Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.7 KB, 64 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Cần thơ là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và khai thác thuỷ sản. Để khai thác
có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện và vốn là một trong những
điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm
đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành
mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm cho xã hội. Nhiều năm qua Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Cần Thơ bên cạnh việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và thương nghiệp và
các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, thì Đông Á đã cung cấp vốn cho người
dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của
tỉnh.
Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân
nên ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải
nâng cao hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các
phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một
cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Từ đó em
chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Cần Thơ ” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ


Mục tiêu chung của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP Đông Á qua 3 năm 2009, 2010, 2011 để
thấy rõ thực trạng tín dụng và từ đó đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung phân tích những nội dung sau:
- Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm
2009, 2010, 1011
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Cần Thơ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu trực tiếp từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Cụ thể:
 Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng
tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
 Dùng phương pháp so sánh số tương đối:
là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y

1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân gây ra biến
động.
 Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối:
là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế. Dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu trong
một khoảng thời gian.
y
1-
y
o
∆y = * 100
y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Sử dụng phương pháp phân tích hệ số để đánh giá hiệu quả hoạt động.
1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian

- Chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Á, số 47 Phan Đình Phùng, Quận
Ninh Kiều-TP Cần Thơ
1.4.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tập để thực hiện đề tài từ 06/02/2012 – 04/2012
- Số liệu phân tích được tham khảo từ 31/01/2009 – 31/12/2011
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Các báo cáo về hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm:
- Tình hình cho vay ngắn hạn.
- Tình hình thu nợ ngắn hạn.
- Tình hình dư nợ ngắn hạn .
- Tình hình nợ xấu.
3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các
hoạt động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á qua 3 năm 2009, 2010 và 2011.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Ngô Thị Nghị (2006), luận văn “Phân tích hoạt động tín dụng và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu”.(Đại học Cần Thơ), tủ sách Đại học Cần Thơ.
Đề tài phân tích khá chi tiết về tình hình huy động vốn cũng như hoạt động
tín dụng. Tác giả phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và nợ quá hạn theo
địa bàn, theo thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh và thời hạn tín dụng.
Đồng thời, nêu lên những rủi ro thường gặp và tác hại của nó đối với Ngân hàng
Công Thương Bạc Liêu. Bên cạnh đó tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu thông qua phép phân
tích liên hoàn. Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh.
2. Lâm Ngọc Châu (2007), đề tài “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại
NHN

O
& PTNT tỉnh Sóc Trăng”. Trong đề tài tác giả nghiên cứu đánh giá doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, nợ xấu, so sánh dư nợ tín dụng của ngân hàng với
các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy tình hình thu nợ chưa
thật tốt, nợ gia hạn, nợ điều chỉnh kỳ hạn còn nhiều, nợ xấu còn cao làm ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng… từ đó tác giả đề suất một số giải
pháp về quản lý cung cấp thông tin cần thiết, thủ tục vay cũng như kiểm tra giám
sát quá trình cấp tín dụng và sử dụng vốn của khách hàng.
4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.2.VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG
a. Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu của quá
trình tiết kiệm, đầu tư đòi hỏi phải có tín dụng ngày càng phát triển. Do đó tín
dụng có các vai trò chủ yếu sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời góp
phần đầu tư sản suất kinh doanh một cách liên tục không bị thiếu hụt vốn làm
cho hộ sản xuất kinh doanh an tâm sản xuất.
- Điều tiết vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn tạo công ăn việc làm cho
người dân, giảm tệ nạn xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tâp trung vốn cho sản xuất.
- Tín dụng là công cụ điều tiết phát triển ngành kinh tế mũi nhọn.

- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng trưởng các loại hình doanh
nghiệp và thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có một khoản vốn cho việc đầu tư xây dựng, mở rộng kinh doanh.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
b. Chức năng: Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau:
Thứ nhất: chức năng phân phối lại tài nguyên.
Thứ hai: chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
1. Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng
góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua
tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất: Nhờ
tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên
tục.
2.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
a. Dựa vào mục đích sử dụng:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
hình thành bất động sản.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là loại cho
vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của

cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời sống.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
6
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản trị
có hiệu quả… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc bằng sự bảo lảnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp dụng
cho các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.4. TÍN DỤNG NGẮN HẠN
a. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn đến 12 tháng nhằm giúp
các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu động tạm thời
thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trả góp: Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách
hàng được trả dần số tiền theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

