Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.66 KB, 72 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SÓC TRĂNG







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:



Ths. TRẦN QUỐC DŨNG LÂM NGỌC CHÂU
MSSV: 4031240
Lớp: Tài Chính- K29




Cần Thơ - 2007
www.kinhtehoc.net

LỜI CẢM TẠ



Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em đã
học. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Trần Quốc Dũng đã tận tình chỉ dẫn, góp ý
kiến quý báu cho đề tài của em.
Sau nữa, em xin gửi đến Ban Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin
cảm ơn các anh, chị phòng tín dụng, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu
và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Ngân hàng.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh, chị ở Ngân hàng
những lời chúc tốt đẹp nhất, luôn luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình
và thành công trên tất cả các lĩnh vực.



Ngày 18 tháng 6 năm 2007.
Sinh viên thực hiện.








www.kinhtehoc.net

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu nhập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Ngày… tháng….năm…
Sinh viên thực hiện



















www.kinhtehoc.net

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


























www.kinhtehoc.net

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

www.kinhtehoc.net

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN























Ngày tháng năm
Giáo viên phản biện

www.kinhtehoc.net

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Trang 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Không gian 3
1.3.2.Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài 3


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1. Tín dụng ngân hàng 5
2.1.1.1. Khái niệm 5
2.1.1.2. Phân loại 5
a. Dựa vào mục đích tín dụng 5
b. Dựa vào thời hạn tín dụng 5

c. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 5
d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay 6
2.1.2. Chức năng của tín dụng 6
2.1.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên 6
2.1.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển 6
2.1.3. Đảm bảo tín dụng 6
www.kinhtehoc.net

2.1.3.1. Khái niệm 6
2.1.3.2. Các đặc trưng của đảm bảo tín dụng 7
2.1.3.3. Các hình thức đảm bảo tín dụng 7
2.1.4 Khái quát về tín dụng ngắn hạn 8
2.1.4.1 Khái niệm 8
2.1.4.2 Nguyên tắc cho vay 8
2.1.4.3 Điều kiện cho vay 9
2.1.4.4 Đối tượng cho vay 10
2.1.4.5. Thời hạn cho vay 11
2.1.4.6 Lãi suất cho vay 11
2.1.4.7 Mức cho vay 11
2.1.5 Rủi ro tín dụng 11
2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 12
2.1.6.1 Doanh số cho vay 12
2.1.6.2 Doanh số thu nợ 12
2.1.6.3 Hệ số thu nợ 13
2.1.6.4 Dư nợ tín dụng 13
2.1.6.5 Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 13
2.1.6.6 Vòng quay vốn tín dụng 13
2.1.6.7 Vốn huy động trên dư nợ 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH SÓC TRĂNG

3.1 Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tỉnh Sóc Trăng 15
3.1.1 Sự hình thành và phát triển 15
www.kinhtehoc.net

3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng 15
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý chi nhánh 16
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 19


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN


4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình dư nợ 22
4.1.1 Tình hình dư nợ ngắn hạn giai đoạn 2004-2006 22
4.1.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay 28
4.1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thu nợ 34
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu 40
4.3 Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn 43
4.4 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng 45


CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

NGẮN HẠN


5.1 Giải pháp về tăng trưởng tín dụng ngắn hạn 50
5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 53
5.3 Giải pháp tăng cường vốn huy động 55


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


6.1 Kết luận 58
6.2 Kiến nghị 59
a. Đối với cơ quan chức năng tỉnh 59
b. Đối với ngân hàng 59
www.kinhtehoc.net

DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng 1: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng giai đoạn
2004-2006 Trang 19
Bảng 2: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 27
Bảng 3: Dư nợ ngắn hạn của hộ sản xuất 24
Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 28
Bảng 5: Doanh số cho vay ngắn hạn của hộ sản xuất 31
Bảng 6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 35
Bảng 7: Doanh số thu nợ ngắn hạn của hộ sản xuất 37
Bảng 8: Tổng hợp tình hình nợ xấu 40
Bảng 9: Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn giai đoạn 2004-2006 43

