Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học của huyện vị xuyên - tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.55 KB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



HOÀNG THỊ LAN ANH



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN
TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



HOÀNG THỊ LAN ANH



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG






THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc đổi mới đất nước ngày càng được
Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp trong xã hội về học
tập. Giáo dục tiểu học trong hệ thống Giáo dục của nước ta hiện nay cũng đã
và đang có nhiều đổi thay.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”. Đại
hội chủ trương “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa… Trong đó, đổi mới công tác quản lý
giáo dục được xem như một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo” [10].
Nghị quyết Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển mạnh
khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn lực,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh
tế tri thức”; định hướng phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Đảng
được Đại hội X khẳng định là “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học, nâng chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở
vật chất cho nhà trường, phát huy độc lập sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh” [12 - tr.187-207].
Hoạt động dạy học là hoạt động vừa mang tính sư phạm nhưng vừa

mang tính Nghệ thuật cao, do đó người thầy được đặt ra ở đây giữ vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
quan trọng được thể hiện rõ trong quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT về việc
ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học ngày 4/5/2007
của Bộ giáo dục và Đào tạo và điều lệ trường Tiểu học kèm theo quyết định
số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào
tạo, đó là những chuẩn mực quy định đối với nhà giáo. Nhưng để phát huy
được những chuẩn mực quy định ấy thì đòi hỏi phải có biện pháp quản lý tốt
từ Huyện đến hiệu trưởng các nhà trường, các tổ (khối) trưởng chuyên môn,
giáo viên để từ đó tạo điều kiện cho người thày phát huy được những chuẩn
mực kiến thức đó đến với học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp
tiểu học. Qua việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở bậc
tiểu học trên địa bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang sẽ góp phần thực hiện
chất lượng tối thiểu của cấp học và phát triển năng khiếu của từng em học
sinh theo sự phát triển ở từng độ tuổi nhất định. Một nhiệm vụ đặt ra ở đây
làm thế nào để thực hiện cho được mục tiêu giáo dục Tiểu học là nền tảng cho
các em tiếp tục học các cấp học cao hơn. Đặc biệt phải giải quyết rứt điểm
tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp bậc Tiểu học ở địa phương.
Thực tế những năm qua việc tổ chức quản lý của Huyện đối với hoạt
động dạy học tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vị xuyên có nhiều
tiến bộ nhất là trong thời gian từ khi thay đổi chương trình sách giáo khoa
mới ở bậc tiểu học đến nay. Nhưng chúng ta thấy chất lượng vẫn chưa đạt yêu
cầu theo mong muốn. Để cho hoạt động dạy học đi vào trọng tâm: Dạy phải
có phương pháp tốt, cung cấp kiến thức đầy đủ, đảm bảo chuẩn kĩ năng cho
từng lớp học, phù hợp với đối tượng học, từ đó xây dựng thái độ động cơ học
tập đúng đắn, học để làm gì? học vì ai? và học như thế nào? vấn đề này không
đơn giản do vậy người quản lý từ phòng Giáo dục, Hiệu trưởng nhà trường và

giáo viên Tiểu học phải nghiên cứu một cách đầy đủ, khách quan để từ đó đưa
ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
nay nhất là việc làm hạn chế đến mức phải rứt điểm tình trạng học sinh ngồi
nhầm lớp ở bậc tiểu học từ nay đến những năm tiếp theo.
Xuất phát từ lý do và yêu cầu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của huyện Vị Xuyên -
tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nhằm đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với các trường Tiểu học ở huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục
trong các trường Tiểu học nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của Huyện
Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của Huyện Vị xuyên
tỉnh Hà giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của huyện
Vị xuyên còn có những hạn chế nhất định như tình trạng học sinh yếu, kém
ngồi nhầm lớp… Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
một các phù hợp đối với các trường Tiểu học thì sẽ khắc phục được những
hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học trên
toàn tỉnh nói chung và huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang nói riêng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý của huyện Vị Xuyên - tỉnh
Hà Giang ở các trường Tiểu học về hoạt động dạy và học trong những năm qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học của Huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học (quản lý về chuyên môn) ở các trường Tiểu học của huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà giang.
- Về khách thể điều tra:
- Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Vị Xuyên
tỉnh Hà Giang.
- Tổ (khối) trưởng các trường Tiểu học.
- Giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài dự kiến khảo sát 28 Trường Tiểu học
của huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu tham luận
có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra viết

