Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân đạm phân bón lá đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ngô lai bioseed 9698 trồng vụ xuân tại Tân Lộc, Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 114 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI TRỌNG ANH



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ðẠM,
PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ LAI BIOSEED 9698
TRỒNG VỤ XUÂN TẠI TÂN LẠC - HÒA BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






BÙI TRỌNG ANH


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ðẠM,
PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ LAI BIOSEED 9698
TRỒNG VỤ XUÂN TẠI TÂN LẠC - HÒA BÌNH




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG





HÀ NỘI - 2014


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Bùi Trọng Anh

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN

Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến:
PGS.TS. Vũ Quang Sáng, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài nghiên
cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ và có những góp ý sâu
sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Các bạn sinh viên, những người ñã luôn tích cực cùng tôi tham gia, tiến
hành thực hiện ñề tài. Bà con nông dân, nơi tôi tiến hành các thí nghiệm,
nghiên cứu khoa học ñã luôn nhiệt tình giúp ñỡ tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Bùi Trọng Anh









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài 3
2.1. Mục ñích 3
2.2. Yêu cầu: 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1. Vai trò của cây ngô trên thế giới và Việt Nam 5
1.1.1. Vai trò của cây ngô trên thế giới 5
1.1.2. Vai trò của cây ngô ở Việt Nam 8
1.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam 9
1.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới 11
1.2.3 Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam 17
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của huyện Tân Lạc 39
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Vật liệu, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 41
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 41
2.1.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu: 43
2.2. Nội dung nghiên cứu: 43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu 43
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: 43
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật 45
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 46
2.4. Phương pháp xử lý số liệu: 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
3.1.Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ xuân 2013 tại huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình 50
3.1.1. Ảnh hưởng của các mức bón ñạm ñến sự sinh trưởng và phát
triển của giống ngô lai Bioseed 9698 50

3.1.2. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống ngô lai Bioseed 9698 52
3.1.3. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến ñộng thái ra lá của
giống ngô lai Bioseed 9698 54
3.1.4. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến diện tích lá (m
2
lá/cây)
và chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất) 55
3.1.5. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống ngô lai Bioseed 9698 58
3.1.6. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống ngô laiBioseed 9698 62
3.1.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các mức ñạm bón ñến
giống ngô laiBioseed 9698 trồng vụ xuân 2013 tại Hòa Bình 65
3.2. Ảnh hưởng của một số phân bón lá ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống ngô lai Bioseed 9698 vụ xuân 2013 tại huyện
Tân Lạc – Hòa Bình 66
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến sự sinh trưởng và
phát triển của giống ngô lai Bioseed 9698 66

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


v

3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái tăng

trưởng chiều cao của giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ
xuân 2013 tại Hòa Bình 67
3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái ra lá
giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ xuân 68
3.2.4. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến diện tích lá
(m
2
lá/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất) 70
3.2.5. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñếnchiều cao ñóng
bắp, vị trí ñóng bắp của các giống ngô lai Bioseed 9698 72
3.2.6. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống ngô lai Bioseed 9698
vụ xuân tại Tân Lạc – Hòa Bình 73
3.2.7. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống ngô laiBioseed 9698 trồng vụ xuân 2013 75
3.2.8. Hiệu quả kinh tế của giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ
xuân 2013 tại Tân Lạc - Hòa Bình khi sử dụng phân bón lá 76
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 ðề nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 85






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


vi

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 6
Bảng 1.2. Sản xuất ngô trên thế giới và mộtsố nước có diện tích trồng
ngô lớn giai ñoạn 2000 - 2010 10
Bảng 1.3. Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy từ ñất ñể ñược 10 tấn
hạt/ha. 12
Bảng 1.4: Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai ñoạn sinh trưởng (%) 21
Bảng 1.5. Diện tích và năng suấtmột số giống ngô trồng tại Tân Lạc từ
2010 - 2012 40
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến thời gian sinh trưởng của
giống ngô lai Bioseed 9698 51
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các mức bón ñạm khác nhau ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống ngô lai Bioseed 9698 52
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các mức bón ñạm khác nhau ñến ñộng thái ra lá
của giống ngô lai Bioseed 9698 54
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến diện tích lá(m
2

lá/cây) và
chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất) 56
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến chiều cao ñóng bắp và
vị trí ñóng bắp cây ngô lai Bioseed 9698 59
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất 60
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến năng suất giống ngô lai
Bioseed 9698 trồng vụ xuân 2013 tại Tân Lạc - Hòa Bình. 61

