Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

phân tích tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng sacombank chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.62 KB, 85 trang )

Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


BẢN NHÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
THẺ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. TRƯƠNG CHÍ HẢI NGUYỄN MỘNG THÙY
MSSV: 4043476
Lớp: Tài chính – tín dụng 2 K30
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang i
Cần Thơ -
05/2008
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
LỜI CẢM TẠ
  
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ cùng với sự giảng dạy
và truyền đạt kiến thức của các thầy, cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã
giúp cho em có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành Tài chính – tín dụng.
Với sự giới thiệu của thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và sự đồng ý
của Ban Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Cần
Thơ, em đã được tiếp nhận và thực tập tại ngân hàng.
Qua thời gian thực tập em đã có đi sát thực tế để đối chiếu với những kiến
thức đã học ở trường. Nhờ sự nhiệt tình giúp đỡ và sự chỉ dẫn tận tình của các
anh chị trong ngân hàng, nay em đã hoàn thành thuận lợi luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng Sacombank


Cần Thơ”.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là thầy Trương Chí Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Em cũng xin gởi lời cám ơn đến Ban Giám đốc, các anh chị Phòng Cá
Nhân và Phòng Hành chính ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Cần Thơ đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng
được dồi dào sức khoẻ và thành đạt trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN MỘNG THÙY
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang ii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN MỘNG THÙY
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang iii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang iv
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• Họ và tên người hướng dẫn: …………………………………………………
• Học vị: ………………………………………………………………………………
• Chuyên ngành: ………………………………………………………………
• Cơ quan công tác: …………………………………………………………………….
• Tên học viên: ………………………………………………………………………
• Mã số sinh viên: ………………………………………………………………………
• Chuyên ngành: ………………………………………………………………
• Tên đề tài: …………………………………………………………………………….
NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa, …)


Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2008
NGƯỜI NHẬN XÉT
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang v
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1. Không gian 2
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Phương pháp luận về phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.1.4. Trình tự phân tích hoạt động kinh doanh 6
2.1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán 6
2.1.2.1. Khái niệm về thẻ thanh toán 6
2.1.2.2. Phân loại thẻ thanh toán 7
2.1.2.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 9
2.1.2.4. Lợi ích của thẻ thanh toán 10
2.1.2.5. Qui trình thanh toán bằng thẻ thanh toán 11
2.1.2.6. Các thuật ngữ được sử dụng 12
2.1.2.7. Sự phát triển của hệ thống ATM tại Việt Nam hiện nay 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang vi

Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 17
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT 18
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK CẦN THƠ 19
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN –
CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 19
3.1.2. Tổng quan về Sacombank cần Thơ 20
3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ 20
3.1.2.2. Chức năng hoạt động của Chi nhánh 21
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức 21
3.1.2.4. Phân đoạn thị trường mục tiêu 24
3.1.2.5. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh 24
3.1.2.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Cần Thơ 25
3.1.2.7. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 28
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH CẦN THƠ 33
3.2.1. Giới thiệu về các sản phẩm và dịch vụ thẻ tại Sacombank 33
3.2.2. Thực trạng tình hình triển khai hoạt động thẻ tại Sacombank chi
nhánh Cần Thơ 37
3.2.2.1. Hoạt động kinh doanh thẻ 37
3.2.2.2. Sự phát triển của hoạt động phát hành thẻ 39
3.2.2.3. Thực trạng hệ thống máy ATM và máy POS 40
3.2.2.4. Tình hình hoạt động của máy ATM 41
3.2.2.5. Lợi nhuận từ hoạt động thẻ 42
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy

Trang vii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 4
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH CẦN THƠ 44
4.1. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 44
4.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh 44
4.1.2. Nguồn nhân lực 45
4.1.3. Trình độ công nghệ 46
4.1.4. Mạng lưới giao dịch 46
4.1.5. Hoạt động Marketing 47
4.2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 48
4.2.1. Môi trường pháp lý 48
4.2.2. Lộ trình hội nhập và định hướng của hệ thống ngân hàng Việt Nam49
4.2.3. Tình hình phát triển tại Cần Thơ 50
4.2.4. Môi trường cạnh tranh 52
4.2.5. Thị trường chủ thẻ 57
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ CHO NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH CẦN THƠ 59
5.1. CƠ SỞ ĐƯA RA BIỆN PHÁP 59
5.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ 60
5.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 60
5.2.1.1. Triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ mới 61
5.2.1.2. Phát triển hệ thống ATM 62
5.2.2. Tăng cường công tác Marketing 62
5.2.2.1. Tăng cường quảng bá trên các phương tiện truyền thông 63
5.2.2.2. Tiếp cận phát triển thị trường chủ thẻ 64
5.2.3. Phát triển nguồn nhân lực 65
5.2.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro 66

GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang viii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1. KẾT LUẬN 69
6.2. KIẾN NGHỊ 70
6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà Nước 70
6.2.2. Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 70
6.2.3. Đối với ngân hàng Sacombank Chi nhánh Cần Thơ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang ix
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
DANH MỤC HÌNH
  
Trang
Hình 1: Quy trình thanh toán thẻ 12
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng Sacombank Cần Thơ 22
Hình 3: Kết quả hoạt động của Sacombank Cần Thơ 2005 – 2007 26
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang x
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
DANH MỤC BIỂU BẢNG
  
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Cần Thơ qua 3 năm 2005
– 2007 25
Bảng 2: Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ từ 2005 – 2007 39
Bảng 3: Số máy ATM và máy POS của Sacombank tại Cần Thơ 40

Bảng 4: Danh sách các điểm đặt máy ATM Sacombank tại Cần Thơ 41
Bảng 5: Doanh số thanh toán thẻ tại Sacombank Cần Thơ 41
Bảng 6: Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại Sacombank Cần Thơ 42
Bảng 7: Tình hình nhân sự tại Sacombank Cần Thơ 45
Bảng 8: Ưu và nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh 55
Bảng 9: Phân tích SWOT 60
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang xi
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
  
 NHTM : Ngân hàng thương mại
 NHNN: Ngân hàng nhà nước
 NHTMCP SGTT: Ngân hàng thương mại cổ phẩn sài Gòn Thương Tín
 Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
 HĐQT: Hội đồng Quản trị
 TTKDTM: thanh toán không dùng tiền mặt
 BP : Bộ phận
 BP. TD DN
o
: Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
 BP. TT QTế: Bộ phận thanh toán quốc tế
 BP. DV & TG: Bộ phận dịch vụ và tiền gởi
 P. GD: Phòng giao dịch
 HĐTD: Hoạt động tín dụng
 TCTD: tổ chức tín dụng
 ATM: máy rút tiền tự động
 POS: máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng
 IFC: công ty tài chính Quốc tế
 ANZ: tập đoàn ngân hàng Úc và NewZeland

 WTO: tổ chức thương mại quốc tế
 UBND: Uỷ ban nhân dân
 CBCNV: cán bộ công nhân viên
 ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
 CSCNT: cơ sở chấp nhận thẻ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang xii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng Sacombank chi
nhánh Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động thẻ
của ngân hàng trong 3 năm 2005 – 2007, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động thẻ, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm pháp triển hoạt động thẻ tại ngân
hàng Sacombank Cần Thơ. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài dựa trên việc trả lời
những câu hỏi sau:
- Ngân hàng Sacombank đang có những sản phẩm thẻ nào và tình hình
hoạt động của dịch vụ thẻ ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động thẻ
tại ngân hàng?
- Hiện ngân hàng Sacombank Cần Thơ có những điểm mạnh và điểm yếu
gì trong hoạt động thẻ? Trong điều kiện kinh tế hiện nay có những cơ hội và
thách thức mà ngân hàng phải đương đầu là gì?
- Ngân hàng cần có những biện pháp nào để phát triển hoạt động thẻ trong
thời gian sắp tới?
Số liệu trong bài được thu thập từ Phòng Kế Toán và Phòng Cá nhân ngân
hàng Sacombank Cần Thơ và dùng các phương pháp so sánh các số liệu về số
tương đối và tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động
thẻ của ngân hàng. Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng các tài liệu, thông tin liên
quan từ internet và tạp chí chuyên ngành để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động thẻ, bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Kết quả phân tích cho thấy tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng

Sacombank Cần Thơ thời gian qua đã đạt được những kết quả rất khả quan: số
lượng thẻ phát hành, số lượng máy ATM và doanh số thanh toán thẻ liên tục tăng
qua 3 năm làm cho lợi nhuận từ hoạt động tẻh cũng gia tăng. Tuy nhiên, cũng có
những tồn tại cần khắc phục như chất lượng thẻ còn hạn chế, hệ thống máy ATM
tuy có tăng nhưng còn ít, hoạt động Marketing vẫn chưa mạnh… Đề tài cũng
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẻ, và tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng trong lĩnh vực này. Dựa trên cơ sở
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang xiii
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
đó đưa ra các biện pháp phát triển hoạt động thẻ như: nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ, các biện pháp đầy mạnh hoạt động marketing, các biện pháp phát
triển nguồn nhân lực và các biện pháp tăng cường phòng ngừa rủi ro.
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang xiv
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập nền kinh tế thế giới và trong khu
vực. Trong bối cảnh đó, hệ thống tài chính của Ngân hàng Việt Nam cần có
những bước chuyển biến mới với các loại hình kinh doanh phong phú. Đặc biệt,
thanh toán trao đổi cần mở rộng và phát triển hiện đại hơn điển hình là sự ra đời
của thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng, sự ra đời
của thẻ thanh toán đã giúp cho người dân trong xã hội thay đổi cách thức chi tiêu,
giao dịch thanh toán của mình phù hợp với việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước hiện nay. Từ việc chỉ sử dụng tiền mặt trong chi tiêu người dân đã dần
quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ vậy mà còn giúp cho
người dân quen với hình ảnh của ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, việc phát hành thẻ

sẽ giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả, làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng
trong kinh doanh. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh thẻ cũng góp phần quảng bá
thương hiệu, nâng cao vị thế cạnh tranh cho ngân hàng. Phát hành thẻ đem lại thu
nhập cho ngân hàng như: phí làm thẻ, phí giao dịch, phí chuyển khoản…
Trong thời gian gần đây có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
thẻ tại Việt Nam. Theo đánh giá chung của các nhà tài chính thì chắc chắn trong
những năm tới sẽ tiếp tục có những bùng nổ về phát triển thị trường thẻ tại Việt
Nam. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chạy đua với
nhau trong lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Do đó việc
đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng là
rất quan trọng để có thể giúp ngân hàng có những giải pháp và chiến lược phát
triển sản phẩm thẻ cho phù hợp. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài: “Phân tích
tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng Sacombank Cần Thơ”.
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 1
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động thẻ trong ba năm 2005,
2006 và 2007, từ đó đề ra một số giải pháp phát triển hoạt động thẻ cho ngân
hàng Sacombank Cần Thơ.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát đã xác định, nội dung nghiên cứu của đề
tài sẽ hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu sản phẩm thẻ tại ngân hàng và phân tích tình hình triển khai
hoạt động thẻ tại Sacombank Cần Thơ.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thẻ
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thác thức của ngân
hàng Sacombank trong hoạt động thẻ.

- Đề xuất một số biện pháp phát triển hoạt động thẻ cho ngân hàng
Sacombank Cần Thơ.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, những câu hỏi được đặt ra là:
- Ngân hàng Sacombank đang có những sản phẩm thẻ nào và tình hình
hoạt động của dịch vụ thẻ ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động thẻ tại ngân hàng?
- Hiện ngân hàng Sacombank Cần Thơ có những điểm mạnh và điểm yếu
gì trong hoạt động thẻ? Trong điều kiện kinh tế hiện nay có những cơ hội và
thách thức mà ngân hàng phải đương đầu là gì?
- Ngân hàng cần có những biện pháp nào để phát triển hoạt động thẻ trong
thời gian sắp tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Cần Thơ.
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 2
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.4.2. Thời gian
Số liệu sử dụng phân tích là kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
ngân hàng từ năm 2005 - 2007. Đề tài được thực hiện từ 11/02/2008 đến
05/2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các số liệu phát sinh trong bảng báo cáo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ.
- Trong phân tích đối thủ cạnh tranh có đề cập đến một số đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vực thẻ như: Vietcombank, EAB, ACB…
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Thị trường Tài chính Tiền tệ: Số 1+2 (01/01/2006): Góp phần phát triển

