Luận văn tốt nghiệp
1
Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................................................
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng ...............................
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân ........................
1. Quan niệm về cạnh tranh ................................................................................
2. Vai trò của cạnh tranh ....................................................................................
II. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng ..............................................................................................
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp........................
2. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng ..........................................................................................
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ......................
III. Nội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.......
1. Nghiên cứu thị trờng, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ........
2. Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...............
3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp ...........................................
4. Lập các chiến lợc cạnh tranh cho doanh nghiệp .........................................
5. Tổ chức thực hiện các chiến lợc cạnh tranh ................................................
Chơng 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng
đèn Phích nớc Rạng Đông.................................................................................
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông ...........................
1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .............................
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 2003) ................................
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nớc
Rạng Đông trên thị trờng ...............................................................................
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trờng.........................................................................
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
2
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng
Đông ....................................................................................................................
3. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông
trên thị trờng......................................................................................................
III. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nớc
Rạng Đông những năm qua..............................................................................
1. Những kết quả đạt đợc ..................................................................................
2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân. ........................................................
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông..........................
I. Phơng hớng phát triển của công ty từ nay đến năm 2010 .....................
II. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông ...................................................................
1. Xây dựng chiến lợc phát triển thị trờng thích hợp.......................................
2. Tăng cờng công tác khuyếch trơng sản phẩm và kích thích tiêu thụ ..........
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ...............................................
4. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lới tiêu thụ sản phẩm .......................
5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lợc cạnh tranh của
doanh nghiệp .....................................................................................................
6. Xây dựng chính sách giá hợp lý.......................................................................
7. Tăng cờng các hoạt động dịch vụ..................................................................
8. Tăng cờng đầu t cho đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng
quản lý .................................................................................................................
9. Xây dựng chiến lợc phát triển thơng hiệu doanh nghiệp cũng nh các sản
phẩm của công ty.................................................................................................
III. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc và Bộ Công nghiệp..........................
1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc ................................................................
2. Một số kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp .......................................................
Kết luận
........................................................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo ..........................................................................
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
3
Lời mở đầu
Chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng đã làm cho nền kinh tế Việt Nam
chuyển biến mạnh mẽ. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, khi mà nền kinh tế
hàng hoá ngày càng phát triển mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
quyết liệt thì sự đứng vững và khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trên thị
trờng là một điều cực kỳ khó khăn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng thì phải không ngừng
nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản
phẩm Có nh vậy, doanh nghiệp mới thu hút đợc khách hàng đồng thời
chiến thắng đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy, vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng
hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Với ý nghĩa đó và sau một thời gian thực tập tại công ty Bóng đèn Phích
nớc Rạng Đông, tôi đã chọn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với
đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông.
Nội dung luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích
nớc Rạng Đông.
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Phan Tố Uyên và
các cô chú, anh chị trong công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông đặc biệt là
Phòng thị trờng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
4
Ch-ơng 1
Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. Quan niêm về cạnh tranh
Bớc vào thời đại kinh tế tri thức, từ văn hoá tới t tởng của toàn thế
giới tất sẽ thay đổi lớn và sâu sắc cha từng thấy. Theo đó, lý luận về kinh tế
cũng có xu thế phát triển mới, đồng thời lý luận cạnh tranh cũng có bớc phát
triển mới.
Lý luận kinh tế truyền thống là cơ sở lý luận trong nền kinh tế công
nghiệp, do đó nó mang đặc điểm của thời đại kinh tế công nghiệp. Kinh tế
công nghiệp lấy sản xuất vật chất và năng lợng làm trọng tâm, các ngành
phần lớn là những ngành sử dụng nhiều t bản, là nền kinh tế công nghiệp gia
công có quy mô lớn và công nghiệp nặng.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh Alfred
Masshall, nền kinh tế thời đại này cân đối, ổn định, do đó mà có trật tự, có thể
dự đoán đợc. Trong nền kinh tế công nghiệp sản xuất có khuynh hớng lặp đi
lặp lại, cạnh tranh có nghĩa là phải làm cho sản phẩm có chất lợng cao, giá
rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lợng, hạ giá thành, đi đến giới hạn cuối cùng là
giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống.