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


vii

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh hại của giống ngô laiBioseed9698 trồng vụ xuân tại
Hòa Bình 63
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các mức ñạm bón cho giống
ngô lai Bioseed 9698 66
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến thời gian sinh
trưởng của giống ngô lai Bioseed 9698 66
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao của giống ngô lai Bioseed9698 67
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái ra lá của
giống ngô lai Bioseed 9698 69
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến diện tích lá

(m
2
lá/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m
2
lá/m
2
ñất) của giống
ngô lai Bioseed 9698 70
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến chiều cao ñóng
bắp và vị trí ñóng bắp giống ngô lai Bioseed 9698 72
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống ngô lai Bioseed 9698 74
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến năng suất của giống
ngô lai Bioseed9698 trồng vụ xuân tại Tân Lạc – Hòa Bình. 74
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng chống
chịu sâu bệnh của giống ngô lai Bioseed 9698 76
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá cho giống ngô
lai Bioseed 9698 76


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


viii

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình


Trang

Hình 3.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô lai
Bioseed 9698 ở các mức bón ñạm 53
Hình 3.2. ðộng thái ra lá của giống ngô lai Bioseed 9698 ở các
mức bón ñạm 55
Hình 3.3. Năng suất giống ngô lai Bioseed 9698 ở các mức ñạm bón 62
Hình 3.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô lai 9698
khi sử dụng phân bón lá 68
Hình 3.5. ðộng thái ra lá của giống ngô lai Bioseed 9698 khi sử dụng
phân bón lá 69
Hình 3.6. Chỉ số diện tích lá (LAI) của giống ngô laiBioseed 9698 khi
sử dụng phân bón lá 71
Hình 3.7. Năng suất giống ngô lai Bioseed 9698 khi sử dụng phân bón lá 75


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết ñầy ñủ

CIMMYT


Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

CT

Công thức

CV%

Hệ số biến ñộng - Coefficients of Variations

FAO


Food and Agricutural Organization

(Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc)

LAI

Chỉ số diện tích lá

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT


Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

SPAD

Chỉ số diệp lục tố của lá

TCNN

Tiêu chuẩn Nông nghiệp

TGST

Thời gian sinh trưởng

TLBHH

Tỷ lệ bắp hữu hiệu




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


1


MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc họ lúa Poaceae hay Gramineae, ngô ñược
coi là cây lương thực quan trọng ñứng vị trí thứ ba sau lúa mì và lúa nước,
ñược trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nhằm cung cấp lương thực
cho người, thức ăn cho gia súc, gia cầm và nguyên liệu cho nhiều sản phẩm
công nghiệp.
Theo các phân tích hóa sinh cho thấy, hạt ngô chứa flagellat 38%,
abscisin 18%, protein (7-12%) cùng lysine (1,8-4,45%) và tryptophan (0,4-
1,0%). Ngô còn ñược chế biến làm thuốc trong y học như: Phối hợp với một
số thảo dược ñể làm thuốc giảm ñường trong máu, chữa chứng viêm gan B và
C. Trong ñông y, râu ngô và ruột cây ngô vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi
tiểu, thông mật, cầm máu.
Ở Việt Nam, ñiều kiện ñất ñai, khí hậu rất thuận lợi cho cây ngô phát
triển. Theo số liệu thống kê của Bộ NN & PTNT, năng suất ngô tăng từ 2,7
tấn lên 4,5 tấn/ha, diện tích ngô ở Việt Nam tăng 730,2 triệu ha lên 1170,9
triệu ha giai ñoạn 2000-2010. Tuy nhiên, trong thời gian hiện nay do nhu cầu
tiêu thụ ngô ngày càng tăng, dẫn ñến cung và cầu có ñộ chênh lệch, diện tích
ngô không tăng nhiều so với tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ngô trên thị trường hiện
nay. Do vậy, nước ta phải nhập một lượng ngô lớn mới ñáp ứng phần nào nhu
cầu tiêu thụ trên thị trường. Theo số liệu của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt
Nam, ước tính năm 2010, nước ta phải nhập khoảng 1,6 triệu tấn ngô, tăng
350 nghìn tấn so với năm 2009. Trong tháng 4/2011, Việt Nam ñã chi 14,4
triệu USD ñể nhập khẩu ngô hạt.
ðể giải quyết bài toán tăng diện tích và năng suất ngô tại các ñịa
phương, ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu thụ trên thị trường hiện nay, chúng ta cần có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp



2

sự ñột phá trong sản xuất ngô nhằm tăng năng suất thông qua việc chọn tạo
giống mới có cấu thành năng suất cao, sử dụng các loại phân bón và các biện
pháp kỹ thuật khác ñể tạo năng suất cao. Ở Việt Nam rất thành công trong
chọn và lai tạo ra nhiều giống ngô lai cho năng suất cao, tạo ra một sự thay
ñổi rất lớn trong những năm gần ñây về sản xuất ngô. Tuy nhiên, những giống
ngô mới chọn tạo ñể ñưa vào sản xuất ñại trà tại các ñịa phương cần phải
ñược ñánh giá khả năng thích ứng của chúng.
Tân Lạc là một huyện nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình, sản xuất nông
lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng núi phía Bắc. ðất ñai
không bằng phẳng, chủ yếu là ruộng bậc thang hoặc ñồi có ñộ dốc từ 5-30
o
.
Do sự chi phối của ñịa hình, sự tác ñộng của các ñiều kiện tự nhiên và
quá trình khai thác sử dụng ñất của cộng ñồng dân cư trong huyện, nên trên
ñịa bàn huyện có nhiều loại ñất, trong ñó ñất ñồi núi chiếm gần 85%, ñất bằng
phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp không nhiều (khoảng 3,5%). Do
cấu trúc ñịa hình ñã tạo nên sự ña dạng về tài nguyên sinh vật nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện. Có khoảng 30 loại cây trồng nông nghiệp ñược ñồng bào
các dân tộc của huyện ñưa vào sản xuất, trong ñó có cây ngô. Tuy nhiên
người dân ñịa phương còn rất hạn chế trong việc áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật và các giống ngô mới vào sản xuất ngô, nhất là sử dụng phân bón lá nên
sản lượng thu hoạch thấp. ðể ñảm bảo ñủ lượng thức ăn cho chăn nuôi người
dân tại ñịa phương thường xuyên phải thu mua thêm một lượng ngô lớn.
ðồng thời, tại tỉnh Hòa Bình trong những năm gần ñây nhiều nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi ñược xây dựng, do vậy nhu cầu nguyên liệu cho sản
xuất thức ăn chăn nuôi rất lớn, là ñiều kiện thuận lợi cho việc ñưa các giống

ngô mới có năng suất cao và áp dụng những tiến bộ Khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, nhằm tăng năng suất ngô trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


3

Xuất phát từ thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng lượng phân ñạm, phân bón lá ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất của giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ xuân
tại Tân Lạc - Hòa Bình”.
2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược lượng ñạm bón phù hợp và loại phân bón lá hiệu quả
nhằm góp phần vào việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất cho
giống ngô lai Bioseed 9698 trồng vụ xuân tại huyện Tân Lạc- Tỉnh Hòa Bình.
2.2. Yêu cầu:
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển và năng suất ñối với giống lai Bioseed 9698.
- Xác ñịnh ñược loại phân bón lá hiệu quả cho giống ngô lai Bioseed
9698 trồng vụ xuân tại huyện Tân Lạc- Hòa Bình.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của lượng ñạm bón và phân bón lá ñến khả năng
chống ñổ, sâu bệnh hại ñối với giống ngô lai Bioseed 9698.
- ðánh giá ñược hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân ñạm và
phân bón qua lá cho giống ngô lai Bioseed 9698 trồngvụ xuân tại huyện
Tân Lạc- Hòa Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về

ảnh hưởng của lượng ñạm bón và phân bón lá thích hợp ñến sinh trưởng phát
triển cũng như năng suất giống ngô lai Bioseed 9698 trồngvụ xuân tại huyện
Tân Lạc- Hòa Bình.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


4

- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những dẫn liệu khoa học
về cây ngô phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần vào việc hoàn thiện quy trình
kỹ thuật thâm canh ngô lai năng suất cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người
sản xuất ngô là ñộng lực cơ bản ñể mở rộng diện tích gieo trồng và xóa ñói giảm
nghèo ñối với các hộ dân huyện Tân Lạc nói riêng, tỉnh Hòa Bình nói chung.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


5

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vai trò của cây ngô trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Vai trò của cây ngô trên thế giới
Ngô là một trong ba cây ngũ cốc chủ yếu, cung cấp lương thực cho loài
người trên toàn thế giới. Ngô là cây lương thực nuôi sống gần 1/3 số dân trên
toàn thế giới, ở một số nước như Mexico, Peru, Kenia… sử dụng ngô là

