Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
PHẦN MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển. Tuy
nhiên ở mỗi quốc gia khác nhau, tùy theo hoàn cảnh của mình mà có điểm xuất
phát khác nhau. Việt Nam là một nước với hơn 80% dân số sống dựa vào nông
nghiệp nên bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ,
xuất nhập khẩu thì việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc cũng là một
vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế ổn
định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng
cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn
cầu. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước thì vai trò của các hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là hết sức to lớn.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư “ Về chính sách tam nông” đã khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng,
từng lĩnh vực. Trong đó vai trò của NHNo&PTNT VN cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện Nghị quyết trên. Tại Cà Mau, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn với vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nông thôn đã triển khai các hoạt động tín dụng đối với cá nhân và hộ sản xuất,
với những chủ trương chính sách nhà nước đã thúc đẩy tín dụng đối với kinh tế
hộ. Từ đó NHNo&PTNT đã có nhiều đổi mới trong cơ chế tín dụng, mở rộng
mạng lưới Ngân hàng giúp cho bà con nông dân tiếp cận vốn Ngân hàng dễ dàng
hơn. Có thể nói hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT đã góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn cùng với sự phát
triển của NHNo&PTNT của tỉnh Cà Mau nói riêng và của cả nước nói chung.
Ngoài ra, Tỉnh Cà Mau có ba mặt giáp biển, với chiều dài bờ biển 251,7 km,
cùng với hệ thống sông ngòi dầy đặc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp và thủy hải sản. Do đó nông dân là bộ phận lớn ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà. Sau thời gian thực tập, tiếp cận với hoạt động
của Ngân Hàng em càng nhận rỏ tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết
GVHD: Th.s Trương Thị Bích Liên SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền 1
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
định thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng cá nhân và hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh Cà
Mau.”
II Mục tiêu nghiên cứu
ii.1 Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối
với cá nhân và hộ sản xuất tại Ngân hàng. Đồng thời tìm ra nguyên nhân và đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với cá nhân và hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT Cà Mau.
ii.2 Mục tiêu cụ thể. Để tài tập trung phân tích những nôi dung sau:
- Phân tích doanh số cho vay cá nhân và hộ sản xuất phân theo ngành và theo
thời hạn. Nhằm thấy được mức tăng giảm của doanh số cho vay qua từng năm
như thế nào, từ đó sẽ tìm ra các nguyên nhân cho sự tăng giảm đó để đề xuất giải
pháp thích hợp hơn
- Phân tích doanh số thu nợ cá nhân và hộ sản xuất phân theo ngành và theo
thời hạn. Nhằm thấy được mức tăng giảm của doanh số thu nợ qua từng năm, từ
đó sẽ đưa ra nguyên nhân cho sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
- Phân tích dư nợ cho vay cá nhân và hộ sản xuất phân theo ngành và theo
thời hạn. Nhằm thấy được dư nợ qua từng năm tăng giảm như thế nào, từ đó tìm
ra được nguyên nhân của sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
- Phân tích dư nợ quá hạn cá nhân và hộ sản xuất theo ngành và theo thời
hạn. Nhằm thấy được tình hình nợ quá hạn tồn động qua tình năm tăng giảm như
thế nào, từ đó tìm ra được nguyên nhân của sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp
thích hợp hơn.
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng
như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề
ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng để ngân hàng ngày càng vững mạnh và phát triển.
2
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
III Phương pháp nghiên cứu
iii.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu được thu thập từ :
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
2009-2011.
- Bảng cân đối tài khoản ngân hàng qua 3 năm từ 2009-2011.
- Các tài liệu, báo, tạp chí chuyên ngành Ngân hàng có liên quan.
- Một số thông tin nội bộ do các anh chị trong ngân hàng hướng dẫn.
iii.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp so sánh bao gồm tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ
giữa số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức: ∆Y = Y1 – Y0
Trong đó: Y0 : chỉ tiêu kỳ gốc
Y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích.
∆Y : là phần chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ
gốc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động,
từ đó đề ra giải pháp khắc phục
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Công thức : ∆Y = [(Y1 – Y0 ) * 100% ] / Y0
Trong đó : Y0 : chỉ tiêu kỳ gốc
Y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích.
∆Y : là phần trăm chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong một khoảng thời gian và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh
tế qua các năm.
3
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
- Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu qua giữa các năm
- Sử dụng một số chỉ số tài chính đánh giá chất lượng hoạt động tín
dụng.