Bảng 10: Thị phần tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng 51
Bảng 11: Đánh giá khả năng đáp ứng của vốn huy động/ dư nợ ngắn hạn 55
















www.kinhtehoc.net

DANH MỤC HÌNH


Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trang 16
Sơ đồ 2: Sơ đồ mạng lưới hoạt động 17
Hình 1: Biểu đồ thu nhập, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2004-2006 20
Hình 2: Biểu đồ doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 26
Hình 3: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn giai đoạn 2004-2006 29
Hình 4: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn của hộ sản xuất 32

Hình 5: Biểu đồ doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 35
Hình 6: Biểu đồ doanh số thu nợ ngắn hạn của hộ sản xuất 38
Hình 7: Biểu đồ tình hình nợ xấu giai đoạn 2004-2006 41



















www.kinhtehoc.net

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT


NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX: Hợp tác xã
HSX: Hộ sản xuất

www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 1 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển của đất nước thì hệ thống ngân hàng cũng có những
chuyển biến mạnh mẽ nhất là về lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Cho vay là
hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại và
nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng xã hội của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển của các hiện tượng và hoạt động kinh tế-xã hội,
giữa hai mặt chất và lượng luôn có tác động lẫn nhau. Tăng trưởng và chất lượng
tín dụng cũng không nằm ngoài quy luật này. Trước yêu cầu cần đáp ứng nhu cầu
đầu tư, trong những năm qua hệ thống ngân hàng đã luôn cố gắng tăng khối
lượng cho vay mà một trong những hình thức cho vay chủ yếu đó là tín dụng
ngắn hạn vì tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có mức lãi suất thấp nhưng nó làm
cho nguồn vốn vay của ngân hàng được quay vòng nhanh hơn. Trong những năm
qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn và hỗ trợ vốn cho
dân cư, các thành phần kinh tế. Đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả

đầu tư của ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn là thật sự cần
thiết, quan trọng đối với ngân hàng, nền kinh tế cũng như đối với người dân.
Nhận định từ vấn đề nêu trên em chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Tỉnh Sóc Trăng” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Phân tích tình hình cho vay luôn là nội dung chủ yếu được các nhà quản
trị ngân hàng Việt Nam rất quan tâm. Điều này thể hiện khá rõ trong các báo cáo
tổng kết của các ngân hàng thương mại. Hầu hết các báo cáo điều tập trung chủ
yếu vào công tác đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng,
đầu tư cũng như chất lượng của các hoạt động đó.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 2 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

Nội dung phân tích tình hình tín dụng được thực hiện khá toàn diện trên
nhiều mặt: từ quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng đến chất lượng cũng như hiệu
quả của hoạt động này. Do vậy, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích rất rộng, không những mang tính tổng hợp mà còn được chi tiết
hóa khá cụ thể. Điều này đã giúp cho các ngân hàng thương mại nắm bắt được
thực trạng tín dụng của ngân hàng mình, trên cơ sở đó có những quyết sách phù
hợp để nâng cao chất lượng tín dụng.
Việc phân tích chất lượng tín dụng thông qua việc phân loại khá chi tiết
các khoản nợ, từ đó một mặt giúp các nhà quản trị ngân hàng xác định được mức
độ nghiêm trọng cũng như nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp khắc
phục hữu hiệu, mặt khác giúp các nhà quản trị ngân hàng dự đoán những rủi ro
có thể xảy ra đối với từng đối tượng có nhu cầu vay vốn, trên cơ sở đó có thể đưa

ra chính sách tín dụng thích hợp với từng đối tượng. Do đó phân tích hoạt động
tín dụng là nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại, là cơ sở khoa học và thực tiễn cho nội dung đề tài.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung của luận văn là:
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn, đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn, đưa ra một số giải pháp để mở rộng tín dụng ngắn hạn ở
các ngân hàng thương mại nói chung và trong đó có Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Sóc trăng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Đánh giá tình hình cho vay vốn, thu nợ, dư nợ và tình hình nợ xấu tại chi
nhánh, qua đó xem xét hiệu quả hoạt động trong những năm vừa qua của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sóc Trăng.
- Tìm ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục và đề ra một số biện pháp
nhằm mở rộng tín dụng tại chi nhánh. Từ đó giúp cho chi nhánh hoạt động ngày
càng có hiệu quả hơn, hạn chế thấp nhất rủi ro và góp phần nâng cao đời sống
người dân tại địa phương.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 3 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian:
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng, Số 4 đường
Trần Hưng Đạo Thành phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.