bền vững thị trường thẻ và Định hướng thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian
tới: để góp phần phát triển bền vững thị trường thẻ thì Hội thẻ Ngân hàng Việt
Nam đã tập trung vào một số nội dung sau: tập hợp ý kiến những vướng mắc về
cơ chế chính sách của Hội viên gởi NHNN và các Bộ, ngành có liên quan; tổ
chức các chương trình tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động thẻ; cùng nhau thỏa
thuận thống nhất mức phí cạnh tranh lành mạnh; tổ chức các khóa đào tạo; khảo
sát các ngân hàng thành viên. Và để có thể thực hiện tốt những nội dung đặt ra
Thị trường thẻ Việt Nam đã đưa ra một số định hướng sau: Thứ 1, việc thành lập
nên các liên minh thẻ là xu thế tất yếu để có thể đa dạng hóa dịch vụ cho ngân
hàng do các ngân hàng thương mại ở nước ta có tiềm lực về vốn và công nghệ
không nhiều; Thứ 2, sử dụng thẻ chip điện tử thay thế cho thẻ từ để giảm thiểu
các hành vi gian lận; Thứ 3, nâng cao các tiện ích của thẻ.
- Tạp chí Ngân hàng: Số 13 (7/2006): Nguyên nhân thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM) chậm phát triển ở Việt Nam và giải pháp thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt: Nguyên nhân khách quan là chúng ta chưa có
hệ thống tài chính - ngân hàng hiện đại; phạm vi và tốc độ ứng dụng của chúng ta
còn chậm và hạn hẹp chưa phổ biến đến người dân một cách rộng rãi. Vì thế giải
pháp trước tiên là chúng ta phải làm cho người dân thấy được sự tiện ích trong
TTKDTM và chấp nhận nó trong cuộc sống thường nhật; tiếp theo chúng ta cần
phổ cập TTKDTM là khắc phục sự giới hạn cơ hội sử dụng và sự không minh
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 3
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
bạch liên quan đến TTKDTM; cuối cùng là phải có những chế tài đủ mạnh để
đảm bảo tính kiện toàn của hệ thống TTKDTM ở Việt Nam.
- Luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM…” của sinh viên Nguyễn Thị Mai Trinh thực hiện năm 2007. Trong đề tài
tác giả tìm hiểu về tình hình hoạt động của sản phẩm thẻ Connect24 của ngân
hàng Vietcombank, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng
thẻ của khách hàng, từ đó đề ra một số giải pháp tác động nhằm tối đa hoá lợi

nhuận hoạt động thẻ tại Vietcombank.
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 4
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Phương pháp luận về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành
từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để quyết định quản trị kịp
thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.
Có thể nói một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra trong quá khứ, phân tích, mà
mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và
nhắm đế tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.1.3. Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh doanh
Khác với kế toán – có tính chất pháp lệnh và mang tính chuẩn mực, phân

tích hoạt động kinh doanh hướng vào phục vụ nội bộ quản trị doanh nghiệp, rất
linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân tích không có
trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo kế toán mà đôi khi ở một
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 5
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
Hoạt động vì vậy mang tính ý thức, có tác dụng:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, điểm yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của
doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và
dài hạn.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và đóng vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
– một thị trường vốn như một trận mạc thật sự, luôn chứa đựng những cạnh tranh
khốc liệt và tiềm ẩn trong lòng nó những rủi ro bất trắc.
2.1.1.4. Trình tự phân tích hoạt động kinh doanh
- Thu thâp tài liệu và xử lý số liệu.
- Xác định các biểu bảng, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá thực trạng kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể.

