Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An trong thời gian vừa qua 2000-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An, tôi đã
xem xét nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình
hình quản lý của công ty. Tôi đã biết được quá trình phát triển, điều hành,
hoạt động của công ty. Từ đó giúp tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng
hợp này. Nội dung cơ bản của bản báo cáo tổng hợp bao gồm:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tràng An
Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
trong thời gian vừa qua (2000-2005)
Phần IV: Giới thiệu về phòng thực tập (Phòng Kế hoạch sản xuất)
1
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
I. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: TRANG AN JOINT - STOCK CORPORATION
- Địa điểm công ty: 30 Phùng Chí Kiên - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
- Tel: 047564459 - 047564184 - 047564976
- Fax: 8447564138
- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo
thông báo số 1113CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ2138/QĐ
(08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các
loại bánh, kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thru đô và cả nước, sản
phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn
quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành công ty Cổ phần


Tràng An theo quyết định số: 6238/QĐ-UB ngày 24/9/2004 của UBND thành
phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỷ VNĐ, trong đó vốn Nhà nước
chiếm 51,7%. Công ty cógiấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có
một chỗ đức vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải
trải qua không ít những khó khăn thử thách.
- Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội với xí nghiệp Mỳ
Nghĩa Đô. NGay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở
ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự
2
đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra
lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 20 triệu đồng về vốn) tưởng
chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở
tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng
trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý
giầu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một
lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm , công ty đã dần vượt qua được cơn
khủng hoảng. Quy mô sản úât ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty
còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng
loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản
xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên
tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm Kẹo Hương Cốm và bánh kem quế là
hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một
khoản lợin huận khá lớn. Có thể nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai
đoạn phát triển mạnh nhất của công ty, sự chủ động hoàn thiện trong sản xuất
kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt.
+ Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú,
mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của

công ty rất được ưa chuộng.
+ Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm
2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất snack, bánh kem quế và bánh
quy cao cấp.
+ Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất nên sản
lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được
2.700 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất được
5.200 tấn các loại.
3
+ Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ
đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1 năm
trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng
không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay gần 22 tỷ đồng
vốn lưu động, một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhín lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới
thấy được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu
với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách
lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm
vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở
rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với
những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục
cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Tràng An có
chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm

bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công
ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty
kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh và sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
4
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo,
chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình
chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn
phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An
I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An
5
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng QC
(KCS)
Phòng
Marketing
và BH
Phòng
KHXS
Văn
phòng

Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng NC
và PT
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
XN kẹo 2 sx
kẹo mềm,
bánh Pháp
XN kẹo 1
sx kẹo cứng
XN bánh 2
sx snack
XN bánh 1 sx
bánh kem quế
sx bánh quy
Phân xưởng
cơ điện
(CK) Là hơi
6
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty
chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân
lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc

quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân
sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là
người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu
mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm
soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo
cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ
thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch
trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng
hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị.
Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên
7
quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng).
Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết
cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh
công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:

Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách,
tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu
thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối.
Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm
tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính
sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các
chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai
các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội
chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các
nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty.
Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,..
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực
hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
8
nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo
cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây
dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các
tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản
xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế

Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên
cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát;
mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi
trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển
kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua
cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ
xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện
cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên,
lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ
đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập
và cập nhất bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuýên khích vật chất,
tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (hệ thống phân phối tiền
9
lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự,bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển lưu trữ văn
thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông
tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, computer…

Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp
theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm
được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động
của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động,
an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao
Phần III
Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy
trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty
I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1. Những đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần Tràng An với vốn điều lệ là 22,2 tỷ VNĐ, trong đó
vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Từ một công ty hàng năm thu được không quá
12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1
10

×