Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ THỊ LAN PHƯƠNG



NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
B
ẰNG SINH VẬT



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60.44.03.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả luận văn


Vũ Thị Lan Phương














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii
LỜI CẢM ƠN

Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến:
PGS.TS. Nguyễn Như Hà, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài nghiên
cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Nông hóa – Thổ nhưỡng, Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ và
có những góp ý sâu sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Vũ Thị Lan Phương






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN 3
2.1 Nước thải sinh hoạt và vấn ñề môi trường 3
2.1.1 Khái niệm về nước thải sinh hoạt 3
2.1.2 Thành phần các chất chính trong nước thải sinh hoạt 4
2.1.3 Vấn ñề môi trường do nước thải sinh hoạt 6
2.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 14
2.2.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ nguồn nước 14
2.2.2 Dinh dưỡng khoáng với hiện tượng phú dưỡng nguồn nước 16
2.3 Xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật 19
2.3.1 Cơ sở khoa học của xử lý nước ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng
khoáng bằng sinh vật
19
2.3.2 Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật ở nước ngoài 22
2.3.3 Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật ở Việt Nam 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðối tượng nghiên cứu 29
3.2 Nội dung nghiên cứu 29
3.2.1 Mức ñộ ô nhiễm của NTSH thôn Thuận Tiến – Dương Xá – Gia
Lâm – Hà Nội 29
3.2.2 Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tới tốc ñộ sinh trưởng phát
triển của các thực vật thủy sinh
29
3.2.3 Khả năng làm sạch các chất hữu cơ và dinh dưỡng có trong nước
thải bởi sinh vật 29
3.2.4 Phương án xử lý NTSH bằng phương án có hiệu quả nhất 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 29
3.3.2 Lấy mẫu và bảo quản mẫu 30
3.3.3 Phương pháp phân tích và thông số phân tích 31
3.3.4 Phương pháp theo dõi tốc ñộ sinh trưởng của TVTS 31
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
4.1 Mức ñộ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt thôn Thuận Tiến –
Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội
32
4.2.1 Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tới sinh trưởng phát triển của bèo
tây
33
4.2.2 Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tới sinh trưởng phát triển của
bèo cái 36

4.3 Khả năng làm sạch các chất hữu cơ và dinh dưỡng có trong nước
thải bởi sinh vật
39
4.3.1 Khả năng làm sạch chất hữu cơ trong nước bằng sinh vật trong
thí nghiệm 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.3.2 Khả năng làm sạch chất vô cơ trong nước thải bằng sinh vật
trong các CTTN theo thời gian
48
4.3.3 Ảnh hưởng của các sinh vật trong thí nghiệm tới các chỉ tiêu
ñánh giá chất lượng nước thải khác 58
4.3.4 ðánh giá hiệu quả xủ lý NTSH của các sinh vật sau thời gian thí
nghiệm
65
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC I 74
PHỤ LỤC II 80
Phụ lục 3 92







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD : Biochemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHC : Chất hữu cơ
COD : Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa hóa học
CT : Công thức
CTTN : Công thức thí nghiệm
DO : Dissolved Oxygen
Oxy hòa tan
ðHBKHN : ðại học Bách khoa Hà Nội
EM : Emina
NTSH : Nước thải sinh hoạt
PGS TS: : Phó giáo sư tiến sỹ
QC : Quy chuẩn
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TN : Tổng Nito
TP : Tổng phốt pho
TOC : Tota Organic Carbon
Tổng hàm lượng cacbon hữu cơ

TSS : Total Suspended Soili
Tổng chất rắn lơ lửng
TVTS : Thực vật thủy sinh
VSV : Vi sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Một số sinh vật gây bệnh qua ñường nước 5

2.2 Tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt ñưa vào lưu vực sông
Nhuệ - ðáy
7

2.3 Tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt ñưa vào lưu vực
sông Cầu
9

2.4 Tải lượng chất ô nhiễm do nước thải ñô thị của một số tỉnh/thành
phố ở lưu vực sông ðồng Nai năm 2004
10

2.5 Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm nước thải sinh hoạt quy
ñịnh tại QCVN 14 : 2008/BTNMT. 14

2.6 Hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm bằng thủy thực vật 24


2.7 Tỷ lệ % giảm N hữu cơ hòa tan theo thời gian ở nghiệm thức
trồng Lục bình và Vetiver.
26

2.8 Tỷ lệ % giảm P hữu cơ hòa tan theo thời gian ở nghiệm thức
trồng Lục bình và Vetiver 26

3.1 Phương pháp phân tích các thông số 31

4.1 Kết quả phân tích nước thải trước khi tiến hành thí nghiệm 32

4.2 Kết quả theo dõi sinh trưởng phát triển bèo tây 33

4.3 Kết quả theo dõi sinh trưởng phát triển bèo cái 36

4.4. Diễn biến nồng ñộ COD trong các CTTN theo thời gian 39

4.5 Diễn biến nồng ñộ TSS trong các CTTN theo thời gian 43

4.6 Diễn biến nồng ñộ BOD
5


trong các CTTN theo thời gian 45

4.7. Diễn biến nồng ñộ NH
4
+



trong các CTTN theo thời gian 49

4.8 Diễn biến nồng ñộ NO
3
-


trong các CTTN theo thời gian 52

4.9 Diễn biến nồng ñộ PO
4
3-


trong các CTTN theo thời gian 55

4.10 Giá trị pH phân tích theo thời gian 59

4.11 Diễn biến nồng ñộ DO trong các CTTN theo thời gian 59

4.12 Diễn biến số lượng coliform

trong các CTTN theo thời gian 62

4.13 Diễn biến nồng ñộ NO
2
-



trong các CTTN theo thời gian 63

4.14 Hiệu quả xử lý NTSH của bèo Tây kết hợp chế phẩm EM 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Tỷ lệ nước thải lưu vực sông Nhuệ - ðáy 6

