Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng techcombank chi nhánh thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.48 KB, 40 trang )


Chuyên đề tốt nghiệ


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệ


1.1 Khái Quát Về NHTM
1.1.1 Đinh Nghĩa Về NHTM
Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/o5/1990 của hội đồng Nhà nước Viêt
Nam xác định Ngân hàng Thương Mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện chiết khấu và phương
tiện thanh toán .
1.1.2 Chức Năng Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.2.1 Ngân Hàng Thương Mại Là Tổ Chức Trung Gian Tài Chính
Đây là một chức năng đăc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương
mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Trung gian tài chính là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu, giữa tiết
kiêm và đầu tư, khơi nguồn vốn từ những chủ thể có tiền nhưng chưa sử dụng
với những chủ thể có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quan hệ tín dụng trực tiêp giữa những chủ thể có tiền chưa sử dụng và
những chủ thể có nhu cầu tiền tệ cần bổ sung găp nhiều hạn chế vì người có
nhu cầu khó tìm găp người có khả năng cung ứng .
Hoạt động của Ngân hàng thương mại đã khăc phục được hạn chế này,đó
là dứng ra tập trung các nguồn tiền chưa sử dụng của tất cả các chủ thể trong


nền kinh tế, bao gồm các nhà doanh nghiệp, cá nhân, cơ quan Nhà nước và trên
cơ sở đó cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời. Như vậy
Ngân hàng vừa là người di vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác nghiệp
vụ kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay .
1.1.2.2 Ngân hàng Thương Mại Là Chức Năng Thanh Toán:
Nhờ thực hiên chức năng trung gian tài chính mà thu hút nhiều đơn vị và
cá nhân mở tài khoản và giao dịch qua Ngân hàng .Từ đó, các hoạt động giao
dịch thanh toán giữa các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức cá nhân phần lớn đều
được thực hiên thông qua Ngân hàng. Như vậy, Ngân hàng đóng vai trò thu hộ
chi hộ cho các đơn vị cá nhân. Để thực hiện công việc này Ngân hàng dùng các
công cụ như séc, thư chuyển tiền, thư tín dụng, các giấy uỷ nhiệm thu, các loại
thẻ thanh toán vừa đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia vừa đảy mạnh tốc
độ luân chuyển vật tư hàng hoá trong nền kinh tế .
Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệ


1.1.2.3 Ngân Hàng Thương Mại Là Chức Năng Tạo Tiền :
Đây là một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại ,
nó liên quan đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh
doanh cụ thể của Ngân hàng như nhận tiền gửi sau đó cho vay. Quá trình tạo
tiền bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín dụng, gắn liền với tổ chức
mở rộng mạng lưới thanh toán qua Ngân hàng. Ngoài ra của Ngân hàng
thương mại còn phụ thuộc vào tiền tệ của Ngân hang Trung Ương, trong đó tỷ
lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng “tạo tiền” tức là cung
tiền tệ vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng dự kiến.
Nếu cung tiền tệ tăng quá nhanh, tất yêu lạm phát sẻ xuất hiện gây nên hậu quả
xấu đương nhiên là nền kinh tế phải gánh chịu.Vì vậy các Ngân hàng thương
mại đóng vai trò rất quan trọng trong viêc thực hiên chính sách này trong mối

quan hệ với Ngân hàng Trung Ương nó phục vụ như là một kênh dẫn thông
qua đó tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống phù hợp với chính sách
tiền tệ quốc gia .
1.1.3 Vai trò của Ngân Hàng Thương Mại
Trong nền kinh tế thị trường, mọi sự vận động của nền kinh tế đều được
tiền tệ hoádo đó Ngân hàng là chủ thể đóng vai trò rất quan trọng,
cụ thể là :
- Ngân hàng là nơi tập trung hoá các khoản tiền nhàn rỗi trông nền kinh tế
và cung ứng tiền cho các chu thể có nhu cầu vốn tam thời cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó Ngân hàng đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư .
- Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán, góp phần đẩy nhanh
quá trình lưu chuyển hàng hoá
- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát hoạt động của thị trường tiền tệ
và thị trường vốn .
- Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung
cấp dịch vụ tài chính khác .
- Ngân hàng thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách
tiên tệ
Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệ


1.1.4 Các nghiệp Vụ Của Ngân Hàng Thương Mại
Các nghiệp vụ của Ngân hàng phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh càng bành trướng thì nghiệp vụ càng phát sinh và phát
triển theo xu hướng đa dạng hoá va phức tạp hơn. Tuy nhiên, ở đây chúng ta
chỉ xem xét ở góc độ các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại bao
gồm :

1.1.4.1 Nghiệp Vụ Huy Động Vốn :
Hoạt động tiền đề, có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng cũng như toàn
xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Thương mại được sư dụng những
biện pháp và những công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, và sử dụng nguồn vốn
này để cho vay đối với những người có nhu cầu về vốn Kết quả của nghiệp vụ
này tạo ra nguồn “ tài nguyên ” rất lớn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn của
Ngân hàng Thương mại .
1.1.4.2 Nghiệp Vụ Cho Vay:
Hoạt động quan trọng và chính yếu nhất của bất cứ của một Ngân hàng
Thương mại nào.
Ngân hàng đã chuyển hoá từ các nguồn vốn huy động được thành vốn
tín dụng sau thực hiện cho vay đối với khách hàng của mình, nhằm bổ sung
thêm vốn cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như phuc vụ cho nhu cầu
đời sống của người dân. Nhờ cho vay mà Ngân hàng đã tạo ra nguồn thu nhập
lớn, để từ đó bù đắp lại các khoản tiền gửi của khách hàng, bù đắp chi phí kinh
doanh, phần còn lại là lợi nhuận của Ngân hàng .
1.1.4.3 Các Hoạt Động Kinh Doanh Khác Của Ngân Hàng .
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã kéo theo các
dịch vụ của Ngân hàng cũng ngày càng phát triển vừa cho phép hổ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng đầu tư, vừa tạo thu nhập cho
Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng môi giới, phí và lệ phí … thông qua
các hoạt động như :
- Dịch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
thẻ thanh toán …)
Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệ



- Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ quan trọng của công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ,vàng bạc, đá quý .
- cố vấn tài chính.
1.1.5 Nguồn Vốn Và Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại .
1.1.5.1 Nguồn Vốn Của Ngân hàng Thương Mại.
Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại là phương tiện tiền tệ trong xã hội
do Ngân hàng thu hút động viên và quản lý để cho vay va thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác của Ngân hàng .
- Vốn tự có của Ngân hàng : Là các nguồn vốn mà Ngân hàng có thể sử dụng
trong dài hạn bao gồm :
+ Vốn diều lệ :Là vốn hoạt động ban đầu của Ngân hàng do Nhà nước qui
định, đối với Ngân hàng quốc doanh vốn này Nhà nước cấp, Ngân hàng cổ
phần là vốn cổ phần thường, Ngân hàng liên doanh là vốn đăng ký ban đầu.
Vốn điều lệ đươc bổ sung hàng năm từ lợi nhuận .
+ Các quỹ dự trữ :( quỹ trích từ lợi nhuận ) quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng phúc lợi, lợi nhuận không chia .
+ Vốn huy động: Là những tài sản hay phương tiện tiền tệ của các chủ sở
hữu khác nhau mà Ngân hàng động viên quản lý và sử dụng trên cơ sở phải có
sự hoàn lại với một khoản lợi tức danh nghĩa .
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn hoạt động quan trọng
nhất của Ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn .Bao gồm :
. Tiền gửi không kỳ hạn :
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào khách
hàng muốn và Ngân hàng Thương mại có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của
người gửi. Khách hàng có thể rút tiền trên tài khoản bằng tiền mặt hoặc, có thể
phát hành séc để thanh toán, khoản tiền này thật chất là khoản tiền mà khách
hàng cho Ngân hàng vay. Ngân hàng phải trả lãi hàng tháng mặc dù rất thấp
bởi tính chất của loại tiền gửi này là sự tiện lợi trong thanh toán. Nói cách khác

hấp dẫn của loại tiền gửi không kỳ hạn đối với khách hàng chính là lợi ích của
nó đem lại cho khách hàng bởi một hiệu lực thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc
chứ không phải là lãi suất được hưởng từ Ngân hàng .
Đối với Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn tốt để Ngân hàng
khai thác để sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đối với
Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệ


đặc điểm của loại tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào do đó
nguồn vốn này mang tính chất không ổn định,thường xuyên biến động, trong
các khoản cho vay luôn luôn phải có thời gian nhất dịnh phụ thuộc vào việc
kinh doanh của chủ nhân đi vay .
Việc cho vay có hạn bằng khoản tiền gửi không kỳ hạn và người gửi có
thể rút ra bất cứ lúc nào là một điều mạo hiểm bởi lẻ có nhiều người gửi tiền,
cùng lúc viết séc rút tiền, trong khi đó tiền gửi của họ Ngân hàng đã cho vay
và chưa đến hạn để thu hồi thì dự trữ ở đây có nghĩa có nghĩa rất quan trọng.
Tình trạng kẹt thanh toán và mất khả năng chi trả sẽ rất dễ xảy ra và khả năng
lan truyền nhanh. Do vậy các Ngân hàng luôn luôn dự trữ cao nhằm chi trả cho
các tờ séc của tiền gửi không kỳ hạn.
Sự tiện lợi của thanh toán séc làm cho tiền gửi không kỳ hạn chiém tỷ lệ
cao trong tài sản nợ của Ngân hàng, các doanh sản suất và thương mại. Tièn
gửi của họ hôm nay có thể chi vào bất kỳ lúc nào trong ngày mai, lúc đó lãi
suất một ngày không đáng phải suy tính những tiện lợi an toàn và nhanh
chóng của thanh toán bằng tờ séc. Bên cành đó, sự đa dạng hoá các hình thức
huy động làm cho khối lượng tiền gửi không kỳ hạn giảm sút dáng kể.
- Tiền gửi định kỳ và tiết kiệm:
Cũng giống như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi định kỳ và tiết kiệm là một
khoản cho vay của khách hàng đối với Ngân hàng Điều khác nhau

cơ bản là khách hàng chỉ được phép rút ra. Đặc điểm của hai loại tiền gửi này
là:
Thời hạn tiền gửi có kỳ hạn thường được xác định với những khoảng thời
gian được thoả thuận giữa khách hàng thường là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc
lâu hơn nữa. Trong khoảng thời gian này khách hàng không được rút tiền ra.
Tiền gửi có kỳ hạn phụ thuộc vào 3 thông số chính đó là:
+ Lãi suất do Ngân hàng thương mại trả cao hay thấp
+ Lãi suất của các loại hình đầu tư khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thu nhập của dân cư.
Trong đó thông số đầu tiên là quan trọng nhất, nhưng việc đưa ra chiến lược
lãi suất như thế nào để thu hút được nhiều vốn kinh doanh, có lãi là điều quan
trọng hàng đầu, phản ánh khả năng kỷ trị của các Ngân hàng thương mại
- Các khoản vay ngắn hạn từ thị trường :
+ Chứng từ tiền gửi loại lớn : chứng từ tiền loại lớn với đơn vị 100.000 USD
hoặc nhiều hơn đã trở thành công cụ trong việc quản lý Tài sản nợ ở các Ngân
Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệ


hàng lớn. Đó là một loại hình phiếu nợ Ngân hàng phát ra để vay tiền của thị
trường từ đó các đối tượng đến vay tiền để kinh doanh hoặc tiêu dùng theo hợp
đồng với Ngân hàng tính từ ngày cho họ, hoặc Ngân hàng có thể công bố phát
hành chứng từ cho các đối tượng muốn đầu tư, muốn gửi tiền vào Ngân hàng.
Mức lãi suất được trả cho các chứng từ chỉ tiền gửi được quyết định bằng cách
thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng với những người sắp ký thác hoặc được
quy định ở mức độ nhất định mà người ký thác có thể chấp nhận được.
Để thu hút các khoản ký thác, mức lãi đưa ra cho các giấy chứng nhận ký
thác phải vượt quá mức lãi của trái phiếu kho bạc.
Khả năng vay vốn của thị trường thông qua việc phát hành chứng từ tiền

gửi hay tín phiếu phụ thuộc vào 3 yếu tố đó là:
Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó như một phương tiện thanh toán
trong lưu thông.
Sự khuyến khích hay không của Ngân hàng Trung Ương
Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đã được vay.
Trong hai yếu tố đầu tiên sẽ quyết định khả năng thanh toán nhanh hay chậm
của quá trình phát hành.
- Vay các Ngân hàng thương mại khác
Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại có lúc thừa vốn
có lúc thiếu vốn đầu tư. Đồng thời để nâng cao khả năng thanh toán trong một
thời kỳ nào đó, các Ngân hàng thương mại phải đi vay ở các Ngân hàng khác.
Việc vay vốn ở các Ngân hàng thương mại khác thường thời gian rất ngắn và
được thoả thuận giữa hai Ngân hàng. Lãi suất phải trả thường rất cao vì vậy
các Ngân hàng thương mại chỉ vay khi cần thiết vì nguồn vốn của các Ngân
hàng thương mại cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động của dân chúng.
Do vậy, lãi suất cho vay thường bằng mức lãi suất huy động cộng với một
khoản phí huy động và được Ngân hàng Trung Ương đi vay chấp nhận và
được tính toán hiệu quả từ trước.
- Vay của Ngân hàng Trung Ương.
Các Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Trung Ương cho phép
thành lập đều được hưởng tiền vay tiền Ngân hangf Trung Ương trong những
tình huống thiếu hụt hoặc quá kẹt tiền mặt hoặc đầu tư vào công trình trọng
điểm của chính phủ dưới hình thức chiết khấu. Tuy nhiên việc vay tiền của các
Ngân hàng thương mại từ Ngân hàng Trung Ương luôn được điều chỉnh bởi
chính sách điều tiết vĩ mô về tiền tệ trong nền kinh tế.
Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệ



Trong trường hợp Ngân hàng Trung Ương thực hiện chính sách nới lỏng tiền
tệ, sẽ hạ lãi suất tái chiết khấu để kích thích việc vay vốn của Ngân hàng
thương mại đầu tư cho nền kinh tế. Những lúc ấy tiền trở nên đồi dào vì thế
các khoản vay của Ngân hàng trung Ương cũng trở nên lớn
Trong trường hợp ngược lại Ngân hàng Trung Ương thực hiện chính sách
thắc chặt về tiền tệ bằng cách nâng lãi suất tái chiết khấu hoặc gây khó khăn
trong việc cho vay, nhằm hạn chế việc mở rộng tín dụng của Ngân hàng
thương mại. Các Ngân hàng thương mại chỉ vay một cách miễn cưỡng trong
tình huống ngặt nghèo và tìm mọi biện pháp trả nợ rất nhanh.
1.1.3.2 Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
Từ các nguồn vốn huy động được Ngân hàng sử dụng vào cac khoản mục dự
trữ cho vay và đầu tư kinh doanh khác
a. Dự trữ tiền mặt bao gồm hai khoản
Tiền mặt tại kho Ngân hàng và khoản tiền ký gửi tại Ngân hàng Trung
Ương, khoản ký gửi tai Ngân hàng Trung Ương không được trả lại như vạy cả
hai khoản trên đều có lãi bằng không. Người ta gọi đây là khoản dự trữ của
Ngân hàng thương mại, vì sao phải dự trữ tiền mà không hề tạo ra đong lợi tức
nào. Trước hết luật Ngân hàng quy định và để được hoạt động buộc Ngân hàng
thương mại phải tuân theo luật, đồng thời bản thân Ngân hàng thương mại
cũng thấu rõ sự cần thiết phải giữ lại một ít tiền mặt mà không nên cho vay hết.
Việc gửi tiền này để đảm bảo an toàn cho những hoạt động còn lại, tránh sự
biến động do nhiều món hàng hoá hoặc cơ hội đầu tư khác có lợi hơn nhân dân
kéo đến rút tiền lúc đó Ngân hàng phải đảm bảo khả năng chi trả, nếu không
niềm tin của người gửi không còn và Ngân hàng có thể sụp đổ. Tuy nhiên,
trong thực tế không phải Ngân hàng nào cũng có ý thức giống nhau về sự nguy
hiểm của tình trạng mất khả năng thanh toán. Để hạn chế những tác hại do mất
khả năng thanh toán , kéo theo nhiều Ngân hàng sụp đổ vì mối liên đới dây
chuyền. Do vậy Ngân hàng Trung Ương quy định dự trữ bắt buộc đối với
Ngân hàng thương mại. Tỷ lệ phần trăm tiền mặt được yêu cầu phải để lại
được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong các Ngân hàng khác nhau thì khác nhau căn
cứ vào tính chất, vào thời hạn của cac loại tiền gửi.

Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệ


b. Cho vay:
Đây là hình thức sử dụng vốn quan trọng nhất và thường xuyên chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản Có của Ngân hàng thương mại, là hoạt động chủ yếu để
tạo ra lợi nhuận. Vì vậy các khoản vay giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của một Ngân hàng thương mại, bởi vì chỉ có mang lại lợi nhuận mới
đảm bảo bù đắp mọi chi phí hoạt động bao gồm: chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí
dự trữ, chi phí quản lý…
Tuy nhiên việc quản lý quỹ cho vay trong hoạt động Ngân hàng thương
mại cũng rất phức tạp. Trường hợp do các Ngân hàng nằm trong loại hình các
doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ buộc phải quản lý theo luận và các quy
định đã được ban hành, thứ hai là mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng
là mối quan hệ được hình thành trên cơ sở tin tưởng nhau cũng tạo ra lợi nhuận
cho nhau. Cuối cùng đòi hỏi một mức lợi tức phù hợp với mức rủi ro của việc
đầu tư của các nước đang phát triển, mối quan tâm lớn nhất và thường xuyên
của nó là sẽ cho ai vay, và sẽ đầu tư vào đâu còn những nước đang phát triển
thì ngược lại vấn đề đặt ra không phải cho ai vay và đầu tư vào đâu có lợi tức
cao an toàn không ? song những vấn đề trên thực tế không đáng lo ngại vì hầu
hết họ đã có những thân chủ chắc chắn và vấn đề an toàn vốn được pháp luật
đảm bảo. Điều quan tâm là làm sao huy động được nhiều tiền cho các khoản
đầu tư có sẵn.
- Cho vay ngắn hạn :
Đây là loại hình cho vay truyền thống nhằm bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn

lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Nó có thể được thực hiện
dưới dạng chiết khấu giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng. Khấu trừ chi qua
các tài khoản vãng lai, thuê mua trả góp, thời hạn cho vay ngắn hạn theo thông
lệ quốc tế là dưới 2 năm còn ở Việt Nam thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 1
năm.
- Cho vay trung dài hạn :
Được thực hiện dối với những chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
Đối tượng cho vay trung dài hạn thường để xây dựng cơ bản, mua sám tài sản
cố định và các đối tượng có chu kỳ sản suất kinh doanh dài ngày. Theo thông
lệ quốc tế cho vay trung dài hạn có thời hạn 7 năm đến 15 năm, còn ở Việt
Nam cho vay trung hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm, cho vay dài hạn từ 5 năm trở
lên. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn ở các nước phát triển chiếm tỷ lệ lớn trong
tông dư nợ. Riêng ở nước ta tỷ lệ này chiếm tỷ trọng còn khá khiêm tốn khoản
Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệ


từ 20% đến 25%. Tuy nhiên do hoạt động chính sách đầu tư và xu hướng hiện
đại hoá công nghiệp hoá thì tỷ trọng này ngày càng cao trong tổng số dư nợ.
- Các dạng đầu tư kinh doanh khác:
Ngoài nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thượng mại còn thực hiện một số
nghiệp vụ mang tính tận dụng nguồn vốn như: góp vốn liên doanh, mua cổ
phần công ty, mua chứng khoán nhà nước (chủ yếu là mua trái phiếu kho bạc )
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : đây cũng là một nghiệp vụ rất quan trọng
của các Ngân hàng thương mại.

Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệ



CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
KỸ THƯƠNG – CHI NHÁNH
THANH KHÊ TP ĐÀ NẴNG
Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệ


2.1 Giới Thiệu Về Ngân Hàng Kỹ Thương – chi Nhánh Thanh Khê Thành
Phố Đà Nẵng
2.1.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Techcombank Việt Nam
a. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Việt Nam.
Sau khi đấtt nước ta tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế tâp trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Kết quả của việc chuyển đổi này đã tạo ra sự phát triển đáng
kể cho nền kinh tế đất nước. Sự xuất hiện của nhiều thàn phần kinh tế đòi hỏi
nhu cầu vốn nhiều để phát triển kinh tế và mở rộng thị trường
Trong bối cảnh nền kinh tế đó hệ thống Ngân hàng thương mại quôc
doanh không đủ khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp. Vì vậy sự ra đời của các Ngân hàng thương mại cổ phần là tất yếu và
cần thiết. Mặt khác để phù hợp với nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả
và chất lượng hoạt động của Ngân hàng, việc thành lập Ngân các hàng thương
mại cổ phần sẻ tạo ra sự cạnh tranh với nhau để hoạt động Ngân hàng ngày
càng hoàn thiện hơn .
Ngân hàng thương mại Kỹ Thương Vệt Nam tiếng anh là TECHNOGICAL
AND COMMERCAIL JOINT BANK viết tắc là TECHCOMBANK Việt Nam ra

đời khai trương và hoạt từ ngày 27/9 /1993
Hội sở chính của Techcombank Việt Nam đặt tại 15 Đoà Duy Từ Quận
Hoàng Kiếm Hà Nội với vốn điều lệ hơn 100 tỷ đồng và tổng tài sải hàng
nghìn tỷ đồng. Techcombank Việt Nam cung cấp đầy đủ và phông pgú đa dạng
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng truyền thống cùng dịch vụ mới với công nghệ
hiện đại, khách hàng của Techcombank bao gồm đủ các thành phần kinh tế .
b Sự phát của Techcombank Thanh khê .
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê trước đây là phòng giao dịch số hai
của Techcom bank Đà Nẵng, chi nhánh chính thức đi vào hoạt động tư tháng 2
năm 2002, hoạt động theo quy mô là một ngân hàng cấp 4. Một chi nhánh mới
ra đời gặp không ít khó khăn .Bên cạnh đó, còn có sự cạnh tranh gay gắt hơn
18 Ngân hàng trên cùng một địa bàn thành phố. Tuy nhiªn, sự ra đời của
Techcombank Thanh Khê là định hướng chung của Ngân hàng Kỹ Thương
Việt Nam nhằm mục đích mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp cận đến các
thàn phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trong xã hội và phối hợp với các cơ
quan chức năng nhất là với chính quyền, đoàn thể các địa phương lân cận. Chi
nhánh ra đời đã chuyển tải đươc vốn đến tận tay người dân, có nhu cầu vay
Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệ


2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ cả chi nhánh
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê hoạt động kinh doanh theo qui chế
của Techcombak Việt Nam và theo qui định của pháp luật, cũng như các Ngân
hàng chuyên doanh khác chi nhánh Techcombank thanh Khê có chức năng của
Ngân hàng chuyên doanh là kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và
ngoại tệ. Với những chức năng đó Ngân hàng có các nhiêm vụ sau.
- Tổ chức thực hiện tiếp nhận, huy động vốn cho vay trong khuôn khổ Điều
lệ Ngân hàng Techcombank theo chính sách chế độ của Nhà nước

- Nhân tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, ngoài Ngân hàng
còn thực hiện các nghiệp vụ theo qui định hoạt động của Techcombank Việt
Nam .
- Căn cứ thông báo của Techcombank Viẹt Nam để ứng định giá kinh
doanh ngoại tệ ,lãi suất cho vay, lãi suất tiền gữi trên địa bàn hoạt đông
- kinh doanh ngoại tệ, làm các dịch vụ tín dụng thanh toán và dịch vụ Ngân
hàng ngoại hối .
- Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân trong nước .
- Thực hiện các thanh toán và dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống
Techcombank các đơn vị cá nhân có tài khoản .
- Đại diện cho Techcombank Việt Nam trong những vấn đề liên quan đến
chức năng nhiêm vụ của nghành tại địa phương.
Trang 13
vốn sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách có hiệu quả. Từ những
ngày ®Çu đi vào hoạt động, được sự quan tâm của giúp đở của Techcombank Đà
Nẵng chi nhánh đã có một đôị ngũ cán bộ nhân viên cố trình đọ chuyên môn cao
100% là đã cố bằng đại học trở lên và đã trãi qua kinh nghiệm thực tế

Chuyờn tt nghi


2.1.3 C cu t chc v b mỏy qun lý.
2.1.3.1 S t chc :

Ghi chuù
Quan hóỷ chổùc nng
Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn
2.1.3.2 Chc nng ca tng b phn .
- Giỏm c chi nhỏnh: L ngi dng u b phn, điều hnh mi hot
ng ca chi nhỏnh, chu trỏch nhim trc hi s v trc phỏp lut v hot

ng ca chi nhỏnh .
- Phũng kinh doanh .
+ Phõn tớch chuyờn ngnh trờn c s ú thc hin phõn loi khỏch hng
cú tớn nhim xut chng trỡnh túi u
+ Thm nh d ỏn tớn dng, t chc kim tra giỏm sỏtvic thc hin .
+ Trc tip thc hin hot ng cho vay t khõu hng dn khỏch hng
lm h s vay vn n vic gii ngõn, theo dừi, kim tra, giỏm sỏt mún vay .
- Phũng k toỏn : Hng dn th tc m ti khon ,thc hin qun lý cỏc ti
khon, chi phớ phớ phi thu phi tr. Nm tỡnh hỡnh ngun vn v s dng vn,
hoch toỏn theo dừi qun lý cỏc ti sn ca chi nhỏnh ,tip cn v kim soỏt
chng t thc hin ch bỏo cỏo, qun lý mng vi tớnh v bo mt s liu.
- B phn ngõn qu : Thc hin cỏc nghip v mua bỏn ngoi t, vàng bc,
nghip v thu chi tin t, nghip v chuyn tin trong nc v nc ngoi, chi
tó kiu hi, nghip v chi h trong h thng Ngõn hng Techcombank hoc
theo u nhim chi ca khỏch hng. Ngoi ra b phn ngõn qu cú nhim v thu
tin mt vo ngõn qu ca chi nhỏnh v chi ra theo yờu cu ca khỏch hng xin
vay vn c duyt.
Trang 14
Phoỡng Kinh Doanh Phoỡng Kóỳ Toaùn Bọỹ Phỏỷn Ngỏn Quyợ
GIAẽM C
Phoỡng Kinh Doanh

Chuyên đề tốt nghiệ


2.2 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Kỹ Thương – chi
nhánh Thanh Khê .
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn.
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Đối với hoạt động Ngân hàng, nguồn vốn được xem là quan trọng quyết