IV Phạm vi nghiên cứu
iv.1 Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân tại NHN
O
&PTNT
chi nhánh tỉnh Cà Mau.
iv.2 Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện chuyên đề từ ngày 06/02/2012 đến ngày
28/03/2012
+ Đề tài trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm: 2009-2011.
iv.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng như cho vay ngắn han, trung hạn,
cho vay tiêu dùng và trong nhiều lĩnh vực khác, nhiều đối tượng ngành nghề
khác nhau. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ít và kiến thức còn hạn chế nên đề
tài chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng cá nhân và cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng. Cụ thể là phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu tại
NHNo&PTNT Cà Mau. Từ đó nắm rõ được thực trạng hoạt động tín dụng cá
nhân và hộ sản xuất tại Ngân hàng, nhằm đề xuất một số giải pháp phù hợp để
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
V Cấu trúc của chuyên đề.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung (gồm 3 chương)
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích thực trạng tín dụng cá nhân và hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh cà mau.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng cá nhân và hộ sản xuất của NHNo&PTNT chi nhánh cà mau
Phần kết luận
4
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Tín dụng
Theo nghĩa hẹp: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay và
người cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Theo nghĩa rộng: Tín dụng là hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở 3 dạng cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người
sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với bên kia là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế
quốc dân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định, phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn và lợi tức
khi đến hạn.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính
trung gian,vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân,
ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay được thể hiện như sau:
5
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
+ Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai
thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn
cho vay. Hoạt động này được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động
tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới
hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường…
+ Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ
thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế.
b. Bản chất của tín dụng Ngân Hàng.
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối
tượng vay mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng luôn mang 3 đặc
điểm cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn
(tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa) được chuyển quyền sử dụng từ người cho vay
sang người đi vay.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng
người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong
một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng và người đi vay phải hoàn trả lại vốn cho người cho
vay.
c. Chức năng của tín dụng Ngân Hàng.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có các chức năng sau:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng là một công cụ tập trung vốn. Huy động vốn, qua đó tài trợ cho
các dự án đầu tư quan trọng trong nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn của xã hội.
+ Tín dụng giúp cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, vốn được
luân chuyển nhanh.
6
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
+ Tín dụng tạo ra những đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch
toán kinh tế (lấy thu bù chi và có lãi).
- Tín dụng góp phần ổn định giá và tiền tệ:
+ Tín dụng góp phần điều hòa cung cầu vốn, qua đó góp phần cân đối
được quan hệ tiền – hàng trong nền kinh tế (tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo
nên sự gắn kết giữa tiền - hàng làm cho giá cả ổn định).
+ Tín dụng góp phần đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân hàng. Qua
đó giúp nhà nước kiểm soát tốt tình hình lưu thông tiền tệ.
+ Tín dụng góp phần tạo ra nhiều phương tiện truyền tải giá trị, tham gia
vào quá trình thanh toán và lưu thông, giảm bớt được áp lực gia tăng tiền mặt,
tiền giấy và như vậy nhà nước kiểm soát được lạm phát.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống xã hội:
+ Tín dụng cho phép tập trung vốn phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm, kinh tế phát triển.
+ Tín dụng còn là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo thông qua chương trình cho vay ưu đãi.
1.1.3 Các nguyên tắc tín dụng.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Tiền vay phải được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng của tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.4 Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể chia thành nhiều loại
khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn:
- Tín dụng trung hạn: .
- Tín dụng dài hạn:
1.1.4.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
7
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
1.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng và sản xuất lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng
1.1.4.4 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo trực tiếp
- Tín dụng không đảm bảo trực tiếp
1.1.4.5 Dựa vào phương thức hoàn trả
Theo tiêu thức này, tín dụng được có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn;
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.4.6 Phân theo hình thức cho vay
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay thấu chi
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay trả góp
Ngoài ra, còn một số hình thức cho vay khác như: cho vay hợp vốn, cho vay
tài trợ theo dự án…
1.1.5 Phân nhóm nợ quá hạn
- Nợ nhóm 2: (nợ cần chú ý)
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
8
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng
là doanh nghiệp, tổ chức thì NHNo&PTNT nơi cho vay phải có hồ
sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi
đúng hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Nợ nhóm 3:( nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. trừ các khaorn nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
Các khoản nợ được miển hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dưới
30 ngày.
- Nợ nhóm 4(nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2.
Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30
đến 90 ngày.
- Nợ nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn
Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91
ngày trở lên.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng hiệu
9
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta dể
dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu nợ
nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các
nhóm khác.