2.2 Tỷ lệ nước thải ñổ vào lưu vực sông Cầu 8

4.1 Sinh khối bèo tây qua các tuần thí nghiệm 34

4.2 Số cành bèo tây qua các tuần thí nghiệm ở các nghiệm thức 36

4.3 Sinh khối tươi trung bình của bèo cái 37

4.4 Số nhánh của bèo cái qua các tuần thí nghiệm 38

4.5 Diễn biến nồng ñộ COD ở các CTTN theo thời gian 42

4.6 Diễn biến nồng ñộ TSS ở các CTTN theo thời gian 45

4.7 Diễn biến nồng ñộ BOD

5
ở các CTTN theo thời gian 48

4.8 Diễn biến nồng ñộ NH
4
+
ở các CTTN theo thời gian\ 51

4.9 Diễn biến nồng ñộ NO
3
-
ở các CTTN theo thời gian 54

4.10 Diễn biến nồng ñộ PO
4
3-
ở các CTTN theo thời gian 58

4.11 Diễn biến DO ở các CTTN theo thời gian 61

4.12 Diễn biến nồng ñộ NO
2
-
ở các CTTN theo thời gian 65

4.13 Nước thải trước và sau khi xử lý bằng sinh vật 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Môi trường nước rất cần thiết cho sự sống và sự tồn tại và phát triển
của con người. Mọi lĩnh vực trong cuộc sống ñều cần tới nước. Nước góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội. Thế nhưng song song với sự phát triển
ấy con người lại dần làm cạn kiệt nguồn nước, làm ô nhiễm nguồn nước.
Như chúng ta ñã biết tỷ lệ nước ngọt có khả năng sử dụng ñược chiếm
rất ít còn lại là nước ở dạng băng, dạng hơi. Thế nhưng chúng ta không ý thức
bảo vệ nguồn nước ñể sử dung lâu dài mai sau mà ñổ biết bao chất ô nhiễm
vào nguồn nước làm cho nước càng ngày càng khan hiếm.
Vì vậy, xử lý nước bị ô nhiễm trước khi ñổ vào nguồn là một vấn ñề
bức xúc ñối với toàn cầu. trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước, nước ta cũng không ngoài khung cảnh này.
Hiện nay, hầu hết các hệ thống sông , ao, hồ, kênh rạch ñều ô nhiễm
nghiêm trọng ñặc biệt là ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt bao quanh các
khu dân cư ảnh hưởng tới cảnh quan cũng như tác ñộng xấu tới chất lượng
cuộc sống con người. Tác nhân chính hủy hoại môi trường từ nước thải sinh
hoạt là các chất hữu cơ, chất khoáng và vi sinh vật gây bệnh.
Xử lý các chất ô nhiễm này có thể thực hiện theo nhiều phương pháp
khác nhau như xử lý bằng các chất hoá học, làm lắng, ñông keo tụ Tuy
nhiên, các biện pháp trên ñều rất tốn kém chi phí ñầu tư, chi phí vận hành và
tốn nhiều công sức. Ngược lại, việc sử dụng các biện pháp sinh học lại không
ñòi hỏi nhiều kinh phí ñầu tư, không yêu cầu máy móc thiết bị hiện ñại ñắt
tiền và nhiều công sức ñặc biệt là sử dụng các thực vật thuỷ sinh và vi sinh
vật. Ở Hambuoc- ðức, chi phí ñể xây dựng một nhà máy xử lý nước thải theo

kỹ thuật thông thường là 6,5 triệu Mac và chi phí vận hành là 1,5 triệu Mac
mỗi năm. Trong khi ñó, chi phí ñể xây dựng một thiết bị xử lý nước thải bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

rễ cây chỉ mất khoảng 800.000 Mac và 600.000 Mac chi phí vận hành mỗi
năm (Brix.2003)
Xuất phát từ tính ưu việt trong việc xử lý ô nhiễm của các biện pháp
sinh học, với mong muốn ñóng góp thiết thực cho thực tế tôi thực hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật.”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng thực vật thủy sinh,
chế phẩm EM và tổ hợp TVTS với chế phẩm EM
- Xác ñịnh phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt bằng sinh vật có hiệu
quả cao
1.2.2. Yêu cầu
- ðảm bảo ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ…cho sự sinh trưởng phát triển
bình thường của sinh vật.
- ðảm bảo các ñiều kiện thí nghiệm chính xác: thùng xốp thí nghiệm
không rò rỉ nước thải, tránh bay hơi nước làm tăng nồng ñộ, tránh mưa làm
pha loãng nước thải