định qui mô hoạt động của Ngân hàng, cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình thì Ngân hàng cần phải cố vốn
để hoạt động bởi vì nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định qui mô, cơ cấu
của quá trình kinh doanh. Do đó Ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị
trường để thu hút nguồn vốn nhằm đảm bảo dáp ứng nhu cầu vốn của xã hội .
Qua hai năm hoạt động kể từ ngày thành lập ,Ngân hàng Techcombank đã
ổn định và có những bước phát triển .Với nguyên tắc “đi vay để cho vay ”
Ngân hàng Techcombank đã huy động một bộ phận nguồn vốn đáng kể từ tiền
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư các tổ chức kinh tế. Nhằm đáp ứng kịp thời về
vốn sản xuất kinh doanh tiêu dùng của dân cư, các đơn vị kinh tế .
Để biểu hiện cụ thể về tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Techcombank
chi nhánh Thanh Khê trong hai năm qua ta xem bảng sau :
Bảng 1: Tình hình chung về nguồn vốn của Ngân hàng Techcombank chi
nhánh Thanh Khê qua 2 năm 2002- 2003.
ĐVT :Triệu đồng
2002 2003 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TT%
1.Vốn tự có 0 0 0 0 0 0
2.Vố huy động 35.786 78,20 70.230 79,60 34.354 95,76
3.Vốn vay 10.000 21,80 18.000 20,40 8.000 80,00
Tổng cộng 45.876 100 88.230 100 42.354 92,32

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng trong năm 2003
tăng 88.230, tăng hơn so với năm 2002 là 42.354 triệu đồng, tốc độ tăng
trưởng là 92,32% sở dĩ có nguốn tăng như vậy là do:
Vốn huy động của Ngan hàng trong năm 2003 tăng 70.230tăng hơn so với
năm 2002 là 34.354 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng của vốn huy động là
95,76%. Nguồn vốn tăng mạnh như vậy cho ta thấy là do trong quá trình chỉ
đạo về nguồn vốn và công tác huy động vốn Ngân hàng đã linh hoạt trong viÖc
Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệ


điều chỉnh cơ cấu lãi suất huy động phù hợp, kịp thời từ đó toạ nên sự hấp
dẫn thu hút việt đầu tư của khách hàng.
Bên cạnh đó vốn vay của Ngân hàng trong năm 2003 tăng 1.800 triệu
đồng, tăng hơn so với năm 2002 là 8.000 triệu đồng. Điều ngay cho thấy công
tác tín dụng của Ngân hàng đang được đẩy mạnh vì Ngân hàng hoạt đông theo
nguyên tắc “đi vay để cho vay ”. Trong năm Ngân hàng cần một lượng vốn
lớn, dù nguồn vốn huy động tăng mạnh nhưng vẫn không đủ, đo đó Ngân hàng
cần đến nguồn vốn vay từ Nâng hàng Techcombank hội sở.
Qua đó ta thấy qua hai năm 2002-2003 nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng nguồn vốn ,năm 2002 chiếm 78,20% trên tổng nguồn vốn,
năm 2003 chiếm 79,60% trên tổng nguồn vốn. Do Ngân hàng là chi nhánh nên
vốn tự có là không có cho nên nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ lớn là đương
nhiên.
Nhìn chung tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Techcombank chi nhánh
Thanh Khê rất tốt, công tác tín dụng được Ngân hàng chú trọng quan tâm .Mặt
khác dù Nguồn vốn huy đông có sự tăng trưởng đáng kể nhưng vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nên Ngân hàng phải sử dụng vốn vay đẻ
đáp ứng nhu cầu về vốn, do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy
động vốn .
2.2.1.2 Nguồn vốn huy động và sự biến động nguồn vốn.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trông tổng nguồn vốn của
Ngân hàng và nguồn vốn này ®ãng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Trong năm 2003 nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Thanh Khê đạt 70.230 triệu đồng, tăng 34.354 triệu
đồng so với năm 2002 tốc độ tăng 95,76%.
Để thấy rõ nguồn vốn huy đông tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh

Thanh Khê ta xem bảng số liệu sau:
Bảng 2:Tình hình nguồn vốn huy động

ĐVT:Triệu đồng
2002 2003 Chênh lệch
Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệ


ST TT% ST TT% ST TT%
1. Tiền gửi của cácTCKT 3.236 9,02 4.910 7,00 1.674 51,73
- không kỳ hạn 3.236 4.910 1.674 51,73
- Có kỳ hạn 0 0 0 0 0 0
2.Tiền gửi tiết kiệm 31.320 87,30 64.256 91,50 32.936 105,00
- không kỳ hạn 3.915 12,5 8.454 31,20 4.539 116,00
- Có kỳ hạn 27.405 87,5 55.802 86,80 28.397 103,60
- Kỳ phiếu, trái phiếu 0 0 0 0 0 0
3. Tiền vay của các CTD
khác
1.320 3,68 1.064 1,50 -256 -19,40
Tổng cộng 35.876 100 70.230 100 34.354 95,76

Trong cơ chế thị trường với một nền kinh tế đang trên đà phát triển
việc tăng lượng tiền gửi ở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng của các đơn vị kinh
tế là điều tất nhiên. Tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2003 đạt 4.910 tiệu
đồng, tănkg hơn so với năm 2002 là 1.674 triệu đồng, tốc độ tăng là 51,73%.
Sở dĩ có sự tăng cao như vậy là các nguyên nhân sau :
- Cùng với sự phát tiển của nền kinh tế, ngày càng nhiều doanh nghiệp tư

nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần ra đời và phát triển với tốc độ cao, các
đơn vị kinh doanh có hiệu quả, do vậy những khoản mà họ thu nhậo tâm thời
chưa dùng đến đã gửi vào Ngân hàng để kiếm lãi và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh hay để thanh toán.
- Do sự bắt buộc của của nhà nước về sự đảm bảo về số vốn pháp định
khi thành lập công ty hay doanh nghiệp.
- Do pháp định Ngân hàng không cho phép các tổ chức kinh tế tồn quỹ quá
500 triệu đồng nên họ phải gửi vào Ngân hàng.
Đối với loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng tuyệt đối bởi vì loại tiền gửi này, các đơn vijkinh tế chấp nhận
một khoản lợi tức thu được thấp nhưng thuận lợi trong việc rút vốn hay gửi
vào, khi có sự biến động cũng như thuận lợi trong thanh toán giữa các tổ chức
kinh tế với nhau.
Tiền gửi tiết kiệm chịu ảnh hưởng rất lớn vào tình hình biến động giá cả
trên thi trường là lạm phát, khi giá cả biến động mạnh, lạm phát gia tăng thì
khoản tiết kiệm sẽ được người dân nhanh chóng rút tiền gửi Ngân hàng, để
mua hàng hoá hoặc vàng bạc để cất trữ làm khoản tiền này giảm xuống đáng
Trang 17