1.3.2. Thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 5/3/2007 đến ngày 11/6/2007.
- Thu thập số liệu phân tích 3 năm giai đoạn 2004-2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Tình hình cho vay ngắn hạn.
- Tình hình thu nợ ngắn hạn.
- Tình hình dư nợ ngắn hạn .
- Tình hình nợ xấu.
- Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn cho Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:
- Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Ths. Thái Văn Đại, Trường Đại
học Cần Thơ, năm 2005.
Nội dung: Khái quát về tín dụng ngắn hạn (bao gồm: khái niệm tín dụng ngắn
hạn, nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay, đối tượng cho vay, thời hạn cho vay,
lãi suất cho vay, mức cho vay); đảm bảo tín dụng( bao gồm: khái niệm về đảm
bảo tín dụng, các đặc trưng của đảm bảo tín dụng, các hình thức đảm bảo tín
dụng); rủi ro tín dụng.
- Tiền tệ ngân hàng- Nguyễn Ninh Kiều, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế TPHCM,
năm 1998.
Nội dung : Phân loại tín dụng( dựa vào mục đích tín dụng, dựa vào thời hạn tín
dụng, dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, dựa vào phương thức hoàn
trả nợ vay); Chức năng của tín dụng( chức năng phân phối lại tài nguyên, chức
năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển).
- Tạp chí ngân hàng, Tạp chí tài chính xuất bản năm 2004, 2005, 2006.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.



GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 4 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

Nội dung: Sử dụng một số nguyên nhân trong tạp chí có liên quan ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Sóc Trăng.
- Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhà xuất bản
Hà Nội, năm 2004.



























www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 5 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Tín dụng ngân hàng [1. Trang 50]
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Đây là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng [4. Trang 130]
a. Dựa vào mục đích tín dụng:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
hình thành bất động sản.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là loại cho
vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời sống.

b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng
và chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thường
được sử dụng cho việc đáp ứng nhu cầu đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản trị
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 6 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

có hiệu quả… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp dụng
cho các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2.1.2. Chức năng của tín dụng [2. Trang 66]
2.1.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ:
- Người đi vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
2.1.2.2. Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện
bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư, mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.3. Đảm bảo tín dụng [4. Trang 62]
2.1.3.1. Khái niệm:
Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ
sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 7 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

2.1.3.2. Các đặc trưng của đảm bảo tín dụng:
- Giá trị của đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Tài sản đảm bảo có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu

tiên về xử lý tài sản.
2.1.3.3. Các hình thức đảm bảo tín dụng:
a. Cầm cố tài sản.
Là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của
mình giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ
hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc ngân hàng
nắm giữ lấy chủ quyền, ngân hàng còn phải nắm giữ luôn tài sản đó. Khi khách
hàng vay không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng được quyền
bán tài sản cầm cố để thu nợ.
b. Thế chấp tài sản.
Là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với
bên cho vay.
Căn cứ vào pháp lý, thế chấp được chia làm hai loại:
- Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền, là phương thức
thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chủ quyền để khi không
có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán tài sản để thu nợ hay quản lý tài sản đó
nếu là tài sản cho thuê.
- Thế chấp công bằng là các ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản đảm bảo cho khoản vay. Như vậy khi khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng phải đưa ra tòa án mới phát mãi tài sản theo phán quyết của
tòa án.
Căn cứ vào thế chấp cho nhiều món nợ, người ta phân biệt thế chấp thành:
- Thế chấp thứ nhất là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất.
- Thế chấp thứ hai là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất, nhưng
giá trị thế chấp còn thừa ra, khách hàng đem thế chấp cho ngân hàng khác để vay
them một món nợ nữa. Tất nhiên trong việc này phải có sự thỏa thuận của hai
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.



GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 8 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

ngân hàng vì chỉ có một bản chính quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên thế chấp
nhiều lần thường dùng trong phương thức cho vay đồng tài trợ, nhiều ngân hàng
cùng nhau cho vay một khách hàng để phân tán rủi ro.
Căn cứ vào tài sản đem thế chấp:
- Thế chấp trực tiếp hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn
vay, là hình thức thế chấp do vốn vay tạo nên.
- Thế chấp gián tiếp là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và
tài sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
c. Bảo lãnh bằng tài sản.
Tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay
vốn tại các tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau:
+ Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của
khách hàng.
+ Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc
không cấm mua, bán, tặng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao
dịch khác.
+ Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
2.1.4. Khái quát về tín dụng ngắn hạn.
2.1.4.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn [1. Trang 71]
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay
ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc
cho vay để tiêu dùng.
2.1.4.2. Nguyên tắc cho vay [2. Trang 50]
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó
là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 9 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không
được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích
thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó tuân
thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải
sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động
của bên vay về phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn,
tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong
khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
ngân hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải
được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải được bảo đảm thu hồi đầy đủ và
có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,
xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế

an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không thể an
toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn
cho các khách hàng khác.
2.1.4.3. Điều kiện cho vay [4. Trang 54]
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện
cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nămg lực pháp luật hành vi
dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 10 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật
và hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.

- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy
thuộc vào môi trường kinh doanh…
2.1.4.4. Đối tượng cho vay [5. Trang 55]
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư
phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tín trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 11 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

2.1.4.5. Thời hạn cho vay [6. Trang 55]
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng

vốn vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của
mình. Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, định
hướng, cơ cấu và chất lượng kinh doanh của họ.
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng tín dụng. Trong
thực tế theo mỗi hợp đồng tín dụng tiền vay có thể được giải ngân một hoặc
nhiều lần và cũng có thể được hoàn trả một hoặc nhiều lần. Do đó người ta còn
chia thời hạn cho vay ra thời gian rút tiền vay và thời gian trả nợ như các bộ phận
cấu thành của nó. Ngoài ra thời hạn cho vay có thể được điều chỉnh gia hạn khi
cần thiết.
2.1.4.6. Lãi suất cho vay [9. Trang 67]
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất
tính cho quý, tháng, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một thời gian
nhất định.
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử
dụng hai cách tính lãi là:
+ Lãi đơn: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần
vào cuối kỳ hạn.
+ Lãi kép: lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn.
2.1.4.7. Mức cho vay:
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào
nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
2.1.5. Rủi ro tín dụng [1. Trang 99]
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín
www.kinhtehoc.net


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 12 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Những rủi ro của ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những
dạng sau đây:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà ngân hàng thương mại
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn.
- Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị
trường. Đây là loại rủi ro cũng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
- Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái.
- Rủi ro thanh toán: khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không
được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Trong bốn loại rủi ro chủ yếu trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất là
gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ quan trọng của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
đầu tư của ngân hàng.
2.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng [3. Trang 150]
Trong hoạt động của ngân hàng, mục tiêu chính là làm thế nào để nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng tín dụng
cũng không kém phần quan trọng, vì thế để đánh giá hiệu quả chất lượng tín
dụng ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
2.1.6.1. Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân

hàng phát vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu
hồi hay chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
2.1.6.2. Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.


www.kinhtehoc.net

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng.


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng - 13 - SVTH: Lâm Ngọc Châu

2.1.6.3. Dư nợ tín dụng:
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng
hiện cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về.
Dư nợ tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các chỉ tiêu
so sánh mức độ tăng giảm qua các năm.
2.1.6.4. Hệ số thu nợ (%).

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Tổng doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn
thì công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
2.1.6.5. Nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%).

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân
hàng nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng đó cao.
2.1.6.6. Vòng quay vốn tín dụng (Vòng).
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nó phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông
www.kinhtehoc.net

×