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

2. TỔNG QUAN

2.1 Nước thải sinh hoạt và vấn ñề môi trường
2.1.1 Khái niệm về nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước ñược thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
ñích sinh hoạt của cộng ñồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,…
Chúng thường ñược thải ra từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện,
chợ, và các công trình công cộng khác ( Lương ðức Phẩm, 2008) .
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều tạp chất khác nhau., các thành phần này
bao gồm các chất hữu cơ và chất vô cơ. Các chất vô cơ gồm các chất khoáng
chủ yếu do sự phân hủy CHC tạo thành. Ngoài ra trong nước thải sinh hoạt
còn có rất nhiều VSV, gồm nhiều VSV khác nhau trong ñó có vi trùng gây
bệnh rất nguy hiểm.
Khi xả nước thải vào nguồn nước mặt, các chất rắn không hòa tan
có thể lắng ñọng ở ñầu cống xả. Cặn lắng có thể cản trở dòng chảy, thay ñổi
kích thước và chế ñộ thủy lực. Các cặn lắng này bị phân hủy, gây thiếu oxy và
tạo nên các khí ñộc hại như H
2
S, CH
4
,… ở vùng cống xả làm cho nước vùng
này có màu ñen và mùi hôi.
Các chất hữu cơ khác (có trong nước thải sinh hoạt) như dầu mỡ ñộng,
thực vật ảnh hưởng tiêu cực ñến quá trình tự làm sạch của nước thải sinh hoạt.

Do dầu mỡ là chất lỏng khó tan trong nước mà thường nổi trên bề mặt nước
nên ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và hấp thụ dinh dưỡng của sinh vật
có lợi. ðộc tính và tác ñộng sinh thái của dầu mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu.
Hầu hết các loài thực vật, ñộng vật ñều bị tác hại do dầu mỡ, các loài thủy
sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ .
Các chất dinh dưỡng khoáng nitơ và phot pho hòa tan rất cần thiết cho
sự phát triển của vi sinh vật và thực vật. Tuy nhiên khi trong nguồn nước bị
dư thừa nitơ thì lại gây ra hiện tượng phú dưỡng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Như vậy, nước thải sinh hoạt các CHC trong NTSH ngoài làm ô nhiễm
môi trường nước mà quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong nước
thường tạo nên sự thiếu hụt oxy, làm chết các ñộng vật thủy sinh gây mất cân
bằng sinh thái trong nguồn nước.
2.1.2. Thành phần các chất chính trong nước thải sinh hoạt
Thành phần các chất hữu cơ có trong NTSH
Chất hữu cơ có trong NTSH chủ yếu là chất hữu cơ dễ bị phân huỷ
sinh học, ngoài ra còn có cả các thành phần các chất hữu cơ khó phân hủy
sinh học. Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học bao gồm protein, hidratcacbon,
các chất béo có nguồn gốc từ ñộng vật và thực vật. Trong ñó, Khoảng 40-60%
protein, 25-50% hidratcacbon và khoảng 10% chất béo. Các chất hữu cơ này
ở dạng các chất rắn không hòa tan và có thể tồn tại ở hai dạng là: chất rắn keo
và chất rắn lơ lửng. Chúng có thể làm suy giảm chất lượng oxy hòa tan trong
nước dẫn ñến suy thoái tài nguyên thủy sản, suy giảm chất lượng nước và tác
ñộng tiêu cực ñến chất lượng cuộc sống của con người ( Lương ðức Phẩm,
2008,Nguyễn Văn Phước, 2010)
Trong NTSH còn có thành phần chất hữu cơ khác như dầu mỡ ñộng,

thực vật ảnh hưởng tiêu cực ñến quá trình tự làm sạch của nước thải sinh hoạt.
ðộc tính và tác ñộng sinh thái của dầu mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Hầu
hết các loài thực vật, ñộng vật ñều bị tác hại do dầu mỡ, các loài thủy sinh và
cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ (Nguyễn Văn Phước, 2010)
Các chất hữu cơ bền vững: Các chất hữu cơ ñộc tính cao thường là các
chất bền vững, khó bị phân hủy sinh học. Một số chất hữu cơ tích lũy và tồn
lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể thủy sinh vật thông qua chuỗi thức ăn,
gây nên ô nhiễm lâu dài, ñồng thời tác hại ñến hệ sinh thái nước. Các chất
thuộc loại này như polychlorophenol, polychlorobiphenyl, các hydrocacbon
ña vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Thành phần các chất vô cơ có trong NTSH
Các nguyên tố nitơ và phot pho rất cần thiết cho sự phát triển của vi
sinh vật và thực vật. Trong NTSH thường có các nguyên tố khoáng thiết yếu
ñối với thực vật như nitơ và phot pho. Trong ñó nitơ tồn tại dưới dạng nitơ
hữu cơ, amoni, nitrit, nitrat; Phospho thường tồn tại dưới dạng orthophosphat
(PO
4
3-
, HPO
4
2-
, H
2
PO
4