1.2 Tín dụng cá nhân và hộ sản xuất
1.2.1 Giới thiệu tổng quan vê khách hàng cá nhân và hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm cá nhân và hộ sản xuất
Là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia sản xuất, chế biến …nông - lâm
- ngư - diêm nghiệp cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố nơi chi
nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Đại diện giao dịch với ngân hàng là chủ hộ
hoặc người đại diện của chủ hộ.
Các hình thức cho vay đối với hộ sản xuất:
Ngòai việc cho hộ sản xuất vay vốn trực tiếp có thể thực hiện các hình thức
vay vốn sau :
- Cho hộ sản xuất vay thông qua tổ vay vốn.
- Cho hộ sản xuất vay thông qua doanh nghiệp
- Cho hộ sản xuất vay thông qua các tổ chức tín dụng ở nông thôn
1.2.1.2 Khái niệm tín dụng cá nhân và hộ sản xuất
Tín dụng hộ sản xuất là lọai hình tín dụng trong đó bên cho vay – Ngân
hàng cung cấp vốn cho khách hàng vay – hộ sản xuất để hỗ trợ vốn, tạo điều kiện
cho hộ có nhu cầu tham gia sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, mua con giống, phân
bón, cải tạo ao vườn chuồng…theo đúng mục đích được ghi trên hợp đồng tín
dụng và khách hàng phải hòan trả cả vốn lẫn lãi cho Ngân hàng theo đúng kỳ hạn
Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân:
- Giá trị hợp đồng vay nhỏ, chi phí vay cao.
- Nhu cầu vay phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
- Lãi suất là yếu tố ít được quan tâm hơn.
- Chất lượng thông tin tài chính thấp.
- Nguồn trả nợ có thể biến động.
- Khách hàng đa dạng về thu nhập và trình độ học vấn.
- Khó thẩm định về yếu tố phi tài chính.
Lợi ích đạt được của việc cho vay khách hàng cá nhân:
10
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
Đối với khách hàng: đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh,
tiêu dùng đồng thời đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cấp bách.
Đối với ngân hàng:
+ Mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
+ Đa dạng hóa sản phẩm.
+ Tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
+ Phân tán rủi ro.
1.2.2 Chính sách cho vay cá nhân và hộ sản xuất
Ngày 12/04/2010 Chính phủ ban hành nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và
cư dân sống ở nông thôn. Nhà nước khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay,
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đối
giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Nhằm tạo sự thông thoáng về cơ chế quản lý đối với họat động cho vay ở
khu vực nông nghiệp nông thôn, Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam
lần lượt ra đời các văn bản: Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo, số 909/QĐ-
HĐQT-TDHo ngày 22/7/2010 và quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày
03/12/2007 nhằm mục đích quy định về tư cách pháp nhân, tài sản thế chấp, áp
dụng các hình thức cho vay mới…đơn giản hóa hồ sơ thủ tục vay vốn, thông
thóang trong các điều kiện vay vốn, tạo thuận lợi cho những hộ có nhu cầu vay
vốn
1.2.3 Điều kiện cấp tín dụng cá nhân và hộ sản xuất tại Agribank
- Nguyên tắc chung: khách hàng muốn được Ngân hàng xét cấp tín dụng
phải hội đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng, có thể cung cấp cho Ngân
hàng một số thông tin tối thiểu và không thuộc diện không được cấp tín dụng
theo quy định của Ngân hàng.
- Điều kiện vay vốn: khách hàng muốn được xem xét cho vay phải hội đủ
các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
11
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc
phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật và có
kế hoạch vay vốn, trả nợ.
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.2.4 Quy trình xét duyệt cho vay.
Hình 01 : Sơ đồ cho vay tại NHNo&PTNT Cà Mau
• Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ gặp cán bộ tín dụng
(CBTD). CBTD thu thập thông tin về khách hàng, cung cấp các danh mục
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc không đáp ứng được yêu cầu
Hồ sơ chưa đủ: CBTD đề nghị khách hàng bổ sung hoàn thiện hồ
sơ
Hồ sơ không đáp ứng được quy định: CBTD lập báo cáo từ chối.
- Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ: CBTD báo cáo trưởng/ phó (T/P)
phòng kế hoạch kinh doanh (KHKD) để phối hợp các bộ phận có liên
quan cân đối nguồn vốn vay, kiểm tra giới hạn tín dụng còn hay hết
• Bước 2: Nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của CBTD, T/P KHKD
có trách nhiệm rà soát danh mục hồ sơ cho vay vốn theo quy định của
12
Bước 3
Bước 2
Bước 1
Khách hàng
Cán bộ
Tín Dụng
T/P Phòng
KHKD
Giám Đốc
Phòng Kế Toán-
Ngân quỷ
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
NHNo&PTNT Việt Nam. Nếu đồng ý cho vay thì ghi ý kiến đề xuất: mức
tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, kì hạn trả nợ.