Thông thường nghiệp vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan
hệ chặt chẽ với việc mua bán hàng hoá. Tín dụng trả góp thường được áp dụng
đối với những người có thu nhập ổn định.
- Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại
+ Tín dụng chấp nhận: Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực
hiện nghiệp vụ chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc
7
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
đảm bảo thanh toán của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương
phiếu sau khi được Ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu làm
phương tiện chi trả hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng
là chủ thể cho mượn uy tín của mình để khách hàng được vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ vừa là một phương thức thanh toán
quốc tế vừa là nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thư tín dụng cho khách
hàng của mình là nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự
cam kết thanh toán của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định trong thư tín dụng
+ Tín dụng bảo lãnh: Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực
hiện nghiệp vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện
nghĩa vụ. Điều này được thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là
chứng từ thư bảo lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thuế quan,
+ Tín dụng ứng trước: Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức
cho vay trong một thời hạn nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu
thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh
giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Thấu chi: Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng được

Ngân hàng cho phép sử dụng số tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền
gửi trong một giới hạn thoả thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Bao thanh toán: Bao thanh toán là nghiệp vụ do một công ty con “Factor”
của Ngân hàng đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện
có của mình để thu tiền. Những khoản nợ mà “Factor” mua thường theo nguyên
tắc miễn truy đòi. “Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm soát toàn bộ tín
dụng, thu hồi nợ và công việc kế toán bán hàng
8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
c. Vai trò tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế
Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của
Đảng đã chỉ rõ “ để công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần huy động nhiều nguồn
vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng…”.
Tín dụng ngắn hạn đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì trước hết là phải có
vốn (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền,
có chức năng huy động và tập trung trước khi đem sử dụng. Vì vậy, vai trò của
tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế là:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
+ Thứ ba: Tín dụng ngắn hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.5. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.5.1. Điều kiện và đối tượng vay vốn
a. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ
Ngân hàng Đông Á có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có

đủ các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đính sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
9
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của pháp luật,
của ngân hàng Đông Á.
b. Đối tượng vay vốn
Ngân hàng Đông Á cho vay đối với các thành phần kinh tế hoạt động
trong lĩnh vực phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh.
2.5.2. Thời hạn cho vay
- Ngân hang Đông Á và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, chu kỳ ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng Đông Á và các nội dung khác để thoả thuận thời hạn cho
vay và được ghi nhận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng (HĐTD) giữa ngân hàng
Đông Á và khách hàng.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời

hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn trả nợ.
10
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
+Thời hạn ân hạn: Trong trường hợp dùng tiền trả nợ của phương án, dự án
đầu tư chưa phát sinh hoặc phát sinh không đáng kể ( như trong giai đoạn thi
công, lắp đặt, vận hành, chạy thử,… ) thì ngân hàng Đông Á và khách hàng thoả
thuận thời hạn ân hạn và được ghi nhận cụ thể trong HĐTD giữa ngân hàng
Đông Á và khách hàng. Trong khoảng thời gian này, ngân hàng Đông Á có thể
chỉ thu lãi vay mà chưa thu vốn gốc hoặc chưa thu cả vốn gốc và lãi vay.
2.5.3. Mức cho vay
Mức cho vay được xác định dựa vào các căn cứ sau:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: Căn cứ vào phương án kinh doanh, dự án
đầu tư của khách hàng (Được Ngân hàng Đông Á) thẩm định.
- Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được xác định và ghi trên hợp
đồng thế chấp, cầm cố, trừ các trường hợp cầm cố là: Giấy tờ trị giá được bằng
tiền đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu do Doanh nghiệp, Ngân hàng hoặc Chính phủ phát hành và các
giấy tờ trị giá được bằng tiền khác).
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Đông Á.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân Hàng Đông Á.
Các trường hợp cho vay vượt 70% giá trị tài sản thế chấp/ cầm cố phải
được Hội Đồng Tín Dụng hoặc Ban Tín Dụng Hội Sở (nếu khoản vay thuộc
hạn mức phán quyết của ban Tín Dụng Hội Sở) chấp thuận.
2.5.4. Phương thức cho vay
Ngân hàng Đông Á thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay,
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng theo một hoặc một số các phương thức cho vay