-
, H
3
PO
4
) hay polyphosphat [Na
3
(PO
3
)
6
] và phosphat
hữu cơ. Nitơ Phospho hòa tan là nguyên nhân gây phú dưỡng và bùng nổ tảo
ở một số nguồn nước mặt, gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu,
mùi khó chịu.
Các vi sinh vật gây bệnh:
Các vi sinh vật gây bệnh qua môi trường nước là các vi trùng, siêu vi
trùng và giun sán. Một số loại vi sinh vật gây bệnh qua môi trường nước ñược
nêu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Một số sinh vật gây bệnh qua ñường nước
Sinh vật Bện truyền theo ñường nước
Samonella typhi Thương hàn
Samonella paratyphi Phó thương hàn
Samonella sp. Viêm dạ dày, ruột
Shigella sp. Lỵ
Vi trùng
Vibrio cholerae Tả
Entorovirus Nhiều loại bệnh
Virut
Rotavirus Tiêu chảy

Giardia lambria Tiêu chảy ðộng vật
nguyên sinh
Cryptosporidium Tiêu chảy
Diphyllobothrium Bệnh giun sán
Giun sán
Taenia saginata Bệnh giun
Nguồn : Nguyễn Văn Phước, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Ngoài ra còn có một số tác nhân gây ô nhiễm khác có thể có nguồn gốc
tự nhiên hoặc nhân tạo như các chất gây màu, mùi, nhiệt ñộ…
2.1.3 Vấn ñề môi trường do nước thải sinh hoạt
a. Tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt
Hiện nay, ở nước ta dân số ñông ñặc biệt là ở các thành phố lớn. Thêm
vào ñó là ý thức bảo vệ môi trường rất kém của ña số người dân trong xã hội
,kinh tế ñang phát triển làm cho lưu lượng nước thải sinh hoạt cũng như tải
lượng các chất ô nhiễm tăng lên ñáng kể.
Theo thống kê của cục Bảo vệ môi trường năm 2006 tỷ lệ nước thải
sinh hoạt cao nhất trong số các loại nước thải ñổ vào lưu vực sông Nhuệ-ðáy
thể hiện dưới hình 2.1 (Báo cáo hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông
Cầu, Nhuệ - ðáy, hệ thống sông ðồng Nai 2006 )

Hình 2.1: Tỷ lệ nước thải lưu vực sông Nhuệ - ðáy
Hình 2.1 cho thấy lưu lượng nước thải sinh hoạt thải vào lưu vực sông
Nhuệ- ðáy là rất lớn. Lưu lượng nước thải sinh hoạt chiếm 56 % trên tổng lưu
lượng nước thải ñổ vào lưu vực.
Nước thải sinh hoạt ñổ vào lưu vực sông Nhuệ - ðáy không chỉ có lưu

lượng lớn mà tải lượng các chất ô nhiễm cũng rất cao. Theo niên giám thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

kê 2005 tải lượng các chất ô nhiễm như COD, BOD, TSS, tổng N, tổng P, dầu
mỡ ñưa vào lưu vực rất lớn.
Bảng 2.2 Tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt ñưa vào lưu vực sông
Nhuệ - ðáy
(Báo cáo hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - ðáy,
hệ thống sông ðồng Nai 2006)
ðơn vị: tấn/ngày
Thông số Hà Nội
Hà Tây

Hòa
Bình

Nam
Ninh
Bình
Nam
ðịnh
COD 266-323

182-259

59-84


59-84

66-94

141-201

BOD 142-170

114-136

37-44

37-44

41-50

88-106

Tổng N 19-38

15-30

5-10

5-10

6-11

12-24


Tổng P 1-13

1-10

0,3-3

0,3-3

0,4-3

0,8-7

Dầu 31

25

8

8

9

19

TSS 535-692

429-556

138-179


140-181

106-202

334-491

Nguồn: Niên giám thống kê, 2005

Số liệu bảng 2.2 thể hiện tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt ñưa vào lưu vực sông Nhuệ -ðáy lớn. Nước thải sinh hoạt từ các tỉnh
thành ñổ vào lưu vực có hàm lượng COD, BOD và TSS cao. Trong ñó Hà Nội
là thành phố lớn tập trung dân cư ñông, mức sống của người dân cao hơn các
tỉnh lân cận nên lưu lượng và tải lượng ô nhiễm cao hơn các tỉnh khác.
Nước thải có thành phần phức tạp, nhiều mầm mống bệnh tật và lưu
lượng lớn trong thời ñại hiện nay là nước thải từ các bệnh viện không có hệ
thống xử lý trước khi thải ra môi trường. Lưu sông Nhuệ-ðáy mỗi ngày phải
tiếp nhận 10.000 m
3
nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế. Nước thải y
tế có hàm lượng chất hữu cơ cao và nhiều hóa chất ñộc và vi sinh vật gây
bệnh nguy hiểm.
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước các hồ trong nội thành Hà Nội
của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà Nội, các hồ chưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

cải tạo nước hồ ô nhiễm mức 4. Hàm lượng COD dao ñộng từ 100-150 mg/l,
hàm lượng N, P vượt QCCP từ 2-3 lần, DO thấp. Lượng nước thải chảy vào