• Bước 3: Sau khi T/P phòng KHKD ký duyệt hồ sơ xong, CBTD trình lên
ban
giám đốc để ký duyệt về hạn mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, kỳ
hạn trả nợ…
Nếu trường hợp khoản vay vượt phán quyết của giám đốc chi
nhánh loại 1 thì lập tờ trình kèm theo bộ hồ sơ vay vốn lên NHNo&PTNT
Việt Nam để xem xét và phê duyệt.
• Bước 4: CBTD nhận lại hồ sơ đã phê duyệt từ giám đốc.
• Bước 5: Sau khi nhận lại hồ sơ từ giám đốc, CBTD nộp lại hồ sơ qua
phòng Kế Toán – Ngân Quỹ để giải ngân cho khách hàng.
• Bước 6: Nếu giải ngân bằng tiền mặt thì bộ phận ngân quỹ kiểm tra toàn
bộ hồ sơ chứng từ hợp lệ và giải ngân cho khách hàng.
Nếu giải ngân bằng chuyển khoản thì bộ phận kế toán kiểm tra bộ
hồ sơ, chứng từ và chuyển tiền cho khách hàng.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
1.3.1 Doanh số cho vay
- Là tổng số tiền NH thực tế đã giải ngân cho khách hàng trong một thời
kỳ.
- Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của
công tác tín dụng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có
thể cao hơn nhiều lần so với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.
- Ngoài ra, doanh số cho vay còn là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín
dụng mà NH cho khách hàng vay trong một thời gian nhất dịnh bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi.
1.3.2 Doanh số thu nợ
- Là tổng số tiền thực tế Kh đã trả cho NH trong một thời kỳ.
- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về
được khj đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải
được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy doanh
13
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng
trong từng thời kỳ.
1.3.3 Dư nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Công thức tính:
DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ + Thu nợ trong kỳ
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay
và doanh số thu nợ.
1.3.4 Nợ quá hạn
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài sản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn
được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
- Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn
trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá
hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.
+ Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (A): chỉ tiêu này cho biết trong
tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn huy động tại địa phương, tỷ lệ này
càng cao càng tốt.
+ Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (B): chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
đầu tư vào hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng
nguồn vốn huy động.
+ Dư nợ trên tổng nguồn vốn (C): chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay
chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn có thể sử dụng được của ngân hàng.
14
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
+ Hệ số thu nợ (D): chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hay
khả năng trả nợ của khách hàng trong một kỳ. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt.
+ Vòng quay vốn tín dụng (E): chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân
chuyển đồng vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Nợ xấu trên tổng dư nợ (F): chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường,
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng nào có chỉ số này
thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
+ Hiệu quả hoạt động (G): chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng
Lợi nhuận
G ( % ) = x 100%
Doanh thu
15
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH CÀ MAU.
2.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Cà Mau.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Cà Mau.
Thực hiện đường lối của đảng và nhà nước ta, năm 1986 kinh tế nước ta
đã chuyển sang cơ chế thị trường. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách giải
quyết, trong đó có việc thành lập chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) tỉnh
Minh Hải tiền thân của NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng, do thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt Nam phê duyệt, về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng
phát triển nông nghiệp Việt Nam được ra đời và chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 01/10/1988, do cơ chế hoạt động của Ngân hàng có sự thay đổi từ
hệ thống Ngân hàng (NH) một cấp sang hệ thống NH hai cấp. Do vậy, NHNN
tỉnh Minh Hải được chuyển thành NHNo tỉnh Minh Hải.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 400/CT
thành lập NHNo Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt
Nam. Đến ngày 15/10/1996, thừa ủy quyền của Thủ Tướng Chính Phủ, thống
đốc NHNN Việt Nam ban hành Quyết định số 280/NĐ-NH5 thành lập lại và đổi
tên thành NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là một trong các NH thương mại quốc
doanh Việt Nam với hệ thống trải dài khắp đất nước, có chi nhánh tất cả các
vùng: thành phố, thị xã, vùng núi, hải đảo…đến nay đã có hơn 2000 chi nhánh.
Qua 3 lần đổi tên từ NH phát triển Nông Nghiệp Việt Nam thành NH Nông
Nghiệp Việt Nam (11/1990) và NHNo&PTNT Việt Nam (10/1996) đến nay đã
gần 23 năm. Nhìn lại chặn đường đã qua với những năm tháng lao động sáng tạo,
luôn đoàn kết vượt qua khó khăn của hàng vạn người trong hệ thống NH…
16
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
NHNo&PTNT đã trở thành một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, có
uy tín lớn trong nước và quốc tế.