Lý luận kinh tế truyền thống cho rằng loài ngời sống trong một thế
giới khan hiếm tài nguyên, tính chất khan hiếm tài nguyên biểu hiện ở chỗ thù
lao giảm dần. Quy luật thù lao giảm dần khiến mọi ngời có quan điểm bi
quan đối với mong đợi kinh tế tăng trởng bền vững và liên tục. Trong nền
kinh tế tri thức thì thù lao tăng dần. Nhà kinh tế học ngời Mỹ W.B Arthur
cho rằng thù lao tăng dần phản ánh xu hớng sau: Dẫn đầu thì lại dẫn đầu hơn
nữa, mất lợi thế thì sẽ mất lợi thế hơn nữa.
Ông tổ của lý luận kinh tế phơng Tây, Adam Smith cho rằng cạnh
tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
5
hội đợc lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm
sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng cạnh tranh có thể nâng cao năng
suất làm cho xã hội đợc lợi ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh tế phơng Tây.
Cạnh tranh đợc coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lợng sản
phẩm và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng
của cạnh tranh không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều.
Có thể nói rằng, công nghiệp truyền thống thiên về thống nhất hoá, nền
nếp hoá và tổ chức hoá sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đều là một điểm của
không gian sản phẩm đa hệ. Trong tác phẩm lý luận tổ chức ngành của
mình, Taylor dùng khái niệm không gian sản phẩm để mô tả tính chất phong
phú của sự khác nhau của sản phẩm. Do đó, trong không gian đã định sẵn ấy,
cạnh tranh có nghĩa là làm cho hàng hoá lu thông nhanh, bằng cách làm thay
đổi những hàm số sản xuất tức là hoặc tích cực tăng đầu vào trong điều kiện
giá thành đã ấn định sẵn hoặc tận sức giảm giá thành trong điều kiện đầu ra đã
ấn định sẵn để tối đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tri thức, cạnh tranh không còn chỉ đơn thuần là thay
đổi hàm số sản xuất và mở rộng thị phần, mà là cạnh tranh mở rộng không
gian sinh tồn, là t bản hoá giá trị thời gian của các cá nhân ngời tiêu dùng
trong không gian thị trờng mới. Không gian này lấy tăng trởng bền vững,
chuyên môn hoá ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái con làm đặc
trng. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trờng là cạnh
tranh t bản.
Lý luận về kinh tế tri thức đợc xây dựng trên cơ sở lý luận sinh vật
học, cho rằng nền kinh tế tri thức mãi mãi ở bên lề thời gian, phát triển không
ngừng, kết cấu kinh tế thờng xuyên sắp xếp lại. Kinh tế tri thức lấy ngành
nghề kỹ thuật cao làm trụ cột. Do vậy, việc hiểu biết sản phẩm của mình thuộc
hệ sinh thái nào là việc hết sức quan trọng, thành công hay thất bại không chỉ
do bản thân doanh nghiệp quyết định mà còn do mạng lới của nó có thành
công hay không quyết định. Muốn có lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng, doanh nghiệp phải nắm bắt thời cơ và phơng pháp xây dựng hệ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
6
thống sinh thái, có thể điều chỉnh hớng bay trong quá trình phát triển và cải
tiến. Hệ thống sinh thái mới đòi hỏi ngời lao động có khả năng vợt lên trên
tổ chức truyền thống và giới hạn văn hoá để hình thành quan điểm cạnh tranh
vợt qua giới hạn doanh nghiệp, ngành và quốc gia. (F. Moore)
2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng,
nó đợc coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh đợc coi nh là cái sàng để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để xác định đợc nhu cầu thị trờng từ đó ra
các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng nh tăng cờng công
tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa ra các sản phẩm có chất
lợng cao hơn để đáp ứng đợc nhu cầu thờng xuyên thay đổi của ngời tiêu
dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cờng công tác quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
7
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của ngời tiêu
dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò
sau:
Ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo
đợc quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà ngời tiêu dùng có
đợc từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh đợc coi nh là linh hồn của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trờng, rút ra đợc những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trờng của nớc ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
8
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những
hiện tợng tiêu cực nh làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế gây nên sự bất ổn
trên thị trờng, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nớc và của ngời tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nớc, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn bộ cá nhân.
II. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều đợc chỉ đạo từ trung ơng, từ trên xuống dới. Quan hệ cung
cầu cũng nh tất cả các quy luật của kinh tế thị trờng không đợc tồn tại theo
đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu nh không có mâu
thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy mà cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền
kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta bắt đầu từ đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý
kinh tế có bớc đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, cạnh tranh xuất hiện. Đặc biệt từ khi nớc ta tham gia hội nhập nền
kinh tế thế giới thì cạnh tranh đợc nhìn nhận theo hớng tích cực hơn. Môi
trờng cạnh tranh đợc mở rộng trên cả thị trờng nội địa và thị trờng quốc
tế.