các hồ ñều vượt quá khả năng tự làm sạch của hầu hết các hồ làm cho suy
thoái chất lượng nước, nước hồ thiếu oxy, tăng trầm tích trong hồ làm hồ cạn
nước nếu không nạo vét ñịnh kỳ . ðặc biệt nguy hiểm là chất lượng nước suy
thoái làm hệ sinh thái trong hồ dần biến mất, nước hồ ô nhiễm bốc mùi hôi
thối ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người (Tú Phương, 2010)
Nước thải sinh hoạt là nguồn cung cấp dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho
các sông, hồ. ðặc biệt là phát tán P vào môi trường từ NTSH chiếm 94,5-97
% tổng tải lượng qua các năm. Trong hoạt ñộng dân cư thì hoạt ñộng thải và
sử dụng bột giặt chính là 2 nguyên nhân khiến tải lượng photpho tăng cao.
Lượng photpho có nguồn gốc từ hoạt ñộng thải bỏ của con người ước lượng
0,9 g/người/ngày với người Việt Nam. Con số này không lớn nhưng với số
lượng người tăng lên hàng năm cùng với sự thiếu hụt hệ thống xử lý nước thải
trước khi ñổ vào nguồn nước mặt thì ô nhiễm thứ cấp do photpho nói riêng và
các dinh dưỡng khoáng nói chung là vấn ñề nghiêm trọng cho môi trường
nước mặt.( Vũ Thu Hương, 2011)
Cũng như lưu vực sông Nhuệ-ðáy lưu vực sông Cầu tình hình ô nhiễm
bởi nước thải sinh hoạt nghiêm trọng.

Hình 2.2: Tỷ lệ nước thải ñổ vào lưu vực sông Cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

Hình 2.2 cho thấy cụ thể tỷ lệ nước thải sinh hoạt từ các tỉnh quanh lưu
vực sông Cầu ñổ vào lưu vực này. Trong ñó Hải Dương và Bắc Giang là hai
tỉnh chiếm nhiều hơn về tỷ lệ nước thải sinh hoạt ñổ vào lưu vực sông Cầu
Bảng 2.3: Tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt
ñưa vào lưu vực sông Cầu


Vĩnh
Phúc
Bắc
Ninh
Hải
Dương

Bắc
Kạn
Thái
Nguyên

Bắc
Giang
Toàn lưu
vực
COD(tấn/ngày) 83-119

71-101

122-174

21-30

79-112

112-161

488-697


BOD(tấn/ngày) 52-62

44-53

76-92

13-16

49-59

70-85

304-367

TN(tấn/ngày) 4-14

6-12

10-20

2-4

7-3

9-19

41-82

TP(tấn/ngày) 0,5-4,6


0,4-4

0,7-7

0,2-12

0,4-4

0,6-6

2,8-26,8

Coliform(10
12
kl/ngày) 1.155

987

1.698

295

1.095

1.564

6.794

Dầu(tấn/ngày) 11


10

17

3

11

14

66

SS(tấn/ngày) 196-254

168-217

298-374

50-65

186-240

266-344

1.155-1.494

Nguồn: báo cáo hiện trạng môi trường ba lưu vực sông Cầu, Nhuệ - ðáy,
hệ thống sông ðồng Nai,2006

Không như lưu vực sông Nhuệ -ðáy chảy qua thành phố lớn, lưu vực

sông Cầu chảy qua các ñịa phận tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang cũng ô nhiễm nghiêm trọng. Trên sông Cầu tại
các ñịa phận tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc nồng ñộ các chất ô nhiễm
cao hơn tại các ñịa phận khác. Nguyên nhân do ba tỉnh trên ñang trên ñà phát
triển kinh tế với nhiều ngành nghề ña dạng, thu nhập và mức sống người dân
cải thiện rõ rệt nhưng kiến thức bảo vệ môi trường thì không cao nên tình
trạng môi trường trở nên xấu hơn khi kinh tế có bước phát triển.
Cũng chung cùng một số phận với các dòng sông khác, lưu vực sông
ðồng Nai ô nhiễm ở mức báo ñộng. Sông ðồng Nai chảy qua các tỉnh và
thành phố rất phát triển ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long như Bình Dương,
Long An, ðồng Nai và TP Hồ Chí Minh. Trong ñó TP Hồ Chí Minh ñóng góp
lượng nước thải sinh hoạt lớn nhất vào lưu vực chiếm 75% tổng lượng nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

thải ñổ vào lưu vực cùng với tải lượng các chất ô nhiễm cao vượt QCCP
nhiều lần ñối với QC 08: 2008/BTNMT.
Bảng 2.4 Tải lượng chất ô nhiễm do nước thải ñô thị của một số
tỉnh/thành phố ở lưu vực sông ðồng Nai năm 2004
Tải lượng chất ô nhiễm
ðịa Phương
TSS BOD
5