Ngày 01/01/1997 theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ tách tỉnh
Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu thì NHNo Minh Hai được tách ra
thành NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau và NHNo&PTNT tỉnh Bạc Liêu.
Là một ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chịu sự kiểm soát của
NHNo&PTNT Việt Nam, từ khi thành lập đến nay NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau
đã vượt qua nhiều khó khăn, địa bàn hoạt động rộng lớn, sự phát triển kinh tế
không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, trình độ dân trí thấp… Để đạt được
nhiều thành tựu như ngày nay là cả sự phấn đấu không ngừng học hỏi, đổi mới để
vương lên đứng vững tạo dựng vị thế trên thương trường. Có một mạng lưới rộng
khắp trên toàn tỉnh chính là vị thế mạnh hơn hẳn các NHTM khác, cùng là bằng
chứng lớn nhất chứng minh sự nỗ lực cố gắng của Ngân hàng trong suốt thời
gian hoạt động
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
17
PHÒNG TỔ
CHỨC
KIỂM TRA
& KIỂM
TOÁN NỘI
BỘ
PHÒNG
ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
DỊCH VỤ
KINH
DOANH
PGĐ. PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
NGOẠI
HỐI
PGĐ. PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, điều hành nghiệp vụ
kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình.
Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc trong công tác điều hành
các hoạt động trong Ngân hàng. Người được ủy quyền phụ trách và chịu trách
nhiệm trong công tác thuộc thẩm quyền. Xử lý mọi công việc của cơ quan khi
được sự ủy quyền của giám đốc và báo cáo lại kết quả công việc.
Phòng tổ chức – hành chính: lập chương trình và tổ chức thực hiện quản
lý lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện công tác thi đua và khen thưởng. Lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và
công cụ lao động. Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công
tác hành chính theo quy định.
Phòng kiểm tra và kiểm toán: Thực hiện các chương trình kiểm tra kiểm
soát việc chấp hành các chủ trương chính sách của nhà nước về hoạt động của
Ngân hàng, về công tác tài chính tín dụng. Theo dõi việc chấp hành các chứng từ,
HĐTD đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
Phòng kế hoạch - kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hướng
dẫn khách hàng đến xin vay như lập hồ sơ, yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết.
Trực tiếp xem xét và thẩm định các khoản vay của khách hàng, theo dõi
các khoản nợ trong suốt quá trình cho vay, kể từ khi khách hàng nhận tiền vay
cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Tổng hợp, phân tích các thông tin kinh tế quản lý của danh mục, phân loại
khách hàng.
18
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê báo cáo, sơ kết, tổng kết (từng tháng,
từng quý, từng năm…)
Phòng kinh doanh ngoại hối: Thanh toán LC xuất nhập khẩu, phương
thức nhờ thu, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, quan hệ với các đại lý và tổ
chức quốc tế, việc chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Visa-
card, Master-card….
Phòng kế toán – ngân quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, thực hiện
chuyển tiền, hạch toán các nghiệp vụ của Ngân hàng, lưu trữ hồ sơ, chứng từ của
Ngân hàng và khách hàng, phân tích tình hình hoạt động tài chính của Ngân
hàng, lập bảng cân đối vốn, sử dụng vốn và báo cáo theo quy định. Tham mưu
cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch tài chính và quản lý tài sản của
cơ quan.
Phòng dịch vụ: Tư vấn và giới hạn cho khách hàng về các loại hình sản
phẩm hiện có và sản phẩm mới tại Ngân hàng, triển khai các phương án tiếp thị
thông tin tuyên truyền chỉ đạo của cấp trên.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu Ngân hàng, xử lý các tranh
chấp khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc phạm vi
quản lý.
Mở tài khoản thẻ điện tử cho khách hàng sử dụng dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp.
Phòng điện toán: Quản lý hệ thống máy tính, sửa chửa máy móc thiết bị
tin học Ngân hàng. Thống kê và lưu trữ dữ liệu thông tin liên quan đến hoạt động
của Ngân hàng, chấp hàng chế độ báo cáo cung cấp số liệu, thông tin theo yêu
cầu.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngân hàng họat động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh
và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Lợi nhuận không những là chi tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà còn chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn
đề làm thế nào có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức rủi ro thấp nhất, đồng
thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong 3 năm qua,
tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự suy thoái
nền kinh tế toàn cầu, kéo theo hệ thống tài chính đương đầu với nhiều thách thức
làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tuột dốc. Nhưng với sự nổ lực của
19
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
tập thể, cán bộ trong NHNo&PTNT Cà Mau đã vượt qua khó khăn, hoàn thành
nhiệm vụ cấp trên giao phó và đạt được những kết quả khả quan. Điều đó thể
hiện qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm.