Chuyên đề tốt nghiệ


kể. Ngược lại, khi tình hình thị trường ổn định thì nguồn tiền gửi tiết kiệm
cũng tăng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nếu như trong năm 2002 lượng tiền gửi
tiết kiệm của dân cư đạt 31.320 triệu đồng chiếm tỷ trọng 78,70% thì bước
sang năm 2003 lượng tiền gửi tiết kiệm đạt 46.256 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
91,50% tăng hơn so với năm 2002 là 32.936 triệu đồng tốc độ tăng là
150,20%., điều này đánh dấu một sự nổ lực hết sức của Ngân hàng. Tuy nhiên,
việc tăng lượng tiền gửi tiết kiệm là do sự tăng lên đáng kể của lượng tiền gửi

tiết kiệm của kỳ hạn năm 2003 lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 55.802
triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 la 28.397 triệu đồng tốc độ tăng là
103,55%
Cũng như lượng tiền gửi có kỳ hạn thì lượng tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn trong năm 2003 đạt 8.454 triệu đồng tăng 4.539 triệu đồng so với năm
2002, tốc độ tăng là 115,93%. Để có sự tăng trưởng về nguồn tiền gửi tiết kiệm
do các nguyên nhân sau:
+ Do Ngân hàng triển khai mạng lưới hoạt động và mở rộng địa bàn kinh
doanh từ đó thu hút ngày một tăng hơn lượng tiền gửi tiết kiệm của dan chúng.
+ Ngân hàng đã đẩy mạnh nâng cao chính sách ưu đãi cụ thể đối với khác
hàng, đặc biệt là đối với những khách hàng lớn
+ Do cải tiến công tác ngân quỹ, tăng thêm nhân lực đếm tiền, thực hiện
chính sách thu phí linh hoạt, phục vụ tốt hơn trước nên đã thu hút thêm một
lượng đáng kể tiền gửi của các thành phần dân cư.
+ Mặc dù Ngân hàng nhà nước tăng giảm lãi suất trần cho vay nhưng do chi
nhánh có những phương án điều chỉnh lãi suất huy động vốn hợp lý kịp thời
nên vẫn tạo ra được sự hấp dẫn đối với việc gửi tiền của dân chúng
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền gửi tiền vay của các tổ chức tín
dụng ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động của nguồn vốn huy động. Nếu
như năm 2002 nguồn tiền này đạt 1.320 triệu đồng thì sang năm 2003 loại tiền
gửi này giảm một lượng không đáng kể còn lai 1.064 triệu đồng giảm so với
năm 2002 là 256 triệu đồng tốc độ giảm là 19,40%
Tóm lại, nguồn vốn huy động của Ngân hàng Techcombank chi nhánh
Thanh Khê thành phố Đà Nẵng tăng tương đối cao. Trong đó tiền gửi của các
tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm tăng với tốc độ cao còn tiền gửi tiền vay của
các tổ chức tín dụng giảm không đáng kể. Điều này làm công tác huy động
vốn của chi nhánh trong năm qua mặc dù lãi suất huy động giảm liên tục là
Trang 18

Chuyờn tt nghi



nh tp th CBCNV Ngõn hng cú nhng bin phỏp tớch cc huy ng mi
ngun trong dõn c i mi phong cỏch phc v t ú ỏp ng nhu cu v
vn cho hot ng sn sut kinh doanh ca cỏc thnh phn kinh t trong xó
hi.
2.2.2 Tỡnh hỡnh s dng vn
2.2.2.1 Tỡnh hỡnh chung v s dng vn
Huy ng vn l cho vay, vỡ vy việc s dng vn ny nh th no cho
cú hiu qu l mt mc tiờu quan trng hng u i vi bt c mt Ngõn hng
no. S dng vn vay cú hiu qu, iu ú ng ngha vi vic Ngõn hng thu
c li nhun, cú li nhun thỡ Ngõn hng mi m mang c c s vt cht
trang b k trut tiờn tin, i mi cụng ngh Ngõn hng phỏt trin mng li
kinh doanh ng thi m bo di sng cho CBCNV trong Ngõn hng, i vi
cỏc tng lp kinh t v nhõn dõn.
xem xột r hn v quỏ trỡnh s dng vn ti Ngõn hng Techcombank chi
nhỏnh Thanh Khờ qua hai nm 2002 v 2003 ta cú bng sau:
Bng 3: Tỡnh hỡnh s dng vn ti Ngõn hng Techcombank chi nhỏnh
Thanh Khờ qua hai nm 2002-2003 ta cú bng sau:
VT: Triu ng
Ch tiờu 2002 2003 Chờnh lch
ST TT% ST TT% ST TT%
S dng vn 45.876 100 88.230 100 42.354 92,32
1.Mua sm TSC 58 0,13 40 0,05 -8 -13,79
2.An ton chi tr 3.082 6,72 7.874 8,92 4.792 155,48
3.Ký qu bt buc 2.922 6,37 7.470 8,47 4.548 155,65
4.Tin mt ti qu 160 0,35 404 0,45 244 152,50
5.D n tớn dng 29.466 64,23 71.316 80,83 41.850 142,03
6.Tin gi ti hi s 13.270 28,29 9.000 10,20 -4.270 -32,18
Qua bảng số liệu trên ta thấy Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động đợc là

chủ yếu. Ta có thể thấy rõ là qua 2 năm 2002-2003 nguồn vốn huy động chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, năm 2002 chiếm 78,20% trên tổng nguồn
vốn về số tơng đối. Năm 2003 chiếm 79,60% trên tổng nguồn vốn về số tơng
đối, về số tuyệt đố, nguồn vốn huy động năm 2003 tăng 42.354 triệu đồng so
với năm 2002, tốc độ tăng 92,32% so với năm 2002 đó là một con số đáng kể
Điều đó càng chứng tỏ thêm công tác huy động vốn của Ngân hàng đợc thực
hiện rất hiệu quả, và đã có nhiều cải tiến tích cực so với năm 2002. Ngoài ra
Ngân hàng còn sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình. Về
Trang 19

Chuyờn tt nghi


mặc tỷ trọng nguồn vốn vay năm 2003 thấp hơn so với năm 2002 trên tổng
nguồn vốn là 20,40%, năm 2002 là 21,80% trên tổng nguồn vốn. Nhng thực tế
nguồn vốn vay năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 về số tuyệt đối tăng 8000
triệu đồng tứctăng 80,00% so với năm 2002.
- Với ngun vốn nh trên Ngân hàng sử dụng chủ yếu cho hoạt động cho vay
qua bảng số liệu trên ta có thể thấy:
+ D nợ tín dụng năm 2002 chiếm 64,23% trên tông sử dụng vốn tơng ứng
với số tiền là 29.466 triệu đồng, năm 2003 chiếm 80,83% tơng ứng với số tiền
là 71316 triệu đồng.
+ Năm 2003 d nợ tín dụng tăng 142,03% so với năm 2002 tơng ứng với số
tiền là 41.850 triệu đông, điều đó cho thấy năm 2003 ngân hàng đã tích cực
đẩy mạnh công tác tín dụng, bằng chứng cho thấy đã tăng 124,03% so với năm
trớc, đó là thành công rất lớn cho sự nổ lực cua Ngân hàng.
Là một Ngân hàng cấp 4 mới đợc thành lập vài năm lại hoạt động trên địa
bàn có sự cạnh tranh gây gắt của nhiều Ngân hàng thâm niên và nhiều Ngân
hàng mới thành lập. Nhng Ngân hàng Techcombank chi nhánh Thanh Khê đã
không ngừng nổ lực để phát triển, đến nay Ngân hàng đã khẳng định đợc chỗ