sau:
- Cho vay từng lần.
11
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
2.5.5. Trả nợ gốc và lãi vay
Trả nợ gốc theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn. Trường hợp trả nợ gốc
theo nhiều kỳ hạn, số tiền trả nợ và thời hạn của mỗi kỳ hạn nợ có thể không
bằng nhau nhưng tổng số tiền trả nợ các kỳ hạn cộng lại phải bằng tồng số tiền
cho vay.
Trả lãi vay hàng tháng hoặc theo định kỳ thời gian hoặc trả lãi trước và thu nợ
gốc sau.
Đồng tiền trả nợ và việc bảo đảm giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích
hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn
nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân hàng Đông Á
chuyển dư nợ sang nợ quá hạn. Sau 30 ngày kể từ ngày ngân hàng Đông Á
chuyển sang nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán hết (nợ gốc, lãi trong
hạn, lãi phạt) thì ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định để thu
hồi nợ vay và các chi phí có liên quan.
Trường hợp chậm trả lãi vay, khách hàng bị phạt trên số lãi phải trả và số
ngày chậm trả với mức phạt do ngân hàng Đông Á quy định.
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì ngân hàng Đông Á và khách

hàng thỏa thuận về điều kiện, số lãi vay, phí phải trả.
12
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
2.6. QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

Sơ đồ 1: Sơ đồ thực hiện quy trình tín dụng
Bước 1: Loan CSR(Loan Credit Service Representative): Nhân viên dịch vụ
khách hàng.
Tìm khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu
về vốn, khách hàng sẽ liên hệ với Ngân hàng. Khi đó Loan CSR (nhân viên dịch
vụ khách hàng) sẽ thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và hướng dẫn tận tình
cho khách hàng đầy đủ thủ tục vay vốn và lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
Bước 2: Trưởng phòng.
13
Trưởng
phòng
Ban Tín Dụng;( hoặc Hội Đồng
Tín Dung; hoặc cá nhân có
thẩm quyền.)
Nhân viên A/O_
Nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng
Pháp lý chứng từ
Thu nợ và thu
lãi
Thanh lý
Loan CSR_
Nhân viên dịch vụ khách
hàng
Nhân viên A/O_

Nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng
Loan CSR_
Nhân viên dịch
vụ khách hàng
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Sau khi lập hồ sơ đề nghị vay vốn, nhân viên dịch vụ khách hàng sẽ
chuyển hồ sơ cho Trưởng phòng. Sau khi xem xét, Trưởng phòng sẽ phân công
cho nhân viên A/O (Nhân viên thẩm định) tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
Bước 3: Nhân viên A/O( Account Officer). Nhân viên quản lý và phát triển
khách hàng.
Sau khi được phân công, nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng sẽ tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng và
kế hoạch trả nợ của khách hàng. Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế
chấp, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 4: Ban tín dụng ( Hội đồng thẩm định, cá nhân có thẩm quyền).
Sau khi xem xét, kiểm tra, đánh giá kết quả thẩm định, Ban tín dụng sẽ ra
quyết định:
- Nếu không cho vay: Trả hồ sơ, chuyển cho Loan CSR (nhân viên dịch vụ
khách hàng) và gửi thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân.
- Nếu chấp nhận cho vay: Tiến hành thủ tục vay
Bước 5: Pháp lý chứng từ.
Thực hiện:
- Lập hợp đồng cầm cố, thế chấp và tiến hành công chứng việc thế chấp,
cầm cố theo đúng quy định.
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có
liên quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên lãnh đạo phòng tín dụng xem.
Lãnh đạo phòng tín dụng ký và trình lên Ban giám đốc duyệt.
Bước 6: Loan CSR (Nhân viên dịch vụ khách hàng).

Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, Loan CSR (Nhân viên dịch vụ
khách hàng) sẽ tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Một bản sẽ được giữ
14
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
lại phòng tín dụng, một bản nữa được giữ ở phòng giao dịch và ngân quỹ, bản
còn lại giao cho khách hàng.
Bước 7: Nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng).
Thường xuyên kiểm tra việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích vay không. Thẩm định lại tài sản thế chấp.
Theo dõi thu lãi, thu vốn theo kỳ hạn vốn, kỳ hạn lãi, nhắc nhở đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn.
Bước 8: Thu nợ và thu lãi.
Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm việc
với khách hàng vay (trực tiếp, gởi thư báo hoặc điện thoại) nhắc nhở trả nợ vay
cũng như xem xét tìm biện pháp thu hồi hoặc gia hạn nợ vay. Xử lý nợ quá hạn
và tài sản bảo đảm.
Bước 9: Thanh lý
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn
vay, lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên tín dụng làm giấy đề
nghị giải chấp tài sản trình lên trưởng phòng ký duyệt. Nhân viên định giá tài sản
sau khi nhận được đề nghị giải chấp thì tiến hành làm thủ tục giải chấp tài sản
cho người đi vay.
2.7. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.7.1. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
15
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.7.2. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Công thức tính:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = *100(%)
Tổng vốn huy động
2.7.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = *100(%)
Dư nợ
2.7.4. Lợi nhuận trên Doanh thu
16
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh đồng
thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là cứ một đồng doanh
thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng trên doanh thu (%) = *100(%)
Doanh thu
2.7.5. Hệ số thu nợ
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của Ngân hàng khá
chất lượng
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ (lần)=
Doanh số cho vay
17
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1.HÀNH TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
Chặng đường hình thành và phát triển từ năm 1992 đến nay là hành trình
liên tục của những nỗ lực, của nhiệt huyết và đam mê, từng bước xây dựng
một DongA Bank vững mạnh và trường tồn.
1992
Ngày 01/07/1992 đánh dấu sự ra đời của DongA Bank với 56 cán bộ, nhân
viên làm việc tại trụ sở đầu tiên, số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú
Nhuận, TP.HCM (nay là đường Nguyễn Văn Trỗi). Với vốn điều lệ 20 tỷ
đồng, DongA Bank là ngân hàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chợ dành
cho đối tượng là tiểu thương và các hộ mua bán tại các chợ.
1993
DongA Bank thành lập 3 chi nhánh: Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và Hà
Nội, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và
chi lương hộ.
1994
Vốn điều lệ DongA Bank tăng 30 tỷ đồng sau 2 năm hoạt động. Ngân hàng

thành lập Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên
1995
Vốn điều lệ DongA Bank tiếp tục tăng lên thành 49,6 tỷ đồng. DongA Bank
trở thành đối tác duy nhất nhận vốn ủy thác từ Tổ chức Hợp tác quốc tế của
Thụy Điển (SIDA), tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
1998
DongA Bank là một trong hai Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài
trợ từ Quỹ Phát triển nông thôn (RDF) của Ngân hàng thế giới.
2000
18
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Vốn điều lệ DongA Bank tăng lên 97,4 tỷ đồng. Tháng 9/2000, DongA Bank
trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT).
2001
Công ty thành viên của DongA Bank - Công ty Kiều hối Đông Á được thành
lập. DongA Bank tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng, xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động.
2002
Sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10 lần - với
tổng vốn là 200 tỷ đồng. Số cán bộ, nhân viên của DongA Bank là 537.
DongA Bank là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân
hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Năm này, DongA Bank thành lập Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á, phát
hành thẻ Đông Á. DongA Bank cũng nhận chuyển giao đội bóng Công an
TP.HCM, lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á (Câu lạc bộ Bóng đá Ngân
hàng Đông Á).
2004
Vốn điều lệ DongA Bank là 350 tỷ đồng. DongA Bank chính thức triển khai
hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM. Tổng số cán
bộ, nhân viên làm việc cho ngân hàng là 824 người.

2005
DongA Bank thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống
thẻ giữa các ngân hàng, hợp tác thành công với Tập đoàn China Union Pay
(Trung Quốc) và ký kết hợp đồng nguyên tắc liên kết kinh doanh tại Việt Nam
và Đài Loan giữa Ngân hàng Đông Á – Công ty cổ phần Mai Linh – Tập đoàn
Jampoo (Đài Loan).
2006
Cùng với mạng lưới 69 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, DongA
Bank khánh thành toà nhà hội sở tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú
Nhuận, TP.HCM
19
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
DongA Bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát
triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam với 1 triệu khách hàng sử dụng thẻ đa
năng chỉ sau 3 năm phát hành thẻ. Ngân hàng triển khai thêm hai kênh giao
dịch - Ngân hàng Đông Á Tự Động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử và chuyển
đổi thành công sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Năm này,
DongA Bank cũng chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ VISA.
Công ty thành viên của DongA Bank – công ty Kiều hối Đông Á giữ vững vị
trí dẫn đầu 7 năm liền.
2007
Kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng hệ
thống nhận diện thương hiệu. Ngân hàng khánh thành và đưa vào sử dụng
nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà hội sở, mở rộng mạng
lưới hoạt động với 107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh, thành, phục vụ
cho 2 triệu khách hàng.
Thẻ ATM thế kỷ 21 của DongA Bank được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam”
với chức năng nhận - gửi tiền trực tiếp và thu đổi ngoại tệ. Doanh số thanh
toán quốc tế của DongA Bank vượt 2 tỷ đô la Mỹ. DongA Bank lọt vào danh
sách top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chương trình phát triển Liên