lương thực chính (FAO, 1995).
Ngoài ra ngô còn cung cấp phần lớn thức ăn cho ngành chăn nuôi và
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh
kẹo… Những năm gần ñây cây Ngô ñược coi là cây thực phẩm, người ta sử
dụng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp (Ngô Hữu Tình và CS, 1997).
Cây ngô là cây có nền di truyền rộng thích ứng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau, do vậy ngô ñược trồng hầu hết các nước trên thế giới. Trên thế
giới khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước
ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha ngô (Ngô Hữu Tình và CS,
1997). Theo số liệu FAO, năm 2003 tổng diện tích trồng ngô là 142.331.335
ha, ñem lại sản lượng 637.444.480 tấn ngô ngũ cốc một năm, trị giá trên 65 tỷ
$ (giá bán quốc tế 2003 là 108$/tấn).
Vào cuối thế kỷ 20 và những năm ñầu thế kỷ 21, cây ngô vượt lên ñứng
ñầu về năng suất và sản lượng trên phạm vi toàn cầu, bình quân sản lượng ba
năm 2002 - 2004 ñạt 654,91 triệu tấn/năm, ñứng ñầu trong các cây lương thực
và năm 2005 sản lượng ngô tiếp tục duy trì vị trí của mình, ñạt 692 triệu tấn
chiếm 31% tổng sản lượng lương thực (CIMMYT, 1999).
Thực tế, ngô ñã cung cấp lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới, các nước
trồng ñều sử dụng ngô làm lương thực hay thực phẩm nhưung ở mức ñộ khác nhau
theo thống kê trên thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho người
(Akhtar, 1999). Trong ñó các vùng Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi dùng ngô làm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


6

lương thực chính. Các nước vùng ðông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm
lương thực. Trung Mỹ và Caribe sử dụng 61% sản lượng ngô làm lương thực
(CIMMYT, 2000). Vùng ðông Nam Á và Thái Bình Dương sử dụng 39% còn

vùng ðông Âu và các nước trong SNG sử dụng 40% sản lượng ngô làm lương thực
(Ngô Hữu Tình, 2003). Hàng năm trung bình mỗi người dân Mexico tiêu thụ trên
100 kg ngô hạt làm lương thực chủ yếu dưới dạng bánh từ bột.
Ngô ngoài sử dụng làm lương thực, những năm gần ñây ngô còn là cây
thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, nghề này phát triển
rất mạnh ở Thái Lan và ðài Loan (CIMMYT, 2000). Sở dĩ ngô rau ñược ưa
chuộng như vậy là vì nó sạch, an toàn và có hàm lượng sinh dưỡng cao: chất
béo 0,2%, hàm lượng protein 1,9% so với khối lượng tươi, hydrat cacbon 8,2
mg/1kg ngô tươi cao hơn hẳn các loại rau cao cấp khác. Ngoài ra ngô rau còn
chứa nhiều Vitamin, khoáng chất: Ca, F2, P… (Ngô Hữu Tình, 1997).
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IFPRI, 2003), nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên tới 852 triệu
tấn (sản lượng năm 2005 chỉ mới ñạt 705,3 triệu tấn), tăng 45% so với năm
1997, chủ yếu ở các nước ñang phát triển (72%), riêng ðông Nam Á tăng
70%
so với năm 1997.
Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020
Vùng
1997
(triệu tấn)
2020
(triệu tấn)
% thay ñổi
Thế giới
586 852 45
Các nước ñang phát triển
295 508 72
ðông Á
136 252 85
Mỹ Latinh

75 118 57
Cận Sahara – Châu Phi
29 52 79
Tây và Bắc Phi
18 28 56
Nguồn: (IFPRI, 2003)
Như vậy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ năm 1997
ñến
2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong ñó số lượng tăng nhiều ở các
nước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


7

ñang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào năm
2020), sự thay ñổi lớn nhất thuộc về các nước ðông Á với sự tăng thêm 85%
vào năm 2020.
ðặc biệt, từ 10 năm trở lại ñây cùng với những thành tựu trong chọn tạo
giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống và công nghệ sinh học thì việc
ứng dụng công nghệ cao trong canh tác ñã góp phần ñưa sản lượng ngô thế
giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước (Trần Hồng Uy, 2001).
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, trong khi ñó diện tích ñất canh tác
ngày càng thu hẹp do sa mạc hóa và xu thế ñô thị hóa. Nền nông nghiệp thế
giới ngày nay luôn phải trả lời làm thế nào ñể giải quyết ñủ năng lượng cho 8 tỷ
người vào năm 2021 và 15,3 tỷ người vào năm 2030. ðể giải quyết ñược câu
hỏi này, ngoài biện pháp phát triển nền nông nghiệp nói chung thì phải nhanh
chóng chọn ra những giống cây trồng trong ñó có các giống ngô năng suất
cao, ổn ñịnh có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện khí hậu ngày càng biến