đứng của mình.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn cho các mục đich sau:
+ Mua sắm TSCĐ: Năm 2002 chiếm 0,13% trên tổng sử dụng nguồn vốn t-
ơng ứng với số tiền là 85 triệu đồng, năm 2003 chiếm 0,05% trên tổng sử dụng
vốn tơng ứng với số tiền là 40 triệu đồng. Nh vậy so với năm 2002 thì năm
2003 giảm 13,79% tơng ứng với số tiền là 8 triệu đồng. Điều đó cũng hợp lý,
do mới thành lập nên những năm đầu Ngân hàng sử dụng vốn nhiều để phát
triển, cũng cố cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị
Bên cạnh đó Ngân hàng còn sử dụng vốn để bảo đảm an toàn chi trả năm
2002 chiếm 6,72% trên tổng sử dụng nguồn vón tơng ứng với số tiền là 3.082
triệu đồng, năm 2003 chiếm 8,92% tơng ứng với số tiền là 7.874 triệu đồng.
Vậy so với năm 2002 hoạt động này tăng 155,48% tơng ứng số tiền là 4.792
triệu đồng. Ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay thì vấn đề an toàn chi trả
cũng phải thực hiện tốt, Ngân hàng thực hiện tốt công tác an toàn chi trả điều
này giải thích tại sao uy tín của Ngân hàng ngày một nâng lên
+ Tiền gửi tại hội sở : năm 2002 chiếm 28,92% trên tổng sử dụng nguồn vốn
tơng ứng với số tiền là 13.270 triệu đồng, năm 2003 chiếm 10,20% trên tổng sử
dụng nguồn vốn tơng ứng với số tiền là 9.000 triệu đồng. Theo bảng ta thấy
tiền gửi tại hội sở năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 32,18% tơng ứng
với số tiền là 4.270 triệu đồng . Nguyên nhân là do năm 2002 Ngân hàng mới
Trang 20

Chuyờn tt nghi


đi vào hoạt động nên uy tín còn thấp, nguồn vốn huy động đợc không cho vay
đợc nhiều nên gửi vào hội sở để thu thêm lợi tức, sang năm 2003 Ngân hàng
mở rộng quy mô uy tín tăng lên và công tác cho vay phát triển mạnh do đó
Ngân hàng gửi tiền vào hội sở thấp hơn năm 2002 là tất nhiên.
Nhìn chung tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng là

hợp lý, phù hợp với chính sách mục tiêu hoạt đông của Ngân hàng.
Trong năm 2003 Ngân hàng gia tăng nguồn vốn một cách đáng kể cho ta
thấy Ngân hàng đang tích cực mở rộng quy mô, cơ cáu hoạt động tăng cờng
những sản phẩm, dịch vụ mới
2.2.2.2 .Sự biến động cơ cấu d nợ
D nợ bình quân là chỉ tiêu phản ánh số d trên tài khoản cho vay của Ngân
hàng đối với khách hàng tai một thời kỳ.
Bảng 4: Sự biến động của cơ cấu d nợ qua 2 năm 2002-2003

ĐVT: Triệu đồng
Các loại nguồn
vốn
2002 2003 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TT%
D nợ tín dụng 29.466 71.316 41.850
1.Ngắn hạn 25.432 86,31 59.727 83,75 34.295 134,85
Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 0
2.Trung dài hạn 4.034 13,69 11.589 16,25 7.555 187,28
Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 0
Tổng
29.466 100,00 17.316 100,00 41.850 142,03
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng mức d nợ tăng cao năm 2003 đạt 71.316
triệu đồng, tăng hơn năm 2002 là 41.850 triệu đồng , tốc độ tăng là 142,03%
trong đó:
D nợ ngắn hạn năm 2003 đạt 59.727 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là
34.295 triệu đồng tốc độ tăng là 134,85%. Để đạt đợc mức tín dụng nh vậy
Ngân hàng đã cố gắng hết sức, nổ lực xây dựng chiến lợc huy động, cho vay
đáp ứng nhu cầu về vốn kịp thời cho khách hàng duy trì và nâng cao uy tín đối
với khách hàng. Bên cạnh đó tình trạng giảm phát của nền kinh tế cũng là
nguyên nhân không nhỏ khiến khách hàng tìm đến Ngân hàng nhằm đảm bảo

an toàn cho hợp đồng vay vốn của họ. Ngoài ra các chính sách thu hút Ngân
hàngcùng với thái độ cởi mở của CBCNV trong ngân hàng đã góp phần làm
tăng thêm lợng khách hàng đến vay ngày một nhiều hơn
Trang 21

Chuyờn tt nghi


Cùng với sự tăng lên của d nợ ngắn hạn là tăng lên của d nợ trung dài hạn,
nếu nh d nợ trung dài hạn năm 2002 là 4.034 triệu đồng thì sang năm 2003 loại
hình d nợ này đạt 11.589 triệu đồng, tăng 7.555 triệu đồng so với năm 2002 tốc
độ tăng là 187,28% so với năm 2002, đây là một con số đáng kể điều này cho
ta thấy cũng là nổ lực của toàn thể CBCNV của Ngân hàng cùng với sự chỉ đạo
đúng đắn của ban lãnh đạo trong việc thực hiện cũng nh đề ra các mục tiêu
phấn đấu các phơng án kinh doanh thích hợp.
D nợ quá hạn là con số d trên tài khoản vay của khách hàng đã quá thời hạn
cho vay nhng cha hoàn trả nợ vay. Qua bảng trên ta thấy trong năm 2002-2003
d nợ quá hạn tại chi nhánh là không có (D nợ quá hạn trong 2 năm 2002-2003
bằng 0) điều đó chứng tỏ hoạt động thu hồi món vay của khách hàng là rất tốt
không có món vay nào quá hạn. Điều đó chứng tỏ rằng trong năm qua khách
hàng của Ngân háng sử dụng nguồn vốn vay rất tốt và có hiệu quả, đúng mục
đích. Do đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm qua là rất khả
quan và có triển vọng phát triển trong tơng lai.
Qua phõn tớch tỡnh hỡnh s bin ng c cu d n, chi nhỏnh ó t mt
s kt qu v tỡnh hỡnh thu nhp nh sau:

Bng 5: Tỡnh hỡnh thu nhp ca Ngõn hng Techcombank chi nhỏnh qua
2 nm 2002-2003:
ĐVT: Triệu đồng
Ch tiờu

2002 2003 Chờnh lch
ST ST ST
1.Thu lói cho vay 1510 4249 2734
2.Thu lói tin gi 226 684 458
3.Thu lói dch v 46 86 40
4.Thu khỏc 114 375 261
Tng cng 1896 5394 3498