2.1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán
2.1.2.1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về
thẻ thanh toán:
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 6
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Thẻ thanh toán - là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/ tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh
toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thẻ dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá
dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự
động.
2.1.2.2. Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ…
a. Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại

- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn
sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm
qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã
hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp
dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin…
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 7
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay…
chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng
mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit
card) hay trả chậm.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch
vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… đồng thời
chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ
còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó không phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:

+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà những giá trị giao dịch được khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu
cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân
hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt
có hai loại:
+ Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của ngân hàng phát
hành.
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 8
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát
hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức
thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
d. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn…
phát hành như Diner’s Club, Amex…
2.1.2.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ:
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có

sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân
hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế có
thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế.
- Tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi
hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là Hiệp hội các tổ
chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên thế giới với
các tổ chức sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ
chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty
thẻ Dinners Club,… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt
động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ
chức và công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh
toán giữa các công ty thành viên.
- Ngân hàng phát hành: ngân hàng phát hành là ngân hàng được tổ chức
thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 9
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên
thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình.
- Ngân hàng thanh toán: ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các
loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh
toán sẽ cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ thiết bị phục vụ cho việc thanh
toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng
như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này.
- Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ
do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên
thẻ và sử dụng theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định.
- Đơn vị chấp nhận thẻ - Điểm POS: Các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch
vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là

đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trãi
rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay…
2.1.2.4. Lợi ích của thẻ thanh toán
a. Đối với xã hội:
- Nhanh chóng, chính xác và tiện lợi hơn trong việc dùng thẻ thanh toán
tiền, hàng hoá, dịch vụ: người ta không cần phải mang theo nhiều tiền để mua
hàng, không phải nhận những tờ tiền lẻ, tiền giả, tiền rách, không tốn nhiều thời
gian để kiếm, đếm…
- Giảm được nhiều chi phí cho xã hội: thanh toán qua thẻ sẽ giảm được
một khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm được một khoảng chi phí rất
lớn cho việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm, nhân sự thực hiện…
- Góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, khi mà
hầu hết các khoản thu nhập và chi phí đều thanh toán qua ngân hàng thì việc tính
thuế và thu thuế sẽ dễ dàng hơn, hạn chế tình trạng trốn thuế.
b. Đối với ngân hàng phát hành thẻ:
Ngân hàng phát hành thẻ có thể tìm kiếm được lợi nhuận khi phát hành
thẻ vì thu được chi phí của hai bên: phí thu từ thẻ và từ đại lý chấp nhận thẻ.
Thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 10
Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
thể đa dạng danh mục sản phẩm của mình phục vụ khách hàng, tạo điều kiện để
thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng còn huy
động được lượng lớn tiền gửi tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn.
c. Đối với ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán có thể gia tăng lợi nhuận từ phần hoa hồng được
hưởng khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dịch vụ thanh toán mới để
phục vụ khách hàng hiện có, góp phần duy trì sự trung thành của khách hàng.
d. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
Thông qua việc làm đại lý chấp nhận thẻ, các đơn vị kinh doanh có thể thu

hút khách hàng sử dụng thẻ. Đa dạng hoá hình thức thanh toán sẽ giúp các đơn vị
kinh doanh tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán, qua đó góp
phần tăng doanh thu.
e. Đối với người sử dụng thẻ:
- Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được pháp luật chấp
nhận, thuận tiện cho việc thanh toán.
- Là một hình thức gởi tiền một nơi, sử dụng được nhiều nơi, việc sử dụng
dễ dàng, nhanh chóng, an toàn, văn minh và hiện đại.
- Có thể sử dụng thẻ trên phạm vi quốc tế, giảm đến mức tối thiểu nhu cầu
giữ tiền mặt.
- Trong một số trường hợp, chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền sử dụng
trước, trả sau mà không cần phải thế chấp (thấu chi).
2.1.2.5. Qui trình thanh toán bằng thẻ
Qui trình thanh toán bằng thẻ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
GVHD: ThS. Trương Chí Hải SVTH: Nguyễn Mộng Thùy
Trang 11

×