COD N-NH
4
+
P

tổng
Dầu mỡ

Lâm ðồng 22.824

14.685

27.138

951

517

2.603

Bình Thuận 1.000

594

1.074

43

24

90

ðắK Nông 2.972

1.756


3.139

128

72

269

Bình Phước 7.488

4.494

8.170

317

177

707

Bình Dương 21.209

12.596

22.789

911

511


1.916

Tây Ninh 14.366

8.695

15.821

613

340

1.377

Long An 14.994

9.134

16.655

639

354

1.467

ðồng Nai 34.620

22.512


41.820

1.435

776

4.082

TP. Hồ Chí Minh 255.787

175.126

329.857

10.380

5.467

34.461

Toàn lưu vực 375.220

249.574

466.517

15.417

8.238


46.972

Nguồn: báo cáo hiện trạng môi trường ba lưu vực sông Cầu, Nhuệ -
ðáy, hệ thống sông ðồng Nai,2006

Theo Chi cục Bảo Vệ Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh, sở dĩ nước
của các kênh rạch bị ô nhiễm nặng hơn phần lớn do nước thải sinh hoạt bị
tống xuống kênh quá nhiều. Tại kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (thành phố Hồ
Chí Minh), ở thời ñiểm hai ñợt nước lớn và nước ròng, nồng ñộ DO ñều tăng
lên từ 0,4 ñến 1,23 mg/lít nhưng vẫn không ñạt tiêu chuẩn cho phép nước mặt
loại B, nồng ñộ DO tại kênh Tham Lương- Vàm Thuật (thành phố Hồ Chí
Minh) cũng không ñạt tiêu chuẩn cho phép của nước mặt loại B. Kết quả ño
DO tại kênh Tân Hóa- Lò Gốm, kênh Tàu Hũ - Bến Nghé, kênh ðôi- Tẽ
(thành phố Hồ Chí Minh) ñều có nồng ñộ DO = 0 mg/lít và không có sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

nào có thể sống ñược. Chi cục Bảo Vệ Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh
cho biết “mức ñộ ô nhiễm ở các con kênh này ngày càng nặng và không có
dấu hiệu ñược cải thiện”. Các chỉ số khác như BOD, COD và vi sinh coliform
ñều vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 1 ñến 11 lần (Mỹ Dung, 2007)
Những con kênh thuộc khu vực nội thành ô nhiễm cao như vậy nhưng
so với các kênh rạch thuộc khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh thì
chưa thấm tháp gì. Nước ở suối Cái Xuân Trường bị ô nhiễm hữu cơ vượt từ
2-10 lần, BOD
5
vượt tiêu chuẩn từ 2-7 lần và ô nhiễm vi sinh vượt từ 2-5,5

triệu lần; kênh Thầy Cai- An Hạ bị ô nhiễm vi sinh vượt từ 2,5 ñến 48 lần;
suối Ba Bò - Thủ ðức có hàm lượng vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10
ñến 5.000 lần. (Mỹ Dung, 2007)
Như vậy, Hiện nay với mức sống nâng cao nhưng ý thức bảo vệ môi
trường sống nói chung, môi trường nước nói riêng của ña số người dân chưa
cao. Vì vậy thực trạng môi trường nước từ bắc tới nam hay ở bất kỳ thủy vực
nào ñều bị ô nhiễm ở các mức ñộ khác nhau.
b. Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm nước thải sinh hoạt
ðánh giá chất lượng nước cũng như mức ñộ ô nhiễm nước cần dựa vào
các thông số cơ bản, so sánh với các giá trị cho phép về thành phần lý, hóa ,
sinh học ñối với từng loại nước cho các mục ñích sử dụng khác nhau.
Các chỉ tiêu ñánh giá ñộ nhiễm bẩn vật lý (Nguyễn Văn Phước, 2010)
Mùi là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá cảm quan mức ñộ ô nhiễm của
nước thải. ðặc biệt ñối với nước thải có chứa chất hữu cơ cao như nước thải
sinh hoạt. Nguyên nhân gây mùi là do các chất hữu cơ thối rữa, phân hủy.
Mùi gây cảm giác khó chịu .
Màu: Nước tự nhiên sạch không màu. Nếu nước có màu thì dấu hiệu
nhận thấy nước ñã bị ô nhiễm bởi một hay nhiều chất nào ñó. Màu của nước
phân làm hai loại gồm màu thực do các chất hòa tan hoặc hạt dạng keo và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

màu biểu kiến do các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Màu không chỉ làm
giảm giá trị cảm quan của nước mà còn cho biết mức ñộ ô nhiễm và ñộ ñộc
của nước. ðộ màu càng lớn thì mức ñộ ô nhiễm càng cao.
ðộ ñục: ðộ ñục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy
hoặc do giới thủy sinh gây ra. ðộ ñục làm giảm khả năng truyền ánh sáng
trong nước, ảnh hưởng ñến khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng

trong nước, làm giảm mỹ quan và chất lượng nước.
Các chỉ tiêu ñánh giá ñịnh lượng chất rắn:(Nguyễn Văn Phước, 2010)
Tổng chất rắn (TS) ñược xác ñịnh bằng trọng lượng khô phần còn lại
sau khi cho bay hơi mẫu nước trên bếp cách thủy ở 100
0
C ñến 105
0
C cho ñến
khi trọng lượng không ñổi. ðơn vị tính bằng mg/l hay g/l
Chất rắn lơ lửng dạng huyền phù (SS) là trọng lượng khô của chất rắn
còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi lọc 1 mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi
sấy khô ở 100
0
C ñến 105
0
C cho tới khi trọng lượng không ñổi. ðơn vị tính
bằng mg/l hay g/l
Chất rắn hòa tan: là hiệu số tổng chất rắn và huyền phù
TSS = TS – SS
Chất rắn bay hơi (VSS): hàm lượng chất rắn bay hơi là lượng mất ñi
khi nung lượng chất rắn huyền phù ở 550
0
C trong khoảng thời gian xác ñịnh.
ðơn vị tính bằng mg/l hoặc %của SS hoặc TS.
Các chỉ tiêu ñánh giá ñịnh lượng ñộ nhiễm bẩn hữu cơ: (Nguyễn Văn
Phước, 2010)
BOD là thông số cơ bản ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của nguồn nước.
Giá trị BOD càng lớn nghĩa là mức ñộ ô nhiễm hữu cơ càng cao.
COD là thông số biểu thị hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và
nước tự nhiên.

TOC là tỷ lệ giữa khối lượng cacbon so với khối lượng hợp chất hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

cơ. Như vậy trị số TOC ñược tính dựa theo công thức của hợp chất. ðơn vị g
cacbon/l hoặc mg cacbon/l.
DO : Oxy hòa tan trong nước cần cho các sinh vật hiếu khí. Nồng ñộ
DO trong nước phụ thuộc vào mức ñộ ô nhiễm chất hữu cơ và hoạt ñộng của
các thủy sinh vật, các hoạt ñộng sinh hóa, hóa học và vật lý của nước.
Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm dinh dưỡng và mức ñộ phú
dưỡng hóa (Nguyễn Văn Phước, 2010)
Amôni (NH
4
+
): Trong nước bề mặt vùng không ô nhiễm có hàm lượng
vết NH
4
+
dưới 0,05 ppm. Hàm lượng NH
4
+
trong nước ngầm thường cao hơn
nhiều và trong nước thải từ các khu dân cư có thể lên tới 10-100 mg/l.
Nitrat (NO
3
-
): Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy hiếu khí
các chất chứa nitơ có trong chất thải. Trong nước tự nhiên, nồng ñộ nitrat

thường dưới 5 mg/l. Ở vùng nước ô nhiễm do chất thải nồng ñộ nitrat cao trên
10 mg/l là ñiều kiện tốt cho sự phát triển thủy sinh thực vật .
Photphat: Nồng ñộ chất này trong nguồn nước không ô nhiễm thường
nhỏ hơn 0,01mg/l. Trong nước thải sinh hoạt, công nghiệp nồng ñộ photphat
có thể lên tới 5mg/l.
Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm khác (Nguyễn Văn Phước, 2010)
Dầu, mỡ: Dầu mỡ thường nổi trên mặt nước và làm giảm quá trình trao
ñổi oxy của nước.
Kim loại nặng: Phần lớn các kim loại nặng có trong nước ô nhiễm
thường tồn tại ở dạng ion. Các kim loại nặng gây ñộc hại ñến con người và
sinh vật.
Chỉ sô vi sinh vật: Vi sinh vật là một chỉ tiêu ñánh giá nước ô nhiễm.
Có 3 nhóm vi sinh vật chỉ thị cho nước ô nhiễm:
Nhóm coliform ñặc trưng là Escherichia coli (E.coli).
Nhóm streptococci ñặc trưng là Streptococcus faecalis.
Nhóm clostridia ñặc trưng là Clostridium perfringens.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ô nhiễm nước thải sinh hoạt quy
ñịnh tại QCVN 14 : 2008/BTNMT.
Giá tri C
STT Thông số ðơn vị
A B
1 pH - 5-9