Trang 22

Chuyên đề tốt nghiệ


Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập năm 2003 tăng hơn nhiều so với tổng
thu nhập năm 2002, nếu như tổng thu nhập năm 2002 đạt 1.896 triệu đồng thì
sang năm 2003 tổng thu nhập đạt 5.394 triệu đồng tăng hơn năm 2002 là 3.498
triệu đồng, để đạt được con số này là do các khoản thu sau tăng lên:
Thu lãi cho vay năm 2003 đạt 4249 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là
2.734 triệu đồng , đồng thời thu lãi tiền gửi năm 2003 đạt 684 triệu đồng tăng
hơn so với năm 2002 là 458 triệu đồng, thu lãi dịch vụ năm 2003 đạt 86 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2002 40 triệu đồng, và các khoản thu khác cũng
tăng lên năm 2003 khoản thu này đạt 375 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002
là 261 triệu đồng.
Trong năm 2003 các khoản này tăng lên là do mạng lưới kinh doanh và quy
mô hoạt động của Ngân hàng được mở rộng và Ngân hàng đã linh hoạt trong
việc đưa ra lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi phù hợp cho nên đã thu hút
được lượng khách hàng nhiều hơn đến tham gia giao dịch tại Ngân hàng. Mặc
khác cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động trong năm qua Ngân hàng
không ngừng cải tiến công nghệ, hoàn thiện dịch vụ nên đã tạo sự tín nhiệm từ
khách hàng chính vì vậy họ luôn tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà Ngân

hàng đưa ra và đây chính là nguyên nhân làm cho các khoản thu tăng lên đồng
thời làm cho nguồn thu nhập của Ngân hàng tăng lên.
2.2.3 Tình hình cân đối vốn của Ngân hàng Kỹ Thương chi nhánh Thanh
Khê.
Đối với một tổ chức tín dụng việc xem xét thường xuyên diễn ra hàng
ngày tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Nếu
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trên cơ sở huy động vốn để cho vay,
nếu Ngân hàng huy động vốn quá ít so với nhu cầu đi vay của các tổ chức kinh
tế thì vô tình Ngân hàng đã bỏ lỡ một khoản lợi nhuận lẽ ra thu được trong
hoạt động kinh doanh tín dụng. Nếu ngược lại, huy động vốn quấ nhiều mà
không sử dụng hết sẽ dẫn trả một khoản lãi về chi phí sản xuất vốn. Cả hai
trường hợp này đều thể hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không đạt
hiệu quả mà hoạt động cho vay của Ngân hàng chỉ có hiệu quả nếu sử dụng
vốn triệt để nguồn vốn đã huy động và có khả năng thu hồi vốn và lãi.
Như đã biết nguồn vốn huy động của Ngân hàng Techcombank chi nhánh
Thanh Khê trong năm 2003 đạt rất lớn đồng thời quá trình cho vay cũng diễn
ra theo chiều hướng mạnh.
Trang 23

Chuyên đề tốt nghiệ


Sau đây ta xem xét sự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn huy
động và nguồn vốn cho vay để từ đó xây dựng những phương hướng biện pháp
khắc phục nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng tốt
hơn.
Bảng 6: Cân đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng qua 2
năm 2002-2003
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn vốn 2002 2003

Sử dụng
nguồn vốn
2002 2003
Tổng nguồn vốn 45.876 88.230
Tổng sử dụng
nguồn vốn
45.876 88.230
Nguồn vốn huy động 35.876 70.230 Tổng dư nợ 29.466 71.316
Vốn vay 10.000 18.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng vào thời điểm tháng 12 năm 2002
tổng dư nợ là 29.466 triệu đồng trong khi đó tổng nguồn vốn huy dộng được
là 35.876 triệu đồng vốn vay là 10.000 triệu đồng.Tỷ lệ sử dụng vốn để mua
TSCĐ ở năm 2002 chiếm 0,13%, an toàn chi trả 6,72% và ký quỹ bắt buộc là
6,37% tiền gửi tại họi sở 0,35% tỷ lệ cho vay tương đối lớn 64,32%. Vậy trong
năm 2002 nguồn vốn thừa được chuyển về gửi tại hội sở để kiếm lãi chiếm
28,29%.Sang năm 2003 nguồn vốn huy động khả năng cho vay nhiều hơn nên
dư nợ tín dụng tăng lớn cho nên tiền gửi tại hội sở thấp hơn chiếm 10,20% do
tình hình hoạt động kinh doanh có quy mô hơn nên các khoản an toàn chi trả
cũng tăng theo chiếm 8,92%, ký quỹ bắt buộc cũng tăng 0,45%. Như vậy
chứng tỏ Ngân hàng đã có sự nổ lực hết sức trong việc hạn chế nguồn vốn thừa
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù vậy nguồn vốn của Ngân hàng
vẫn còn thừa để chuyển về gửi tại hội sở, do đó để nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn thì chi nhánh phải tổ chức hoàn thiện công tác sử dụng vốn, triển
khai cho vay với những khách hàng ở những khu vực trên địa bàn thành phố
nhiều hơn.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi cung cầu vốn biến động liên tục thì
việc thừa vốn hay thiếu vốn tại Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi , việc
thừa vốn sẽ làm cho Ngân hàng mất đi một khoản thu nhập do phải trả tiền
gửi. Nhưng bù vào đó Ngân hàng hội sở sẽ trả lãi cho nguồn vốn thừa này,
việc thiếu vốn sẽ làm cho Ngân hàng mất đi chi phí cơ hội trong quá trình đầu

Trang 24

Chuyên đề tốt nghiệ


tư. Trạng thái tốt nhất mà Ngân hàng đạt được là khi nguồn vốn và sử dụng
vốn đạt được cân bằng hợp lý nhằm tránh rủi ro lãi suất và do thay đổi chính
sách vĩ mô của Nhà nước đồng thời chú trọng hơn nữa trong hoạt động kinh
doanh của mình.
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank
chi nhánh Thanh Khê
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh củaNgân hàng Techcombank chi
nhánh Thanh Khê
Để đánh giá đúng tình hình kinh doanh của Ngân hàng Techcombank chi
nhánh Thanh Khê trong thời gian qua ta xem bảng sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Techcombank chi
nhánh Thanh Khê
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 Chênh lệch
ST ST ST TT%
1.Thu nhập 1.896 5.394 3.498 184,49
2.Chi phí 1.792 4.368 2.576 143,75
Lợi nhuận 104 1.026 922 886,54

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2002 lợi nhuận Ngân hàng đạt
được là 104 triệu đồng, khoản lợi nhuận đó khá nhỏ so với quy mô hoạt động
của Ngân hàng. Nhưng điều đó cũng dễ hiểu, do Ngân hàng mới thành lập nên
chi phí để mua trụ sở, máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh là rất lớn, ngoài ra còn có rất nhiều chi phí khác.

Nhưng đến năm 2003 ta nhận thấy lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên một
cách đáng kể đạt 1026 triệu đồng, tăng 922 triệu đồng so với năm 2002 mức
tăng là 886,54%. Đó là một con số không dễ gí đạt được, vì năm 2003 có rất
nhiều Ngân hàng cổ phần được thành lập, càng tăng thêm tính cạnh tranh vốn
đã khá gây gắt trong hoạt động Ngân hàng. Đay là một sự tăng trưởng đáng tự
hào của Ngân hàng vì chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động Ngân hàng
đã có lãi và tăng trưởng đáng kể.
Có được kết quả này là do Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức dịch vụ
mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, điều nàymột lần nữa khẳng định
Trang 25

×