Theo Mác: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã
phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận
bình quân giữa các ngành.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
9
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: Cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trờng động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã
hội nói chung.
Nh vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá,
là nội dung cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả.
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trờng cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng
tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện đợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển đợc, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp
phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.3. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc xác định dựa vào các u
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh đợc hiểu là những đặc tính hoặc những
thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có đợc u việt, sự vợt trội hơn so
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
10
với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:
Uy tín: Đánh giá sự tin tởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo
đợc uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách
hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hởng đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của mô
trờng kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của những ngời quản lý doanh nghiệp: Sự nhạy
bén của những ngời quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp nắm bắt đợc các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển trên thị
trờng.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng: Bao gồm những phơng
pháp chiến thuật, chiến lợc trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng: Đợc đánh giá trên cơ sở
uy tín, hình ảnh, thị phần Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thơng
trờng rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng
hoá sản phẩm, phát triển thị trờng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn
chất lợng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lợng sản phẩm
của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lợng sản
phẩm, dịch vụ làm cho khách hàng tin tởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trờng là tơng đối đồng nhất thì việc
giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
11
2. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những
ngời vạch ra chiến lợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty
lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở
hữu doanh nghiệp quyết định phơng hớng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trớc mắt
nh: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những ngời quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết
sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp.
Ngời quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dới, với chuyên viên, vì
vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tởng mới, sáng tạo
phù hợp với sự phát triển và trởng thành của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý ở cấp phân xởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc
của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
12
Bởi khi tay nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định
năng suất lao động sẽ tăng trong khi chất lợng sản phẩm đợc bảo đảm. Đây là
tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo đợc điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ ngời lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình
hăng say và tinh thần lao động tập thể.
2.1.2. Nguồn lực vật chất và tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt
động đầu t, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm
lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ,
đầu t trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng, hạ giá thành nhằm duy trì
và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trờng.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hởng một cách sâu
sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngợc lại không một doanh nghiệp nào mà đợc coi là có khả năng cạnh
tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với
công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể đợc thực
hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý
mới đem lại hiệu quả cao.
Hệ thống mạng lới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lới phân phối của doanh nghiệp đợc tổ chức, quản lý và điều
hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phơng tiện có hiệu quả để tiếp cận
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
13
khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình
thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
2.2. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô
2.2.1. Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dới
luật, các công cụ chính sách của nhà nớc, tổ chức bộ máy điều hành của
chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nớc.
Các yếu tố cơ bản của môi trờng thành phần này đợc lu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu, định hớng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
- Chơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã
hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
2.2.2. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố ảnh hởng chủ yếu là:
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc
Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia
nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền
kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của doanh nghiệp trong nớc giảm,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
14
khả năng cạnh tranh ở nớc ngoài kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng
đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và nh vậy
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ bị giảm ngay trên thị
trờng trong nớc. Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng nớc
ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
kinh doanh hàng hoá do nớc khác sản xuất.
Tốc độ tăng trởng
Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả năng
thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà
doanh nghiệp, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này và có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng (về mặt số lợng, giá bán, chất lợng,
mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh
tranh cao.
Lãi suất cho vay của các ngân hàng
Nhân tố này cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
2.2.3. Môi trờng kinh tế và công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến môi trờng cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng đó là chất
lợng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các
doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay trên thế giới đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lợng, cạnh tranh giữa các
sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng khoa học công nghệ cao.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
15
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nớc tạo ra
đợc những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang
bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để
các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các yếu tố quan trọng của môi trờng này bao gồm:
Tiềm năng của nền kinh tế: Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn
lực có thể huy động và chất lợng của nó. Bao gồm: tài nguyên con ngời, vị
trí địa lý, dự trữ quốc gia
Hoạt động ngoại thơng, xu hớng đóng mở của nền kinh tế: Tác động
mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của cạnh
tranh, khả năng sử dụng u thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn,
hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động.
Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công
bằng trong cạnh tranh, thể hiện u thế phát triển trong nền kinh tế và cần đợc
xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, của nền kinh tế
ảnh hởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lợng, năng suất
lao động, khả năng cạnh tranh.
Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền
kinh tế: Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lýliên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm,
khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
2.2.4. Môi trờng cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nề kinh
tế thị trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, ai thoả mãn tốt hơn nhu cầu,
hiệu quả tốt hơn thì ngời đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh
bình đẳng và đúng pháp luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện đó
vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình vừa yêu
cầu các doanh nghiệp phải luôn vơn lên phía trớc vợt qua đối thủ. Điều
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
16
kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh
doanh để vợt lên phía trớc tạo ra môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế.
Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lợc cạnh tranh hoàn hảo.
Chiến lợc cạnh tranh cần phản ánh đợc các yếu tố ảnh hởng của môi
trờng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Các nhân tố của môi trờng cạnh tranh bao gồm:
o Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trờng
Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả
năng của chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh
tranh và ảnh hởng của nó trong thực tiễn sản xuất kinh doanh có liên quan
đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh.
o Số lợng đối thủ
Số lợng đối thủ cạnh tranh bao gồm:
+ Các đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ một loại sản phẩm đồng nhất
+ Các đối thủ cạnh tranh thứ cấp: sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng thay thế.
Đây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị
trờng thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trờng mà doanh
nghiệp tham gia.
Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trờng đó là:
- Trạng thái thị trờng cạnh tranh thuần tuý
Có rất nhiều đối thủ có quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất. Doanh
nghiệp định giá theo giá thị trờng và không có khả năng tự đặt giá.
- Thị trờng cạnh tranh hỗn tạp
Có một số đối thủ có quy mô lớn hơn so với quy mô của thị trờng đa
ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá đợc xác định theo giá thị trờng, đôi
khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
- Thị trờng cạnh tranh độc quyền
Có một số ít đối thủ có quy mô lớn đa ra bán các sản phẩm khác nhau.
Doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh giá nhng không hoàn toàn tuỳ ý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
17
mình bởi tuy cố gắng kiểm soát độc một thị trờng nhỏ song có khả năng
thay thế.
- Thị trờng độc quyền
Chỉ có một doanh nghiệp đa ra bán sản phẩm trên thị trờng, không có
đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn có quyền đặt giá.
o Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trờng: Quy
mô, thị phần, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế
cạnh tranh qua đó xác định đợc vị thế của đối thủ cạnh tranh trên thị
trờng.
o Chiến lợc sản xuất kinh doanh của các đôi thủ
Liên quan đến mục tiêu, giải pháp cách thức cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trên thị trờng, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lợc kinh
doanh đợc xây dựng theo vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
2.2.5. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị trí
địa lý, phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo ra
những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận
lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm đợc các chi phí (nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển) do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý
thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng
thị trờng. Ngợc lại những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó
khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tất
sẽ bị thuyên giảm.
2.3. Các nhân tố thuộc môi trờng ngành
Môi trờng ngành (môi trờng tác nghiệp) là môi trờng phức tạp nhất
và cũng ảnh hởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra
thờng xuyên và khó sự báo chính xác đợc, khác với môi trờng vĩ mô, môi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
18
trờng ngành không đợc tổng hợp từ những quy định, quy luật mà nó đậm
tính thời điểm nhất định.
Micheal Porter đã đa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh
tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lợng: Các đối thủ tiềm năng, sản
phẩm thay thế, ngời cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện
tại trong ngành. Bốn lực lợng đầu đợc xem nh là các lực lợng bên ngoài
và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành đợc xem là
cạnh tranh quyết liệt nhất.
Sơ đồ 1: Các lực lợng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Nguy cơ đe dọa từ những ngời
mới vào cuộc
Quyền lực Quyền lực
thơng lợng thơng lợng
của ngời của
cung ứng ngời mua
Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm
thay thế
Năm lực lợng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cờng độ cạnh
tranh và mức lợi nhuận ngành. Lực lợng nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở
thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lợc.
2.3.1. Các đối thủ tiềm năng
Việc gia nhập thị trờng của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm
tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lợng sản xuất
trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú
sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thờng những ngời đi sau
Các đối thủ tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Ngời
mua
(khách
hàng)
Ngời
cung
ứng
Sản phẩm thay thế
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
19
thờng có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định và những chiêu bài của họ
thờng có tính bất ngờ.
Đối thủ tiềm năng là những ngời mà ý tởng nhảy vào cuộc của họ
đợc hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đến
những nhận định cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện nh là một
bức bình phong che chắn cho hớng suy tính và hành động của đối thủ tiềm
năng.
Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng
thực hiện các chiến lợc phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lợng, bổ sung
thêm những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản
phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc
nổi trội trên thị trờng, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ.
2.3.2. Sức ép của ngời cung ứng
Với vai trò là ngời cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
quyền lực của nhà cung ứng đợc thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật
liệu. Một số những đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hởng rất lớn đến
cuộc cạnh tranh trong ngành:
- Số lợng ngời cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ
lựa chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung
ứng tạo ra sự cạnh tranh trên thị trờng nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm
giảm chi phí đầu vào cho các nhà sản xuất.
- Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép
giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
- Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng
đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà
sản xuất thì tính liên kết nội bộ đợc phát huy tạo cho các nhà sản xuất có
điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt các ảnh hởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các doanh
nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều ngời trong đó
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
20
chọn ra ngời cung cấp chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật
liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
2.3.3. Sức ép của ngời mua
Ngời mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc
cả để có chất lợng tốt hơn và đợc phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho
các đối thủ chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành
nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách
hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị
trờng của nhóm và tầm quan trọng của các hàng hoá mà khách hàng mua của
doanh nghiệp. Nhóm khách hàng là mạnh nếu có các điều kiện sau:
- Nhóm tập trung hoặc mua với khối lợng hàng hoá lớn so với lợng bán
ra của ngời bán.
- Những hàng hoá mà nhóm mua của ngành chiếm một tỷ lệ đáng kể
quan trọng trong các chi phí hoặc trong số hàng hoá phải mua của nhóm.
Khách hàng sẽ có xu hớng chi tiêu hợp lý các nguồn lực dùng để mua hàng
của mình, đặc biệt về lý do giá cả mà sẽ mua một cách có chọn lựa.
- Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo đúng tiêu
chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Ngời mua chắc chắn có thể tìm
đợc nhà cung cấp khác và sẽ có khả năng đẩy doanh nghiệp này chống lại
doanh nghiệp khác.
- Nhóm chỉ kiếm đợc mức lợi nhuận thấp: Lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp
chi phí mua hàng. Còn đối với nhóm khách hàng có lợi nhuận cao nhìn chung
ít để ý đến giá cả hơn (tất nhiên trong điều kiện hàng hoá đó không chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí)
2.3.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự
biến động của nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng hơn, phong
phú và cao cấp hơn và chính đó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
21
Các sản phẩm đợc thay thế đáng quan tâm nhất là: Những sản phẩm
thuộc về xu thế cải thiện việc đánh đổi tình hình giá cả của chung lấy của
ngành và hai là do ngành có lợi nhuận cao. Trong trờng hợp sau, các sản
phẩm thay thế sẽ ồ ạt nhảy vào cuộc nếu sự phát triển trong bản thân ngành do
làm tăng cờng độ cạnh tranh trong nội bộ ngành và đòi hỏi giảm giá hoặc cải
thiện tình hình hoạt động.
Sản phẩm thay thế thờng có sức cạnh tranh cao hơn do đợc sản xuất
trên những dây truyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả
của các sản phẩm bị thay thế nhng các sản phẩm thay thế có nhiều u thế
hơn, do đó sẽ dần dần thu hẹp thị trờng của các sản phẩm bị thay thế (đặc
biệt là các sản phẩm mà nhu cầu thị trờng xã hội bị chặn). Sản phẩm thay thế
phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị thay thế. Cách
khắc phục của doanh nghiệp này là hớng tới sản phẩm mới hay các khách
hàng tìm kiếm độ thoả dụng mới.
2.3.5. Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong
những yếu tố phản ánh bản chất của môi trờng này. Sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh chính trên thị trờng và tình hình hoạt động của chúng là lực
lợng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong một ngành bao giờ cũng gồm nhiều doanh nghiệp khác
nhau, nhng thờng trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt nh những
đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối khống chế thị trờng.