hiệp quốc (UNDP) bình chọn.
2008
DongA Bank có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm giao dịch và
hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín
dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới
thông qua Visa.
Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt
Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng
nhận 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi
2009
Vốn điều lệ 3.400 tỷ đồng
20
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Tổng số nhân sự 3.691 người
Số lượng khách hàng đạt 4 triệu
Chính thức kết nối 3 hệ thống liên minh thẻ VNBC, Smartlink và Banknetvn
Nhận kỷ lục Guiness Việt Nam cho sản phẩm ATM lưu động, đồng thời triển
khai nhiều sản phẩm dịch vụ nổi bật như Vay 24 phút, Phủ sóng 1km, chi
lương điện tử, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán hóa đơn.
2010- đến nay
Vốn điều lệ tăng 22.500%, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng.
Tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng và cuối năm 2011 là 60.373
tỷ đồng
Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32
phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và
224 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
Nhân sự tăng 7.596%, từ 56 người lên 4.254 người.
Sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Dự tính năm 2012 tiếp tục tăng vốn điều lệ và hoàn thành các mục tiêu.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Nó cho biết được cách thấy tổ chức hoạt động của một ngân hàng. Trong
đó đứng đầu tổ chức là Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm chính trong quá trình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tiếp theo là các phòng ban chỉ đóng vai
trò hổ trợ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng trong đó đặc biệt là
phòng tín dụng chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp quá trình thẩm định cho vay,
cho vay, thu nợ, nhờ đó mà có được số liệu về tín dụng như phân tích dưới đây:

21
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Sơ đồ 2.1 cơ cấu tổ chức
3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2009, 2010, 2011.
Ngân hàng tồn tại và phát triển dựa trên mục tiêu là lợi nhuận. Thu nhập của
Ngân hàng được quyết định bởi lãi suất trên khoản cho vay, đầu tư, và mức lệ phí
tiền vay, các khoản thù lao khác cho các dịch vụ. Bằng những nỗ lực của chính
Ngân hàng đã đem lại kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt qua các năm
như sau:
22
Tổ TD
Phường
Cái Khế
Tổ TD
Quận
Bình
Thủy
Tổ TD
Quận Cái
Răng
Ban Giám Đốc
Phòng giao

dịch
Và Ngân Quỹ
Ban tín dụng
Ban xử lý nợ
Ban kiểm soát
nội bộ
Phòng kế
toán
Và vi tính
Phòng tín
dụng
và TTQT
Phòng hành
chánh
Và nhân sự
Bộ phận
Western Union
và Kiều Hối
Bộ phận KD
Ngoại tệ, KD
Vàng
Bộ phận
TD Nông
nghiệp
Bộ phận TD Công
thương nghiệp và
Tiêu dùng
Tổ TD
TP Cần
Thơ

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á QUA 3 NĂM (2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng QHKH)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta thấy lợi
nhuận của Ngân hàng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2010 ngân hàng Đông Á
đạt mức lợi nhuận là 9.443 triệu đồng tăng 1.510 triệu đồng tức tăng 19,03% so
với năm 2009. Đến năm 2011 lợi nhuận của Ngân Hàng Đông Á là 13.768 triệu
đồng tăng 4.325 triệu đồng hay tăng 45,80% so với năm 2010
Nhìn vào bảng lợi nhuận của ngân hàng Đông Á tăng đều qua 3 năm.
Nguyên nhân là do Ngân hàng nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng
và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín đã làm cho hoạt động tín dụng
thu từ lãi cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của
Ngân hàng cũng tăng theo. Vì khoản thu từ khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, bên cạnh đó còn có các khoản thu khác
như: thu phí bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ…, các khoản thu khác nhưng các
khoản thu này không đáng kể. Song song với thu nhập thì chi phí cũng có xu
hướng tăng dần qua 3 năm, điều này phù hợp với mức tăng của lợi nhuận. Bởi vì
nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động và vốn vay, nên
Ngân hàng phải trả chi phí để sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra, Ngân hàng còn
chi trả cho hoạt động khác nhằm duy trì sự tồn tại của mình như: Chi lương, chi
thuế, chi phí dịch vụ, chi phí khấu hao. Bên cạnh đó, với nhu cầu vay vốn ngày
23
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010