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Các phương pháp toán học thống kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
8. Những đóng góp mới của đề tài
* Góp phần làm rõ tình hình quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học của huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
* Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học của huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (gồm 3 chương):
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học của huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
Trường Tiểu học của Huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học của Huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN
TỈNH HÀ GIANG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ngày nay vấn đề nhân lực đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định đối
với sự phát triển, thịnh vượng và trường tồn của mỗi quốc gia. Nhận thức
được điều đó nên tất cả các nước đều muốn có cho mình một nguồn lực lao
động đông đảo về số, mạnh mẽ về chất lượng. Do vậy vai trò của ngành giáo
dục đã được đặt lên vị trí đặc biệt quan trọng.
Ngược dòng lịch sử cho chúng ta thấy, ngay từ thời cổ đại vấn đề giáo
dục đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD ở cả phương Đông
phương Tây quan tâm đề cập đến. Có thể điểm qua một vài tư tưởng và công
trình cụ thể sau đây:
- Khổng Tử (551- 475)TrCN, ông quan điểm về phương pháp giáo dục
là: dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn
đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ. đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải
hình thành nề nếp, thói quen trong học tập và học không biết chán, dạy không
biết mỏi.
- Xôcrat (469-339)TrCN, ông quan điểm giáo dục phải giúp con người
tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình và để nâng cao hiệu quả giáo dục
thì cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát
hiện tri thức mới, phù hợp với chân lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Platon (429-347)TrCN, quan điểm của ông mặc dầu còn hạn chế về
mặt bình đẳng giới trong giáo dục, nhưng ông đã khẳng định được vai trò tất
yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Các tư tưởng đó đã phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối
với giáo dục nói chung và giáo dục nói riêng.
- Cuối thế kỷ XIV, chủ nghĩa Tư bản bắt đầu xuất hiện, lúc này vấn đề
giáo dục và quản lý giáo dục đã thực sự được nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Tiêu biểu là J.ACômexki (1952-1670), ông đã đưa ra các nguyên tắc giáo dục
như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học, tính hệ thống và rất nhiều nguyên tắc giáo dục hiện vẫn được sử
dụng. Qua đó cho thấy hiệu quả giáo dục có liên quan rất lớn đến chất lượng
người dạy trong việc vận dụng các nguyên tắc giáo dục.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có biến
đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của
chủ nghĩa Mác -Lê Nin đã thực sự định hướng cho hoạt động dạy học là các
quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, “tính quy định về kinh tế-xã
hội đối với giáo dục ”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý
giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều
kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê Nin,
nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được các thành tựu khoa học đáng trân
trọng về quản giáo dục học và quản lý HDDH.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam chúng ta, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
xã hội, ngành giáo dục đã thu được nhiều thành tựu lớn. Tuy nhiên vẫn còn có
những vấn đề bức xúc tồn tại đòi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hoàn thiện
như: Chương trình dạy và học, sách giáo khoa, đồ dùng trang thiết bị phục vụ

dạy và học, PPDH, học tập, trên các giải pháp đó thì vai trò lãnh đạo, quản
lý nhà trường, cụ thể là quản lý HĐDH mang yếu tố quyết định cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Như chúng ta đã biết giáo dục và quản lý giáo dục được hình thành và
phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội.
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn nhưng cũng
có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đạt được những thành tựu nhất định khi
nghiên cứu về lĩnh vực này. Trước hết phải nói đến quan điểm về phát triển
giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương
pháp luận của triết học Mác - Lê Nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền
tảng lý luận về: vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích
giáo dục, các nguyên lý giáo dục, các phương thức giáo dục, vai trò của quản
lý và cán bộ quản lý giáo dục, Hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về giáo dục có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận giáo dục, lý
luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, làm kim chỉ nam cho các nhà KH Việt Nam tiếp cận QLGD, quản lý
trường học, quản lý HĐDH. Bằng sự tổng hoà các tri thức của QLGD, Giáo
dục học, Tâm lý học, Xã hội học, Kinh tế học, các nhà khoa học đã thể hiện
trong các công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về các khái
niệm quản lý, QLGD, quản lý trường học, quản lý HĐDH cùng các chức
năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý,
Vào năm 2001, Viện Khoa học GD Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập
giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Cố GS Hà Thế Ngữ
(1929-1990). Qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của

khoa học QLGD, khái niệm cơ bản của lý luận QLGD, những nguyên tắc
QLGD, quản lý nhà trường và những quy luật của giáo dục, Giáo sư Hà Thế
Ngữ đã để lại nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu có giá trị cao
trong QLGD và quản lý HĐDH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Thực tế còn rất nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng về
quản lý, QLGD, quản lý HĐDH của các tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Quang Uẩn, Đặng Quốc Bảo, Phạm Khắc Chương,
và một số luận văn thạc sĩ của các bạn đồng nghiệp đi trước.
Tóm lại, đã có một số nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới quan
tâm đến vấn đề quản lý GD nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng,
nhưng ở đây chúng tôi là những người đã, đang làm công tác chỉ đạo chuyên
môn ở bậc học tiểu học với mong muốn đi sâu hơn, cụ thể hơn vào vấn đề
nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH ở các trường Tiểu học
của huyện sát với thực tế của địa phương. Đó chính là mục tiêu của chúng tôi
cần được nghiên cứu, thể hiện trong luận văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức điều khiển
các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang
tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần
tới quản lý, hoạt động quản lý được phát triển không ngừng cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong
việc điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Đó là những
hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau

trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Theo sự phân tích của Các -Mác: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu
vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”[19,tr23].
Thuật ngữ “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều kiểu khác nhau trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo F.W.Taylor (nhà quản lý lao động
và nghiên cứu quá trình lao động): “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo A.Fayon (nhà lý luận quản lý kinh tế): “Quản lý là đưa xí nghiệp tới
đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực”. A.I.Berg (nhà điều khiển khoa
học) lại cho rằng: “Quản lý là một quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp
từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần tử biến
thiên của nó”. Còn A.N.Koolmogorov (nhà toán học) lại nói: “Quản lý là gia
công thông tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể
sống”. Theo Harold Koontz: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các
nhiệm vụ và mục tiêu đã định”.
Ở Việt Nam, một số tác giả cũng đưa ra các định nghĩa khác nhau về
quản lý. Theo PGS Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ
thống”. Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là

một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý muốn”.
Trên cơ sở những định nghĩa nêu trên, xét quản lý là một hành động, ta có thể
định nghĩa:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và phát triển tới mục đích đã định.
Mặc dù khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
song đều có những điểm chung:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội loài người, lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người
bị quản lý họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Như vậy, con người là độc đáo và phức tạp, có thể hoặc là đóng góp
cho sự phát triển của tổ chức hoặc là nguyên nhân cho tổ chức bị tiêu hủy.
Do đó quản lý là một khoa học có tính nghệ thuật đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống con người, chính vì vậy trong quá trình hoạt động
người làm công tác quản lý phải hết sức linh hoạt, sáng tạo để chỉ đạo hoạt
động của tổ chức đi đến mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.