Các ngành mà có một hoặc một vài doanh nghiệp thống lĩnh thị trờng
thì cờng độ cạnh tranh ít hơn bởi doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò chỉ
đạo giá. Trong trờng hợp này nếu doanh nghiệp không phải là ngời thống
lĩnh thì khả năng cạnh tranh rất kém cỏi. Nhng nếu ngành mà chỉ bao gồm
một số doanh nghiệp và các doanh nghiệp này lại có quy mô, thế lực tơng
đơng nhau thì cờng độ cạnh tranh sẽ cao để giành vị trí thống lĩnh. Khi đó
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc là cao hơn (khi nó có lợi thế về
giá cả, chất lợng sản phẩm), hoặc là sẽ thấp đi (khi đối thủ có nhiều lợi thế
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
22
hơn hẳn). Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số
lợng lớn các doanh nghiệp, vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cờng
cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy đợc ngay. Do vậy,
nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá
chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là những đối thủ
chính để xây dựng cho mình chiến lợc cạnh tranh thích hợp với môi trờng
chung.
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức
ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện nh
vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trờng. Các công cụ thờng đợc sử
dụng là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối, các hoạt động xúc tiến...
3.1. Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lợng sản phẩm
Khi nói về sản phẩm, ngời ta thờng quy nó về một hình thức tồn tại
vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể
quan sát đợc. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng
hoá ở một phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách
hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lợng. Theo ISO 8402, chất
lợng là tập hợp các tính chất, đặc trng của một sản phẩm có khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lợng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng, bởi vì khách hàng luôn có xu
hớng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
23
nghiệp khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Ngời tiêu dùng thờng
quan tâm trớc tiên đến chất lợng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều
lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có đợc sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm đợc doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng
cạnh tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lợng cao nhằm phục vụ
một cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để
thu hút khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lợng càng
cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trờng cũng càng cao. Đồng thời
chất lợng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn
hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho
doanh nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy việc kiểm tra chất lợng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy
nhiên để có căn cứ đánh giá chất lợng, doanh nghiệp phải xác định các tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm: chỉ tiêu về hình dáng màu sắc kích thớc, trọng
lợng, tính chất cơ lý hoá, độ bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có
thái độ tích cực nh nhau trong quản lý chất lợng sản phẩm. Nguyên tắc
chung của họ là đảm bảo chất lợng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng
và tính trung thực trong quan hệ mua bán. Chất lợng sản phẩm là vấn đề sống
còn đối với doanh nghiệp, khi chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo
không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ
doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp
cần phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Đối với các doanh nghiệp,
giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với ngời mua,
giá hàng hoá luôn đợc coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần đợc và
chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
24
về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải
đối mặt khi soạn thảo các chiến lợc cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lợng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh
chủ yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng
thờng đợc sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trờng hoặc khi muốn thâm
nhập vào một thị trờng mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh về giá sẽ có u thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản
lợng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
Giá cả đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính
sách định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trờng của
mình trên cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn
định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách
hàng. Có các chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị
trờng để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh
nghiệp thực hiện nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy
đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm
lĩnh thị trờng cũ, thâm nhập vào thị trờng mới và bán đợc khối lợng sản
phẩm lớn.
- Chính sách định giá ngang thị trờng: Đây là chính sách định giá phổ
biến, doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá
bán trên thị trờng của các đối thủ khác. Với chính sách này, doanh nghiệp
phải tăng cờng công tác tiếp thị, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất để đứng vững trên thị trờng.
- Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá
thống trị trên thị trờng, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính
sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc
quyền hoặc với doanh nghiệp có chất lợng cao hơn hẳn. Chính sách này giúp
cho các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
25
- Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh cha có chính
sách phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại
của doanh nghiệp. Chính sách này đợc thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó đợc phân biệt
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ ngời mua nhiều đợc u đãi giá hơn so
với ngời mua ít (phân biệt theo lợng mua), ngời thanh toán ngay đợc u
đãi giá hơn so với ngời trả chậm (phân biệt theo phơng thức thanh toán).
Ngoài ra còn có phân biệt theo lợng mua, theo phơng thức thanh toán, theo
thời gian
- Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trờng,
thậm chí còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này
nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trờng. Nhng để làm đợc điều
này doanh nghiệp phải có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ
và uy tín trên thơng trờng. Việc bán phá giá chỉ thực hiện trong thời gian
nhất định để có thể loại bỏ đợc những đối thủ nhỏ, khó loại bỏ đợc những
đối thủ lớn. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp không đợc sử
dụng chính sách này do luật chống bán phá giá mà nhà nớc quy định.
3.3. Xúc tiến bán hàng
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ
yếu của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị
trờng mục tiêu nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc
tiến bán hàng đợc hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực
marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng đợc xác định bao
gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội
chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trờng
và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị
trờng. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận đợc với thị trờng
tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN