Cho vay
XK
10,8 54 25,8 60 35,48 62,25
Tổng 20 100 43 100 57 100
(Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy doanh số cho vay xuất khẩu là lớn
hơn so với cho vay nhập khẩu, và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên qua các năm,
từ 54% năm 2009 tăng lên 62,25% năm 2011. Nguyên nhân của xu hướng
này là do chủ trương hoạt động của Ngân hàng là khuyến khích cho vay xuất
khẩu, bởi cho vay nhập khẩu chứa nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp xuất
khẩu thường vay vốn để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời do tiền hàng
chưa chuyển về nhưng lại cần vốn để mua các yếu tố đầu vào, bởi vậy nguồn
thu của Ngân hàng sẽ được đảm bảo hơn so với cho vay nhập khẩu.
Cơ cấu cho vay theo mặt hàng:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của người dân ngày càng
tăng, do đó chủng loại các mặt hàng trao đổi trong hoạt động XNK ngày càng
đa dạng và phong phú. Xét riêng ở địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận
thì các mặt hàng về thực phẩm và thủ công mỹ nghệ vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cấu các mặt hàng XNK, do vậy mà đây cũng là các mặt hàng chủ yếu trong
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
23
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế

danh mục các sản phẩm của các doanh nghiệp mà NHQĐ chi nhánh Nghệ An
cho vay tài trợ .
+ Xét về xuất khẩu:
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An)
Qua biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng, lượng mặt hàng đồ thủ công
mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, và tỷ lệ này
cũng tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2009, giá trị hàng thủ công mỹ nghệ
đi xuất khẩu là 6,9 tỷ đồng, năm 2010 là 17,5 tỷ và tăng lên 24,8 tỷ đồng năm
2011. Còn giá trị mặt lương thực thực phẩm đi xuất khẩu trong 3 năm lần lượt
là 3,9 tỷ, 8,3 tỷ và 10,68 tỷ đồng. Điều này cũng phản ánh được tình hình thực
tế là hiện này trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thì số lượng lương thực
thực phẩm được xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là các mặt hàng có giá trị nhỏ.
Còn mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ được đưa đi xuất khẩu thường là những
mặt hàng có giá trị lớn như tủ, giường gỗ. Mặc dù số doanh nghiệp xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ là không nhiều nhưng giá trị xuất khẩu lại lớn
hơn là vì giá trị những mặt hàng này là lớn.
+ Xét về nhập khẩu:
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
24
Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn: báo cáo cho vay NHQĐ Nghệ An)
Mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu của các doanh nghiệp mà Ngân hàng
tài trợ là máy móc thiết bị và thực phẩm đông lạnh. Các siêu thị thường nhập
khẩu các thực phẩm đông lạnh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, và nhu
cầu về mặt hàng này ngày càng lớn nên giá trị nhập khẩu mặt hàng này ngày
càng tăng. Cụ thể, năm 2009, giá trị nhập khẩu của mặt hàng hàng này là 3,8

tỷ đồng, năm 2010 là 9,8 tỷ đồng, năm 2011 là 12,7 tỷ đồng. Trong khi đó,
giá trị của mặt hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị có giá trị lần lượt là 5,4 tỷ,
9,8 tỷ và 8,82 tỷ trong 3 năm. Chủ yếu các máy móc này phục vụ cho ngành
nông ngư nghiệp nên giá trị của nó là không lớn.
2.1.4 Tình hình thu nợ
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Dư nợ cho vay XNK 20 42 57
Nợ quá hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0%
(Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011)
SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH
25

×