ñổi phức tạp. Một trong những thành tựu quan trọng trong chọn tạo giống sinh
vật nói chung và cây ngô nói riêng là việc nghiên cứu thành công và phát triển
nhanh giống biến ñổi gen. Với cây ngô, chỉ sau 12 năm áp dụng, năm 2008,
diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới ñã ñạt 37,3 triệu ha, riêng ở Mỹ ñã
lên ñến 30 triệu ha, chiếm 85% trong tổng số 35,2 triệu ha ngô của nước này
(GMO-COMPASS, 2009). Nhờ chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ và kháng sâu
ñục thân, việc sản xuất ngô ñược thuận tiện hơn, giảm thuốc bảo vệ thực vật từ
ñó giảm sự ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh tế.
Những nghiên cứu về chuyển gen chịu hạn, chịu rét, chịu chua, chịu
mặn, chịu ñất nghèo ñạm và kháng một số bệnh do virut ở ngô cũng ñã những
kết quả bước
ñầu. Khi những nghiên cứu trên ñược ứng dụng vào thực tiễn
sẽ góp phần
khai thác tối ña tiềm năng năng suất ở ngô. ðiều ñó sẽ có một ý
nghĩa vô cùng lớn ñối với ngành sản xuất ngô thế giới, ñặc biệt ở các nước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


8

ñang phát triển việc sản xuất ngô phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên, trong ñó
có Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của cây ngô ở Việt Nam
Cây ngô ñược ñưa vào trồng ở Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm và
ñược coi là cây màu chính, thích ứng rộng, chịu thâm canh cao, là loại cây ñứng
ñầu về năng suất trong các loại cây lương thực (Trần Văn Minh, 2004).
Cây ngô ñược mở rộng diện tích gieo trồng nhanh chóng do mang nhiều
ñặc ñiểm quý báu như hiệu suất quang hợp cao, sử dụng nước tiết kiệm mà
cây ngô sớm ñược ñưa vào trồng với diện tích lớn và ñược coi là cây lương

thực chính quan trọng nhất là ở những vùng núi cao nơi có tỷ lệ dân nghèo và
sản xuất chủ yếu dựa vào nước trời (Trần Hồng Uy, 2000).
Hiện nay, cả nước ñã hình thành 8 vùng sản xuất ngô. Trong ñó 5 vùng có
diện tích lớn nhất cả nước là Tây Nguyên chiếm 21,8%, ðông Bắc 21,9%, Tây
Bắc 15,35%, Bắc Trung bộ 14,36% và ðông Nam bộ 12,11%. Tổng diện tích 5
vùng này chiếm 84,71%. Còn lại là ñồng bằng sông Hồng 7,69% duyên hải Nam
Trung bộ 4,14% và ñồng bằng sông Cửu Long 3,47% (Phan Xuân Hảo, 2007).
Trong những năm gần ñây nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng
cao, cùng với sự phát triển cao của nền chăn nuôi ñại công nghiệp ñòi hỏi một
khối lượng lớn ngô dùng cho chế biến thức ăn gia súc. Do ñó, diện tích trồng
ngô không ngừng ñược mở rộng và sản lượng không ngừng tăng lên. ðể ñạt
ñược năng suất và sản lượng ngô ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế thì không thể
không nói tới ngô lai. Với những ưu thế về năng suất, hàm lượng dinh dưỡng
cao hơn rất nhiều so với các giống ngô truyền thống và các giống ngô thụ
phấn tự do. Các giống ngô lai ngày càng ñược sử dụng rộng rãi và ngày càng
ñược phổ biến nhiều trong sản xuất. Năm 1991 diện tích ngô lai mới chỉ có
500 ha (Trần Hồng Uy, 2000), năm 2005 diện tích ngô lai ñã tăng 840.000
ha(Viện Nghiên cứu Ngô, 2005) ñến năm 2010 diện tích là 1.126.900 ha.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


9

Qua ñiều tra ñánh giá ñiều kiện kinh tế xã hội, ñiều kiện tự nhiên thì rất
nhiều vùng sinh thái của nước ta có khả năng mở rộng diện tích ngô lai như:
Vùng Tây Bắc diện tích trồng ngô lai có thể lên tới 70- 80% (Nguyễn Văn Bảo,
1996). ðông Bắc 60%, Bắc Trung bộ 70%. Kế hoạch ñặt ra trong thời gian tới
tỷ lệ sử dụng giống ngô lai trên toàn quốc ñạt 90% và 10% ñể trồng giống thụ
phấn tự do ở những vùng ñặc biệt khó khăn (Nguyễn Thế Hùng, 2002).