Bản chất của quản lý được thể hiện theo sơ đồ (Xem sơ dồ 1.1)







Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý

Chñ thÓ
qu¶n lý
Kh¸ch thÓ
qu¶n lý
Néi dung
Qu¶n lý

Môc
tiªu
qu¶n

C«ng cô, ph-¬ng
ph¸p qu¶n lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Trong mô hình 1:
Chủ thể quản lý: Có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý: Là những con người cụ thể và sự hình thành các

mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Nội dung quản lý: Các yếu tố cần quản lý của khách thể quản lý.
Công cụ quản lý: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý như: Mệnh lệnh, quy định, luật lệ…
Phương pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý.
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể
do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Quản lý có 4
chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu của hệ
thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các
công việc của đơn vị.
+ Dự báo đánh giá triển vọng.
+ Đề ra mục tiêu chương trình.
+ Lập kế hoạch chương trình.
+ Nghiên cứu, xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

13
- T chc: T chc l quỏ trỡnh sp xp v phõn b cụng vic, quyn
hnh v ngun lc cho cỏc thnh viờn ca t chc h cú th hot ng v

t cỏc mc tiờu ca t chc mt cỏch cú hiu qu.
+ Xõy dng c cu nhúm.
+ To s hp tỏc, liờn kt.
+ Xõy dng cỏc yờu cu.
+ La chn sp xp.
+ Bi dng cho phự hp.
+ Phõn cụng nhúm v cỏ nhõn.
- Ch o: ch o l quỏ trỡnh tỏc ng n cỏc thnh viờn ca t chc
lm cho h t nguyn, nhit tỡnh, tin tng, t giỏc n lc phn u t cỏc
mc tiờu ca t chc.
+ Kớch thớch ng viờn.
+ Thụng tin hai chiu.
+ Bo m s hp tỏc trong thc t.
- Kim tra: Kim tra l quỏ trỡnh thit lp v thc hin cỏc hot ng
thớch hp, theo dừi, giỏm sỏt cỏc thnh qu hot ng v tin hnh nhng hot
ng sa cha un nn khi cn thit m bo t c mc tiờu ca t chc.
Bn chc nng c bn ca qun lý gn bú vi nhau, an xen ln nhau, khi
thc hin chc nng ny thng cng cú mt cỏc chc nng khỏc, to thnh mt
chu trỡnh khộp kớn vi mt ngun thụng tin l huyt mch (Xem s 1.2).






S 1.2. Mi quan h gia cỏc chc nng c bn ca qun lý
Lập kế hoạch
Tổ chức thực
hiện
Kiểm tra,

đánh giá
Chỉ đạo, lãnh
đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển theo
xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo.
Trong quá trình hoạt động lao động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá
nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành
và tác động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Nói
cách khác đây là biện pháp quản lý giúp con người đạt mục tiêu đã định.
Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp
quản lý chẳng hạn như xây dựng kế hoạch lao động, sự phân công điều hành
chung, sự hợp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động,…
Để nói về biện pháp quản lý theo ông F.W.Taylor cho rằng: “Biện pháp
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật đạt mục đích
đề ra đúng ý chí người quản lý” [ 8, trang 23].
Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo
đúng nguyên tắc đã được xác định, các nguyên tắc đó được vận dụng và được
thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp
quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp
dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Như vậy, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công
việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói
cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong sự
việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng
trong thực tiễn nảy sinh từ các nguyên tắc quản lý. Vào giữa những năm 1990
QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới, phụ thuộc vào các ý tưởng nảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
sinh trong một bối cảnh khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng và có
các dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy được kiểm tra trong giáo dục.
Sự chuyển biến này diễn ra nhờ lập luận vững chắc chắc rằng giáo dục
phải được coi là một lĩnh vực riêng biệt để áp dụng các nguyên tắc quản lý
chung hoặc là một bộ môn khoa học riêng với cấu trúc kiến thức riêng.
Quản lý giáo dục hiện nay là quản lý một lĩnh vực có ý nghĩa quốc sách
hàng đầu và là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành
của nhà nước ta. Đó là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng điều hành
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam thì: “Quản
lý giáo dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [24-tr35].
Theo Phạm Viết Vượng “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá
trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp tài năng thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội ”
(Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GDĐT. Nhà XB Đại học Sư phạm,
Hà Nội năm 2003).
Từ những quan điểm và định nghĩa trên ta có thể hiểu: QLGD là một

quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của người làm công tác
QLGD làm cho hệ thống GD -ĐT vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng
nhằm thực hiện đổi mới công tác GD-ĐT thế hệ trẻ đáp ứng với sự phát triển
của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Khoa học QLGD giống như khoa học quản lý nói chung, có đầy đủ các
chức năng của khoa học quản lý, song vì sản phẩm đặc thù của GD là nhân
cách con người, vì vậy trong quá trình tác động, các chủ thể QLGD tác động
đến đối tượng, đến các cơ sở GD và các lực lượng khác trong xã hội và bằng
tình cảm, tâm lý con người.
1.2.2.1. Nội dung của quản lý giáo dục
Xét về bình diện chung thì quản lý giáo dục có những nội dung cơ bản
sau:
* Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục.
* Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường.
* Quy định mục tiêu chương trình nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
* Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, thực hiện giáo dục và đào tạo bồi
dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.
* Huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực cho giáo dục.
Quản lý giáo dục được phân công, phân cấp từ trung ương đến địa
phương. Xét về bình diện cụ thể thì nội dung quản lý giáo dục cũng chính là
quản lý nhà trường, quản lý trường học.
Luật giáo dục quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển

sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo loại hình trường công lập, trường
dân lập, trường tư thục” [25, tr 44]. Vì vậy quản lý nhà trường là thực hiện
hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà
trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện bao gồm cả hoạt động quản lý
bên trong nhà trường như: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
trình dạy học, giáo dục quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý
tài chính trường học, quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của chủ thể quản lý bên
trên nhà trường (Các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực
thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây dựng những định hướng về sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ tại điều kiện cho nhà trường phát triển.
Vậy quản lý nhà trường là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi
xác định của đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trường. Do vậy quản lý nhà
trường vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý giáo dục
Việc thực hiện nội dung quản lý giáo dục dựa trên cơ sở các đặc điểm:
- Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đặc trưng quản lý.
Đây là đặc điểm cơ bản của quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.
Quản lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng quản lý ở
đây là những ai thực hiện hoặc nhận sự giáo dục đào tạo.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
liên hệ ngược. Quản lý được diễn ra nhờ các dấu hiệu đó là thông tin. Thông

tin chính là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có
ích cho các hoạt động quản lý (cho chủ thể quản lý và đối tượng quản lý).
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
- Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghề vừa là nghệ thuật.
- Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. Người lãnh đạo
có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều khiển người khác và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
chi phối các nguồn lực tài sản của tổ chức. Người lãnh đạo còn là người có
điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong muốn của mình thông qua việc
sử dụng người khác trong quá trình dẫn dắt, thu hút, lôi kéo họ nhằm thực
hiện được mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh đạo dễ để lại danh tiếng
cho người khác và đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Theo cách hiểu về quản lý giáo dục như đã nêu trên thì thực chất của
quản lý giáo dục suy cho cùng là hệ thống những tác động có tính khoa học
theo một quy trình và nguyên tắc nhất định vào các hoạt động của nhà trường
để các hoạt động này vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là bộ phận
cấu thành của hệ thống giáo dục, vì vậy để thành tố này vận hành và phát triển
thì bản thân nhà trường cũng cần phải quản lý. Quản lý trường học có thể hiểu
như một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Như vậy, quản lý nhà
trường cũng chính là quản lý giáo dục nhưng trong phạm vi xác định của một
đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường.
Vì thế quản lý giáo dục tiểu học là vận dụng các nguyên lý chung của
quản lý giáo dục, đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào
tạo của bậc học tiểu học: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kü năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung

học cơ sở” [30, tr 32].
Quản lý tiểu học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích,
có hệ thống, có kế hoạch,…) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường, huy động họ cùng hợp tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu xác định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Như vậy, việc quản lý nhà trường nói chung, trường Tiểu học nói riêng
là phải đảm bảo quản lý chất lượng. Thật vậy, theo tác giả Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) coi chất lượng giáo dục là kết quả đầu
ra của quá trình giáo dục và được thể hiện ở các phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu của từng ngành giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Trong nhà
trường chất lượng giáo dục là chất lượng nhân cách người học được hình
thành từ các hoạt động dạy học, giáo dục được tổ chức từ mục tiêu giáo dục
của nhà trường, được xác định phù hợp với nhu cầu người học, với gia đình
cộng đồng và xã hội.
Vì vậy, việc quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường Tiểu học
nói riêng điểm đầu tiên là phải quản lý chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo
được mục tiêu đào tạo ở cấp bậc học đó.
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.4.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình của sự phối hợp thống nhất các hoạt động chỉ
đạo của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực tự lực sáng tạo của trò
nhằm đạt được mục đích tối ưu trong giáo dục thì đòi hỏi phải thực hiện sự
thống nhất của dạy và học, trong đó dạy chỉ đạo học, học vừa được chỉ đạo,

vừa được tự chỉ đạo, đảm bảo quan hệ nghịch biến và tần số cao.
Dạy học là một khái niệm nhiều nghĩa, ở con người thì học và dạy học
phải được xem trước hết và chủ yếu như một hiện tượng xã hội rồi sau đó mới
có thể tính đến mặt học sinh, hoặc mặt điều khiển học của nó. Ở góc độ giáo
dục học xem: Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình
nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo
dục tiêu biểu nhất, với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể
nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức kĩ năng hành động,
chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân, cá nhân người học vừa
là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó.
Ở góc độ xã hội dạy học: Dạy học còn được xem như là một diễn tiến
vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hóa theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của
mỗi con người.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thày và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức thực tiễn,
trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây
dựng các phẩm chất nhân cách của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học
là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực tự chiếm lĩnh tri
thức, khái niệm khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản
thân thao tác nó, sử dụng nó như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri
thức khái niệm khác, mở rộng đào sâu cho khái niệm và vốn tri thức.

Học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự chiếm
lĩnh. Lĩnh hội là tự tiếp thu thông tin mà thầy truyền đạt, thông tin từ sách
giáo khoa,… từ đó người học điều khiển mình trên cơ sở tự giác, tích cực tự
chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy còn là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình học của học sinh để hình
thành và phát triển nhân cách cho các em. Nếu học là nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học thì dạy lại có mục đích điều khiển sự chiếm lĩnh ấy của học để
đạt được mục tiêu đã xác định. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác
lẫn nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy của thầy và điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
khiển hoạt động học của trò. Quá trình dạy là quá trình hoạt động tương tác và
thống nhất giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chỉ đạo (tổ
chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh chủ động tự giác tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục dạy
học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái độ).
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng gồm các thành
tố: mục đích, nội dung phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, các mối liên
hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố quan trọng đó là:
Khái niệm khoa học được truyền đạt (nội dung kiến thức), thông qua hoạt
động dạy và hoạt động học. Các thành tố ấy luôn tương tác với nhau, quy định
lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực
hiện nhiệm vụ dạy học. Vì thế, tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống
những tác động qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị
kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho
người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ
thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng làm cho dạy học thật sự tồn tại:
Như một thực thể toàn vẹn - một hệ thống” [24, tr6]. Từ đó ta có:











Sơ đồ 1.3. Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học

Khái niệm khoa học
Dạy
Học
Môi trường
kinh tế- xã hội
Khoa học
công nghệ
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều
khiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
Nhìn vào sơ đồ 3 ta thấy: quá trình dạy học có ba thành tố:
- Khái niệm khoa học: Là nội dung bài dạy, chương trình, sách giáo

khoa là mục tiêu phải đạt - đầu vào.
- Hoạt động dạy gồm hai chức năng là điều khiển và truyền đạt có vai
trò chủ đạo (khoa học, sáng tạo).
- Hoạt động học gồm hai chức năng đó là: tự điều khiển và lĩnh hội. Có
vai trò chủ động (tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo) là kết quả - đầu ra.
Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp
riêng, chúng có quan hệ hữu cơ, quy định lẫn nhau bổ sung cho nhau tồn tại
cho nhau và vì nhau để đạt được mục đích dạy học.
Ở trường Tiểu học, công việc chính của giáo viên là dạy học, là giáo
dục học sinh. Dạy ở tiểu học là một nghề mang đậm tính sư phạm, là nghề có
tính khoa học kỹ thuật, đồng thời có tính nghệ thuật, đó là nghệ thuật sử dụng
tổng hợp các chức năng sư phạm được đào tạo trong quá trình hành nghề của
mình (quá trình dạy học). Nghề nghiệp ấy được khẳng định qua quá trình giáo
dục học sinh cụ thể là quá trình dạy học của mình.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên, đồng thời giúp họ làm
tròn nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý được đặt ra ở đây như một tất
yếu khách quan. Thực chất của quản lý giáo viên là quản lý hoạt động dạy
học của từng giáo viên và đội ngũ giáo viên. Đó là quá trình người quản lý
phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo
viên nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì
quản lý hoạt động dạy học của nhà quản lý là hoạt động cơ bản, nó chiếm
công sức và thời gian rất lớn của người lãnh đạo quản lý.
Xét cho cùng đặc điểm của quá trình dạy học là điều khiển, điều chỉnh
quá trình này vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thường xuyên, nhằm từng bước hướng vào thực hiện nhiệm
vụ dạy học đạt mục đích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23

Quản lý quá trình dạy học mang tính chất hành chính, sư phạm khoa
học và tính xã hội cao.
Tính chất hành chính: Quản lý theo pháp luật và những quy chế chuyên
môn, nội dung, quy định có tính chất bắt buộc đối với quá trình dạy học.
Tính sư phạm: Quản lý chịu sự quy định của các quy luật của quá trình
dạy học diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy học
của thày và trò làm đối tượng quản lý.
Tính đặc trưng của khoa học quản lý: Vận dụng có hiệu quả các chức
năng quản lý, sử dụng sáng tạo các nguyên tắc, các phương pháp của quản lý
trong quá trình dạy học.
Tính xã hội hóa: Quản lý giáo dục được chi phối bởi các điều kiện kinh
tế xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên của xã hội.
Các tính chất ấy của quá trình quản lý phải thoả mãn yêu cầu cơ bản
đối với quá trình dạy học là phải đảm bảo tính pháp lý, tính khoa học, tính
thực tiễn trong quản lý quá trình dạy học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Muốn quản lý tốt quá trình dạy học ở trường Tiểu học chúng ta phải
hiểu rõ những khái niệm cơ bản về bậc tiểu học, trường Tiểu học và những cơ
sở pháp lý cùng vị trí của trường Tiểu học để từ đó chúng ta cụ thể hóa nội
dung quản lý.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Tiểu học
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò và những điều kiện vật chất phục vụ cho dạy học.
Hoạt động dạy học trong trường Tiểu học chiếm hầu hết thời gian, khối
lượng công việc của thày và trò, của người lãnh đạo trường Tiểu học, nó tri
phối hoạt động khác của nhà trường. Dạy học còn là con đường ngắn nhất
giúp con người lĩnh hội được khối lượng tri thức lớn và có giá trị. Mọi hoạt

×