Dựa vào bảng 01 ta thấy rằng tổng thu và tổng chi của Ngân hàng qua ba
năm đều tăng lên nhưng sự tăng lên của tổng thu cao hơn tổng chi. Vì thế, ta có
thể kết luận rằng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mang lại hiệu quả qua
từng năm, đạt được tốc độ tăng trưởng tốt.
20
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền Tỷ lệ %Số tiền Tỷ lệ %
1. Tổng thu nhập 544.264 750.417 1.052.000 206.153 37,87 301.583 40,18
Thu nhập từ lãi 380.984 667.121 959.950 286.137 75,10 292.829 43,89
Thu nhập ngoài lãi 153.280 83.296 92.050(69,984) (45,65) 8.754 10,5
2.Tổng chi phí 477.379 683.579 962.000 206.200 43,19 278.421 40,72
Chi phí trả lãi 366.579 530.935 742.279 164.356 44,83 211.344 39,80
Chi phí ngoài lãi 110.800 152.644 219.721 41.844 37,76 67.077 43,94
3.Lợi nhuận 66.885 66.838 90.000 (0.047) (0,07) 23.162 34,65
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh)
2.1.3.1 Thu nhập
Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua các năm thể hiện rõ sự
phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng
mạng lưới hoạt động, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, cả về qui mô
và chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên
cạnh đó cũng kể đến là sự nỗ lực, nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân
hàng đã góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng qua các năm.
Năm 2009, được xem là năm cực kỳ khó khăn với nền kinh tế Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến nhiều
lĩnh vực như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản…và từ
đó kéo theo hoạt động của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.Tuy nhiên nhờ
các giải pháp đồng bộ và linh hoạt của Chính phủ và cùng với sự nổ lực của tập
thể cán bộ NHNo&PTNT Cà Mau nên tổng thu nhập của ngân hàng là 544.264
triệu đồng. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, chiếm gần gần
70% tổng thu nhập năm 2009. Sang năm 2010, nền kinh tế - xã hội trong tỉnh đã
có chuyển biến theo chiều hướng tốt và đạt tổng thu nhập của ngân hàng năm
2010 là 750.417 triệu đồng với tốc độ tăng 37,87% so với năm 2009. Trong đó
thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng tới 286.137 triệu
GVHD: Th.s Trương Thị Bích Liên SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền 21
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
đồng chiếm tơi 75,10% so với năm 2009, nhưng trái ngược lại với tốc độ tăng thu
từ hoạt động tín dụng thì thu khác lại tiếp tục giảm. Thu khác trong năm 2010 chỉ
đạt 83.296 triệu đồng, giảm 69.984 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ giảm
45,66%. Nguyên nhân có thể là do các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng không
còn thu hút được khách hàng và do sự cạnh tranh của các NHTM mới ra… vì vậy
ngân hàng cần điều chỉnh lại để đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ nhằm tăng
khách hàng.
Tình hình kinh tế nước ta năm 2011 đã có sự chuyển biến tích cực, song
vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức do: giá cả hàng hóa thế giới tăng, giá cả
hầu hết các mặt hàng trong nước ở mức cao, giá vành biến động khó lường, các
NHTMCP tăng lãi suất và khuyến mãi cao (vượt mức trần)…tuy nhiên thu nhập
tăng lên đáng kể so với năm 2010 cụ thể là tăng 301.583 với tỷ lệ tăng là
40,18% Nguyên nhân chủ yếu là do sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước tiếp tục đưa ra nhiều biện pháp để thực hiện các mục tiêu được nêu tại
Nghị quyết. Chính phủ và NHNN điều hành chính sách tiền tệ theo hướng “ chặt
chẽ, thận trọng”.