1.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Một trong những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp thành công rực rỡ nhất ở
thế kỷ 20 là ngô lai. Nghề trồng ngô trên thế giới vào những năm cuối của thế
kỷ 20 ñã có những bước tiến nhảy vọt nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế
lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu to lớn của công nghệ sinh
học, công nghệ chế biến và bảo quản, công nghệ tin học…góp phần giải quyết
nhu cầu lương thực và protein ñộng vật cho hơn 6 tỷ người trên hành tinh
chúng ta. Ngô lai ñã phát triển nhanh chóng và hấp dẫn như vậy là do ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật về ưu thế lai, các biện pháp kỹ thuật liên hoàn. Chính ngô lai
ñã kích thích các nhà khoa học mở rộng ñối tượng và phạm vi nghiên cứu
nhằm thu ñược các giống lai có ưu thế lai lớn hơn và phong phú hơn (Trần
Hồng Uy, 2001).
Trong những năm gần ñây, xu hướng sử dụng ngô làm lương thực giảm
dần, sử dụng làm thức ăn gia súc tăng nhanh. Qua ñiều tra thức ăn tổng hợp
cho gia súc có tới 70% hàm lượng chất tinh lấy từ ngô. Theo thống kê của
Cao ðắc ðiểm (1988)cho thấy các nước có nền nông nghiệp phát triển hầu
hết sử dụng ngô làm thức ăn gia súc như: Pháp 90%, Mỹ 89%, Rumani
69% còn các nước SNG trồng khoảng 20 triệu ha ngô trong ñó chỉ sử dụng 3
triệu ha ñể lấy hạt còn lại lấy thân lá ủ chua làm thức ăn cho gia súc (David L;
Beck, CIMMYT, 2002).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


10

Theo Cao ðắc ðiểm, có khoảng 95 nước trồng ngô, tỷ lệ sử dụng các
giống ngô lai bình quân trên thế giới là 63 - 65%, nhóm các nước ñang phát
triển là 38% và các nước phát triển là 100% (Cao ðắc ðiểm, 1988).

Vào cuối thế kỷ 20 và những năm ñầu thế kỷ 21, cây ngô vượt lên ñứng
ñầu về năng suất và sản lượng trên phạm vi toàn cầu, bình quân sản lượng các
năm 2002, 2003, 2004 ñạt 654,91 triệu tấn/năm, ñứng ñầu trong các cây
lương thực và năm 2005 sản lượng ngô tiếp tục duy trì vị trí của mình, ñạt
692 triệu tấn chiếm 31% tổng sản lượng lương thực (Stuber.C.W, 1994).
Ở Châu Á, Bắc Triều Tiên ñã sử dụng 100% là giống ngô lai trong sản
xuất tiếp sau ñó là Trung Quốc, là nước ñứng ñầu Châu Á về năng suất, sản
lượng và thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng ngô với diện tích 24,8
triệu ha tổng sản lượng 121,3 triệu tấn, năng suất bình quân ñạt 4,85 tấn/ha
(Choi H.C, 2001).
Bảng 1.2. Sản xuất ngô trên thế giới và mộtsố nước có diện tích trồng ngôlớn
giai ñoạn 2000 - 2010
Chỉ tiêu Năm Thế giới Mỹ Trung Quốc

Brazil
2000 137.242,00

29.316,00

23.056,00

12.972,00

Diện tích (1000 ha)
2010 155.492,00

32.209,00

30.400,00


13.000,00

2000 4,31 8,59 4,60 3,20
Năng suất (tấn/ha)
2010 5,20 10,34 5,10 4,08
2000 591.458,00

251.854,00

106.000,00

41.536,00

Sản lượng (1000tấn)
2010 808.448,00

333.011,00

155.000,00

53.000,00

Tăng trưởng diện
tích/năm (%)
2010/2000 1,17 0,99 3,19 0,02
Tăng trưởng năng
suất/năm(%)
2010/2000 2,06 2,04 1,09 2,75
Tăng trưởng
sản lượng/năm (%)

2010/2000 3,67 3,22 4,62

2,76

Nguồn : (FAOSTAT, 2009)



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


11

Những thành tựu về ngô mà thế
giới ñạt ñược trong những năm gần ñây
có thể nói là ñã vượt ngoài mọi dự
ñoán lạc quan nhất. Sản lượng ngô thế
giới tăng mạnh từ năm 2000 ñến năm 2010.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngô lai trên thế giới
Hàng năm lượng ngô lưu thông trên thị trường thế giới khoảng 70 triệu
tấn, các nước xuất khẩu chính là Mỹ, Pháp, Agentina, Trung Quốc và Thái
Lan. ðiều này cho thấy ngô ñứng hàng ñầu trong các mặt hàng nông sản có tỷ
lệ lưu thông trao ñổi lớn trên thị trường quốc tế (CMMYT, 2002).
Theo số liệu của ðại học tổng hợp Nebrask (2005) lý do năng suất ngô ở
Mỹ tăng lên trong 50 năm qua là:
- 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai
- Khoảng 50% do áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến:
+ Bón N hợp lý (tăng hiệu quả sử dụng ñạm, giảm bay hơi ñạm, không
làm ô nhiễm nguồn nước, cân bằng dinh dưỡng với P và K).