5-9


2 BOD
5
(20
0
C) mg/l 30

50

3 TSS mg/l 50

100

4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500

1000

5 Sunfua (tính theo H
2
S) mg/l 1

4

6 Amoni (tính theo N) mg/l 5

10

7 Nitorat (tính theo N) mg/l 30

50


8 Dầu mỡ ñộng, thực vật mg/l 10

20

9 Tổng các chất hoạt ñộng bề mặt mg/l 5

10

10 Phốt phát (tính theo P) mg/l 6

10

11 Tổng Coliforms MNP/100ml 3.000

5.000


Căn cứ theo quy chuẩn cho phép phân tích các chỉ tiêu trên rồi so sánh
với quy chuẩn cột A, B từ ñó biết mức ñộ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt [2]
Ngoài ra ñánh giá cảm quan mức ñộ ô nhiễm như dựa vào màu sắc, mùi
của nước thải ñể ñánh giá.
2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
2.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ nguồn nước
Nước thải sinh hoạt nếu không qua xử lý là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm hữu cơ nguồn nước. Do trong thành phần của nước thải sinh hoạt
chiếm 60% - 80% là chất hữu cơ, các hợp chất hữu cơ này có thể là: protein,
dầu mỡ, cacbonhydrat và các chất tẩy rửa…ñược thải từ các khu dân cư, bệnh
viện, trường học, văn phòng, trung tâm thương mại…chưa qua bất kỳ hệ
thống xử lý nào thải thẳng ra môi trường là nguyên nhân chính làm cho các
thủy vực bốc mùi hôi thối do hiện tượng phân hủy các chất hữu cơ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học như cacbonhydrat, protein, chất
béo,… là các chất gây ô nhiễm chính có nhiều trong nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp. Quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong nước
thường tạo nên sự thiếu hụt oxy, làm chết các ñộng vật thủy sinh gây mất cân
bằng sinh thái trong nguồn nước.
Protein: là hợp chất hữu cơ chứa nito và có khối lượng phân tử lớn, tồn
tại chủ yếu dưới dạng polime, ñược cấu thành từ các amino axit, ngoài ra
thành phần của nó còn chứa các nguyên tố C, H, O, S, P, N. Protein có nhiều
trong nước thải sinh hoạt, chăn nuôi…Khi protein hiện diện trong nước thải
với lượng lớn, quá trình phân hủy của các vi sinh vật diễn ra mạnh mẽ và gây
mùi hôi thối khó chịu.
Cacbohydrat: ðây là hợp chất tồn tại phổ biến trong nước tư nhiên và
trong nước thải. Chúng gồm các chất hữu cơ như tinh bột, xenlulo, ñường,
chất xơ với thành phần chính là C, H, O. ðường có thể tan trong nước, trong
khi tinh bột không thể tan ñược. Các chất này có nhiều trong nước thải sinh
hoạt như thức ăn thừa, phân. Ngoài ra, nước thải từ khu công nghiệp, làng
nghề chế biến lương thực thực phẩm, gỗ, giấy, da…chứa nhiều các
cacbohydrat.
Các chất hữu cơ bền vững: Các chất hữu cơ ñộc tính cao thường là các
chất bền vững, khó bị phân hủy sinh học. Một số chất hữu cơ tích lũy và tồn
lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể thủy sinh vật thông qua chuỗi thức ăn,
gây nên ô nhiễm lâu dài, ñồng thời tác hại ñến hệ sinh thái nước. Các chất
thuộc loại này như polychlorophenol (PCP), polychlorobiphenyl (PCB), các
hydrocacbon ña vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O,…
Các chất hữu cơ bền vững có ñộc tính cao như các hợp chất phenol, các

hóa chất bảo vệ thực vật (phospho hữu cơ, clo hữu cơ, cacbamat,
phenoxyaxetic, pyrethroid tổng hợp), tanin và lignin, các loại hyñrocacbon ña
vòng ngưng tụ. Các chất này hầu hết có ñộc tính cao ñối với người và ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

vật, nhiều chất có ñộ bền vững cao trong môi trường và có khả năng tích lũy
trong cơ thể sinh vật và con người gây ung thư, biến dị,….
Dầu mỡ là chất lỏng hữu cơ khó tan trong nước, tan trong các dung môi
hữu cơ. Trong nước thải sinh hoạt dầu mỡ ñộng thực vật cũng là nguyên nhân
gây ô nhiễm hữu cơ nguồn nước nguy hiểm vì khó phân hủy sinh học và gây
cản trở ñến quá trình tự làm sạch nguồn nước.
Trong các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, ñối với các thủy
vực ở Hà Nội do chủ yếu là tiếp nhận nước thải sinh hoạt nên thành phần
thường quan tâm xử lý là các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và các chất
dinh dưỡng (nitơ, phôtpho). Các chất hữu cơ khi thải vào các thủy vực sẽ bị
phân hủy làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước làm cho các loài thủy
sinh không còn oxy ñể hô hấp và sẽ bị chết, khi ñó quá trình phân hủy yếm
khí sẽ xảy ra làm sản sinh ra các chất gây mùi hôi thối, gây mùi khó chịu.
Còn khi nước thải có chứa quá nhiều các chất dinh dưỡng sẽ kích thích quá
trình sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ của tảo gây ra hiện tượng phú
dưỡng trong nguồn nước. Vì vậy cần phải loại bỏ các chất này trước khi thải
vào môi trường.
2.2.2. Dinh dưỡng khoáng với hiện tượng phú dưỡng nguồn nước
Nguyên nhân trực tiếp gây ra hiện tượng phú dưỡng do các ngồn thải có
chứa N, P và Si. Trong ñó P và N làm tảo sinh trưởng nhanh còn Si quyết ñịnh
thành phần của các loài tảo. Tỷ lệ N:P thấp có lợi cho tảo xanh lục (cố ñịnh N) , tỷ
lệ N:P cao cùng với Si dễ tiêu thấp thuận lợi cho loại tảo ñộc phát triển

Dinh dưỡng khoáng trong nước như các hợp chất của muối photpho,
muối amoni, nitorat, sunfat và các dinh dưỡng khoáng khác…Dinh dưỡng
khoáng tồn tại trong nước làm nguồn dinh dưỡng cần thiết cho các thực vật
thủy sinh. Sự có mặt phong phú của các dinh dưỡng này sẽ thúc ñẩy quá trình
phát triển mạnh mẽ của thực vật nước ñặc biệt là tảo. Nhưng sự phát triển
mạnh mẽ của tảo trong môi trường nước giới hạn về diện tích, dinh dưỡng thì

×