Số Tiền % Số Tiền %
Tổng doanh thu 25.488 27.829 34.035 2.341 9,18 6.206 22,03
Tổng chi phí 17.555 18.386 20.267 831 4,73 1.881 10,23
Lợi nhuận 7.933 9.443 13.768 1.510 19,03 4.325 45,80
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
càng lớn của người dân và các doanh nghiệp nên Ngân hàng đã tăng lãi suất huy
động để có thể huy động được nhiều vốn để đáp ứng cho nhu cầu đó.
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2012 CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
3.4.1.Thuận lợi
Cần Thơ là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng kinh tế, Nhiều năm qua ngân
hàng Đông Á đã tạo được thị phần tương đối lớn trong tín dụng thương mại và
tạo được uy tín vào sự tín nhiệm nhất định đối với khách hàng, thúc đẩy hoạt
động của chi nhánh ngày càng phát triển.
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Cần Thơ có trụ sở đặt tại trung tâm thành
phố, tiếp giáp với nhiều tuyến giao thông, nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh,
có lợi thế về huy động vốn. Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh rất xem trọng
vấn đề thu nợ và thu lãi hết sức chặt chẽ. Bên cạnh đó hoạt động của Ngân hàng
rất đa dạng và có chất lượng cao. Trang thiết bị hiện đại, tin tức cập nhật thường
xuyên.
Ngân hàng Đông Á có đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao. Đa
số đều có trình độ đại học. Nếu đạt yêu cầu về trình độ nghiệp vụ thì mới đưa về
chi nhánh làm việc, ngoài ra Ngân hàng còn thường xuyên mở các lớp giảng dạy
về nghiệp vụ tín dụng nhằm giúp cho họ cập nhật và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của mình.
3.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên ngân hàng Đông Á cũng đối mặt với không
ít khó khăn trong hoạt động:
Cần Thơ là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, ngành nghề đa dạng nhưng
chúng phân bổ rộng khắp từ thành thị đến nông thôn và khắp các xã, huyện của

tỉnh nên việc cấp tín dụng của Ngân hàng cũng gặp cản trở.
Dân cư trong tỉnh có nguồn vốn nhàn rỗi tương đối lớn nhưng chưa có
thói quen gửi tiền vào Ngân hàng nên đây là một trở ngại lớn trong việc huy
24
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á Cần Thơ
động vốn của Chi nhánh, bởi vì họ chưa am hiểu sâu sắc về cái lợi, cái hay của
việc gửi tiền vào Ngân hàng. Khi người dân có tiền họ thường mua vàng hoặc để
tiền vào tủ cất để dự phòng.
Khí hậu thiên nhiên trong những năm qua biến động liên tục và diễn ra
theo chiều hướng xấu làm cho một số hộ dân phải lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng do mất mùa.
Vì nằm trong khu vực trung tâm thành phố có nhiều tiềm năng, nên trên
địa bàn thành phố có rất nhiều Ngân hàng cạnh tranh, chi nhánh các Ngân hàng
đối thủ khác: Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng
TMCP Phương Nam, Ngân hàng Quốc tế…, đây là những đối thủ mạnh, có
nguồn nội lực lớn. Hầu hết họ đều có một đội ngũ nhân viên trẻ đầy năng động
trong việc tìm kiếm và mở rộng khách hàng. Ngoài ra họ còn có nhiều chính sách
huy động vốn rất hấp dẫn và đưa ra nhiều sản phẩm mới vừa phù hợp với nhu
cầu, vừa phù hợp với điều kiện của người dân. Họ rất ưa chuộng và rất ưu đãi
cho khách hàng truyền thống như: Tặng quà vào các dịp lễ tết,…
Trong bối cảnh hiện nay đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực ngân hàng đang đứng trước những thử thách lớn
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy đòi hỏi các ngân hàng
trong nước không riêng ngân hàng Đông Á là phải không ngừng đổi mới công
nghệ ngân hàng và cần có những chính sách, chiến lược phù hợp để có thể tồn tại
và đứng vững. Ngoài ra còn căn cứ vào định hướng hoạt động của Ngân hàng
Đông Á và căn cứ vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà. Đồng thời! tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm
qua, ngân hàng Đông Á đã đề ra một số mục tiêu và những phương hướng hoạt
động của Ngân hàng trong thời gian tới như sau:

25

×