+ Mật ñộ gieo trồng hợp lý.
+ Cải thiện khả năng giữ ẩm của ñất.
+ Giảm mức rửa trôi ñất canh tác ngô.
+ Mở rộng diện tích ngô có tưới và cải thiện phương pháp tưới.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhu cầu phân bón cho cây ngô trên thế giới
Cây ngô là một cây ngũ cốc quang hợp theo chu trình C4, là cây ưa
nhiệt, có hệ thống rễ chùm phát triển.
Cây ngô là cây có tiềm năng năng suất lớn.
Trong các biện pháp thâm
canh tăng năng suất ngô, phân bón giữ vai trò quan
trọng nhất. Phân bón ảnh hưởng tới 30,7% năng suất ngô còn các yếu tố khác
như mật ñộ, phòng trừ cỏ dại, ñất trồng có ảnh hưởng ít hơn. Sự hút các chất dinh
dưỡng thay ñổi theo các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của ngô. Dựa vào biến
ñổi hình thái của cây ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng từng thời kỳ cho ngô.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


12

Với vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng. Vì vậy, ñã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về phân bón cho ngô và những kết quả này ñã ñược
ñưa vào áp dụng trong sản xuất.
Theo nghiên kết quả cứu của Viện nghiên cứu về lân - kali ở Atlanta -
Mỹ ñể tạo ra 10 tấn ngô hạt/ha cây ngô lấy ñi lượng dinh dưỡng như sau:
Bảng 1.3. Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy từ ñất ñể ñược

10 tấn hạt/ha
Bộ phận cây


N (kg)

P
2
0
5

(kg)

K
2
0
(kg)

Mg

(kg)

S

(kg)

Chất khô
(tấn)

%

Hạt (10 tấn)

190


78

54

18

16

9,769

52

Thân, lá, cùi

79

33

215

38

18

8,955

48

Tổng


269

111

269

56

34

18,724

100


Theo nhiều tác giả nước ngoài thì ñể sản xuất 100 kg ngô hạt cần 4,8-
5,3 kg tổng cộng các loại NPK nguyên chất, trong ñó N chiếm 2,0- 2,2 kg,
P
2
0
5
là 0,8- 0,9 kg, K
2
0 là 2,0- 2,2 kg và tỷ lệ N:P:K là 2:1:2
Ở các nước trồng nhiều ngô trên thế giới, cây ngô là cây lương thực
quan trọng nên họ ñầu tư nghiên cứu rất nhiều về phân bón hợp lý cho ngô
nhằm ñạt năng suất, hiệu quả kinh tế cao và ổn ñịnh trong nhiều vụ.
Ở Brazin, người nông dân áp dụng mức phân bón cho ngô ñể ñạt năng
suất 160 tạ/ha là 485 kg N + 485 kg P

2
0
5
+ 510 kg K
2
0 + 440 kg S + 1 kg B +
6,9 kg Zn.
Viện Kỹ thuật Cây ngũ cốc và Thức ăn gia súc (Pháp) chia quá trình sinh
trưởng phát triển của cây ngô ra làm 4 giai ñoạn:
- Giai ñoạn tăng trưởng chậm: Từ khi mọc ñến khi 7 - 8 lá: ðây là giai
ñoạn hình thành và phát triển bộ rễ. ðây cũng là giai ñoạn phân hoá tạo bông
cờ. Giai ñoạn này lượng dinh dưỡng cây hút không lớn chỉ bằng 1 - 4% tổng
lượng dinh dưỡng so với cả vòng ñời cây hút.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


13

Sự hút chất dinh dưỡng ở thời kỳ ñầu tuy chậm nhưng rất quan trọng cho
ngô, bao gồm các dạng dễ hấp thu của các hợp chất chứa NPK so với tổng
lượng dinh dưỡng và tổng chất khô ñã tích luỹ ñược. Sau mọc 20 - 30 ngày
ngô tích luỹ ñược 4% chất khô, 9% lân, 10% ñạm, 14% kali; sau 60 ngày:
45% chất khô, 57% lân, 66% ñạm, 92% kali.
- Giai ñoạn tăng trưởng nhanh: Từ 7 - 8 lá ñến sau trỗ 15 ngày: Ở giai
ñoạn này các bộ phận trên mặt ñất (thân lá) và dưới mặt ñất ñều tăng trưởng
rất nhanh. Các cơ quan sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất
khô trong bắp tăng nhanh. ðây là giai ñoạn cây hấp thu tối ña dinh dưỡng
bằng 75 - 95% tổng lượng dinh dưỡng so với cả vòng ñời cây hút. Thiếu chất
dinh dưỡng ở thời kỳ 8 - 11 lá sẽ cản trở sinh trưởng của lá và giảm từ 10 -