2.1.3.2 Chi phí
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng lên để
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng. Trong các khoản chi phí đó thì
phần lớn là chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay - đây là hai loại chi phí luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng chi phí của Ngân hàng. Ngoài ra nguyên nhân dẫn đến sự
gia tăng chi phí qua các năm còn do NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau xử lý nợ tồn
đọng, trích dự phòng rủi ro tín dụng, trả lãi phát hành kỳ phiếu, mở rộng thị
trường, những khoản chi phí như quảng cáo cho đơn vị, tiền quà tặng cho khách
hàng trúng thưởng,… Sự gia tăng của chi phí chứng tỏ Ngân hàng vẫn không
ngừng nỗ lực phát huy và mở rộng quy mô hoạt động của mình nhằm phục vụ
nhu cầu của khách hàng:
Năm 2010 tổng chi phí là 683.579 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là
206.200 triệu đồng tương đương với 43,19%. Năm 2011 chi phí tiếp tục tăng so
với 2010 là 278.412 triệu đồng Chi phí tăng cao là:
+ Chủ yếu do số tiền chi về dự phòng rủi ro khá cao: năm 2011 phải trích
dự phòng rủi ro 430.000 đồng, nhiều hơn năm 2010 là 90.000 triệu đồng với tỷ lệ
là 26,47%. Nguyên nhân làm tăng chi dự phòng là do đơn vị thực hiện xử lý nợ
tồn đọng, trích rủi ro theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT VN.
+ Ngân hàng có nhiều chi nhánh ở các huyện trên địa bàn thành phố, vì
vậy mà tiền lương cho cán bộ, công nhân viên chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
22
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
khoản mục chi phí. Thêm vào đó là mức lương cũng tăng lên để đảm bảo cuộc
sống của người lao động vì giá cả hàng hóa luôn tăng lên. Và giao thông đi lại rất
khó khăn vì vậy mà công tác quản lý rất khó khăn, phức tạp. Chi phí quản lý, chi
phí công vụ. . .tăng cao là góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và tăng
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
+ Do biến động giá cả của thị trường vàng và ngoại tệ, thêm vào đó là sự
cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng trên địa bàn
làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng muốn huy
động vốn thì phải đưa ra khung lãi suất huy động hợp lý, trong khi đó các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn lại đưa ra khung lãi suất huy động khá cao
mà NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau do đã ký thỏa ước về thực hiện khung lãi suất
với một số thành viên trong hiệp hội ngân hàng. Vì vậy làm cho công tác huy
động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để có thể đáp ứng cho nhu cầu tín
dụng ngày càng tăng thì NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau phải vay vốn ngân hàng
cấp trên với chi phí cao hơn do đó làm tăng chi phí lãi phải trả của ngân hàng.
2.1.3.3 Lợi nhuận
Mặc dù thu nhập và chi phí luôn tăng qua 3 năm nhưng do tỷ lệ tăng
không đồng đều nên dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm có sự tăng giảm
không đồng đều. Năm 2009 tuy nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng lợi nhuận
ngân hàng vẫn đạt 66.885 triệu đồng nhưng sang năm 2010 thì tinh hình kinh
doanh của ngân hàng đạt nhiều khả quan hơn là do thu nhập của ngân hàng đã
tăng rất cao so với 2009, nhưng cùng với thu nhập tăng thì chi phí cũng tăng rất
cao đặc biện là chi phí trả lãi nên lợi nhuận năm 2010 là 66.838 triệu đồng giảm
47 triệu đồng với tốc độ giảm là 0,07% . so với năm 2009. Năm 2011 lợi nhuận
tăng lên so với năm 2010 là 23.162 triệu đồng với tốc độ tăng đột biến là
34,65%.Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tốt, điều
này có được là do sự chỉ đạo đúng đắn và phù hợp của Ban lãnh đạo về các chính
sách, chiến lược của ngân hàng trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Qua đó ngân hàng càng khẳng định được vị thế của mình trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương nói riêng.
* Thuận Lợi:
+ Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên năng nổ, nhiệt tình, có tâm huyết
đưa Ngân hàng đi lên ngày thêm vững mạnh.
+ Địa điểm giao dịch của ngân hàng thuận lợi.
+ Được sự ủng hộ của cấp ủy và chính quyền địa phương
23
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
+ Tình hình tài chính vững mạnh, kinh doanh luôn có lãi và đảm bảo được
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
* Khó khăn:
+ Tình hình kinh tế - xã hội đã xuất hiện nhiều yếu tố thiếu bền vững, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
+ NHNo & PTNT tỉnh Cà Mau gặp sự canh tranh gay gắt của các Ngân
hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
+ Tình hình dịch tôm chết kéo dài trên diện rộng, buộc Ngân hàng
phải đi đến khoanh, xóa nợ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân và hộ sản xuất theo từng ngành
nghề và thời hạn cho vay trong 3 năm 2009 – 2011 của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cà Mau.
2.2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
Ta thấy quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng đều qua 3 năm.
Năm 2009 là 1.488.078 triệu đồng, năm 2010 tăng 39,66% tương đương 590.194
triệu đồng. Tương tự, năm 2011, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 38,59% so
với năm 2010 đạt 2.880.206 triệu đồng. Xong ta xét về cơ cấu nguồn vốn và tốc
độ tăng trưởng của từng nguồn phân theo thời gian thì ta thấy chiều hướng tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn có kỳ hạn tăng cao hơn nguồn vốn không kỳ hạn. Tốc
độ tăng nguồn vốn huy động là rất cao (trên 40%), cho thấy ngân hàng đã thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương là khá hiệu quả vì vậy đáp ứng kịp thời nhu
cầu về vốn cho nên kinh tế.
Để thấy rỏ sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động đầu tiên ta xem tình
hình nguồn vốn phân theo thời hạn qua 3 năm tại ngân hang:
Bảng 02: Tình hình huy động vốn theo thời hạn qua 3 năm 2009- 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Có kỳ hạn 1.239.903 1.834.397 2.573.065 594.494 47,95 738.668 40,27
Không kỳ hạn 248.175 243.875 307.141 (4.300) (1,73) 63.266 25,94
Tổng cộng 1.488.078 2.078.272 2.880.206 590.194 39,66 801.934 38,59
(Nguồn : Phòng kế hoạch – kinh doanh)
24
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CN & HSX tại Argibank Cà Mau
Năm 2010 nguồn vốn huy động có kỳ hạn là 1.834.397 triệu đồng tăng so
với năm 2009 là 594.494 triệu đồng, tỷ lệ tăng 47,95 % . Trong khi đó, nguồn
vốn huy đồng không kỳ hạn năm 2010 đạt 243.875 triệu đồng, giảm so với năm
2009 là 4.300 triệu đồng với tỷ lệ là 1,73%. Sang năm 2011 nguồn vốn có kỳ hạn
tăng 738.668 triệu đồng đạt được 40,27%. Nguyên nhân là do trong năm này các
đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả hơn và quy mô ngày càng mở rộng, nguồn vốn
kinh doanh cũng thư thả hơn, tình hình kinh tế luôn thay đổi nên họ chọn loại
hình tiền gửi có kỳ hạn để hưởng mức lãi suất cao hơn.
Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là vì ngân hàng đã chú trọng đến công tác
huy động vốn, ngân hàng đã luôn mở rộng địa bàn hoạt động, không ngừng theo
dõi sự biến động lãi suất trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh mức lãi suất hợp lý
phù hợp với tình hình và tâm lý của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn áp
dụng chính sách khuyến mãi tặng quà, quay số trúng thưởng có giá trị cao nên
thu hút được khách hàng mới gửi tiền tại ngân hàng đồng thời giữ chân được
khách hàng cũ.
Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tuyên truyền rộng rãi, đặc biệt là phong
cách giao dịch chu đáo, lịch sự, bảo đảm các yêu cầu của khách hàng để phục vụ
nhanh chóng thuận tiện nhất đã tạo được uy tín lâu dài và sâu sắc đối với khách
hàng trong địa bàn. Phân công cán bộ có năng lực và tác phong tốt để trực tiếp
giao dịch với khách hàng gửi tiền, giao chỉ tiêu cho từng phòng tổ chức theo kế
hoạch “món nhỏ không lơ là, tích tiểu thành đại” là biện pháp bền bỉ được áp
dụng để thu hút khách hàng gửi tiền.
Phát triển của các doanh nghiệp đã dần ổn định, lợi nhuận từ việc đầu tư
được thu hồi tốt làm cho loại hình tiền gửi có kỳ hạn của các thành phần kinh tế
tăng lên. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng đặc biệt coi trọng loại hình tiết
kiệm có kỳ hạn vì sự yên tâm về thời hạn khi sử dụng đồng vốn này để cho vay.
Do đó, ngân hàng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng cách đa
dạng hóa hình thức huy động với nhiều kỳ hạn như 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… cùng với nhiều chương trình tiền gửi tiết
kiệm ưu đãi như “Tiết kiệm dành cho người cao tuổi”, chương trình “Có gửi, có
thưởng”, chương trình bốc thăm trúng thưởng đối với khách hàng gửi kì hạn 3
tháng trở lên… nên đã thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, loại hình tiền gửi không kỳ hạn lại không tăng vì
tâm lý khách hàng thường không ưa thích lắm loại hình này vì nó không mang lại
lợi nhuận cao hơn trong tình hình kinh tế thị trường lạm phát tăng cao.
GVHD: Th.s Trương Thị Bích Liên SVTH: Trần Thị Ngọc Huyền 25