20% năng suất, ñặc biệt ở thời kỳ trỗ cờ phun râu cây ñòi hỏi dinh dưỡng rất
gay gắt, nếu thời kỳ này một nửa số lá héo khô lúc này sẽ làm giảm 25 - 30%
năng suất (Arnon.I, 1974).
- Thời kỳ nở hoa, ngô ñã hút gần như toàn bộ số kali cần thiết và lượng
lớn ñạm và lân.
- Giai ñoạn chín: Quá trình tích luỹ chất khô ñã hoàn thành, ngô bắt
ñầu mất nước nhanh, các bộ phận sinh trưởng sinh dưỡng chuyển sang màu
vàng. Hầu hết các giống ñều cần khoảng 60 ngày ñể hoàn thành hạt; trong
ñó các giống ngắn ngày cần ít hơn, khoảng 35 - 40 ngày trong thời gian hình
thành hạt, mỗi ngày bình quân tạo thành 2,5 - 3% khối lượng hạt khi chín
hoàn toàn.
Trong giai ñoạn chín cây ngô thực hiện các chức năng phân phối lại
lượng dinh dưỡng ñã hấp thụ. Lượng dinh dưỡng cây hấp thụ ñược không chỉ
tích luỹ ở hạt mà còn một lượng lớn ở thân lá (GreenWood D.J, 1986).
ðể ñạt năng suất cao và ổn ñịnh, ngô cần ñược bón phân cân ñối, ñặc
biệt là giữa các yếu tố NPK. ðiều này ñược chứng minh rất rõ qua các thí

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


14

nghiệm bón các tổ hợp phân cho ngô trong suốt 28 vụ của Viện Kali quốc tế
cho thấy chỉ có bón cân bằng NPK năng suất ngô mới cao và ổn ñịnh. Mức bón
phân ñược khuyến cáo cho ngô ở ðài Loan là 175 kg N + 95 kg P
2
O
5
+ 70 kg
K

2
O/ha (GreenWood D.J, 1986).
Theo Sinclair và Muchow (1995), hàng thập kỷ gần ñây, năng suất ngô
tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp N cho ngô. ðạm ñược cây
ngô hút với một lượng lớn và ñạm có ảnh hưởng khác nhau rõ rệt ñến sự cân
bằng cation và anion ở trong cây. Khi cây hút N – NH
4
+
sự hút các cation khác
chẳng hạn như K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
sẽ giảm trong khi sự hút anion ñặc biệt là
Photpho sẽ thuận lợi. Xảy ra chiều hướng ngược lại, khi cây hút N nitrat
(Mengel, 1968) (dẫn theo Arnon, 1974). Tùy thuộc vào tuổi của cây, với cây
ngô non sự hút amonium-N nhanh hơn sự hút ñạm nitrat, trái lại các cây ngô
già dạng ñạm hút chủ yếu là ñạm nitrat và có thể chiếm tới hơn 90% tổng lượng
ñạm cây hút (Coic, 1964) (dẫn theo Arnon, 1974) . ðạm cũng là thành phần cấu
trúc của vách tế bào (William, 1993). ðạm là yếu tố cần thiết cho sự sinh
trưởng của cây và là thành phần của tất cả các protein. ðạm là yếu tố dinh
dưỡng quan trọng nhất ñể xác ñịnh năng suất ngô. Khi thiếu N chồi lá mầm sẽ
không phát triển ñầy ñủ, sự phân chia tế bào ở ñỉnh sinh trưởng bị kìm hãm và
kết quả là giảm diện tích lá, kích thước của cây và năng suất giảm. Phân ñạm có
thể tạo ra sự tăng diện tích lá hiệu quả ngay từ ñầu vụ và duy trì một diện tích lá
xanh lớn vào cuối vụ ñể quá trình ñồng hóa quang hợp ñạt cực ñại (Wolfe và
CS, 1988).
Mức ñạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt. Các giống ngô lai khác

nhau có thể sử dụng phân ñạm ở mức ñộ khác nhau, năng suất cây trồng cao cần
phải cung cấp một lượng lớn phân bón, ñặc biệt là ñạm (Debreczeni, 2000).
ðể ñạt ñược năng suất cao một lượng ñạm hữu hiệu phải ñược cây
hút. Từ 50 - 60% ñạm trong hạt ñã ñược lấy từ ñạm ñồng hoá ở trong lá và

×