Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hãy phân tích các yếu tố môi trường, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của đơn vị mình công tác và đề xuất biện pháp để duy trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.43 KB, 12 trang )

Hãy phân tích các yếu tố: Môi trường, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức (SWOT) của đơn vị mình công tác và đề xuất biện pháp để duy trì.
BÀI LÀM
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được thành lập ngay sau khi tỉnh Vĩnh Phúc
được tái lập. Khi mới thành lập trường có tên là Trung học sư phạm Vĩnh Phúc.
Đến tháng 9/1998, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập trường Cao
đẳng sư phạm Vĩnh Phúc trên cơ sở trường Trung học Sư phạm Vĩnh Phúc. Và
để đáp ứng nhu cầu đào tạo đa ngành, tháng 10/2010 trường được Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định đổi tên thành trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
I. BỐI CẢNH KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ CÁC CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ
TRƯỜNG
1. Bối cảnh chung
Dân tộc và toàn thể nhân loại tiếp tục bước sang thập kỉ thứ hai của thế kỉ
XXI - Thế kỉ của khoa học kĩ thuật, công nghệ với những thành tựu vĩ đại, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm biến đổi sâu sắc đời sống vật chất, tinh
thần của xã hội. Toàn cầu hoá nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội đã trở
thành xu thế khách quan, nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO
với rất nhiều cơ hội và thách thức.
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, quan hệ đối
ngoại và hội nhập được mở rộng và ngày càng khẳng định uy tín trên trường
quốc tế; hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng được yêu cầu phát triển trước mắt và
tạo được năng lực gối đầu cho những giai đoạn phát triển tiếp theo, đời sống văn
hoá - xã hội của nhân dân được cải thiện, sự nghiệp giáo dục - đào tạo có bước
phát triển mới cả về qui mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất,
khoa học - công nghệ có những đóng góp tích cực đối với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy vậy đất nước cũng đang phải đối mặt với những thách thức
to lớn, đan xen, tác động tổng hợp, diễn biến phức tạp: các thế lực thù địch trong
1
và ngoài nước lợi dụng xu thế hội nhập để tăng cường chống phá gây mất ổn
định chính trị, nền kinh tế vẫn trong tình trạng kém phát triển, khoa học công


nghệ ở trình độ thấp, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, các tệ nạn xã hội và
những biểu hiện suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức
tạp, tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn….
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ
X đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, trong đó giáo dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người. Giáo dục - đào tạo phải đi trước một bước,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công
các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục - đào tạo nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức
riêng của giáo dục - đào tạo Việt Nam mà cả những thách thức chung của giáo
dục - đào tạo thế giới để thu hẹp khoảng cách so với những nền giáo dục - đào
tạo tiên tiến, mặt khác phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển
nhanh về qui mô cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo với yêu cầu đảm bảo,
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; giữa yêu cầu vừa tạo ra được sự chuyển
biến cơ bản toàn diện, vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục
- đào tạo. Mục tiêu trong những năm tới của giáo dục - đào tạo Việt Nam là:
Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng theo hướng tiếp cận với trình độ
tiên tiến trên thế giới, phù hợp với điều kiện Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình
độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân lành nghề; đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, phát triển đội ngũ
nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa đảm bảo và nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo.
Gần 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của
Chính phủ, sự nghiệp phát triển giáo dục đã đạt được những thành tựu lớn: Quy
2
mô giáo dục và các cơ sở giáo dục tăng nhanh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập
của nhân dân, công tác quản lý và chất lượng giáo dục từng bước chuyển biến

theo hướng tích cực, sự nghiệp giáo dục đã được sự quan tâm có hiệu quả của
toàn xã hội… Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục nước nhà cũng đứng trước những
thách thức to lớn và những yêu cầu đòi hỏi mới về chất lượng các chương trình
giáo dục, phương thức quản lý, nội dung, phương pháp giáo dục, đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu, những tác động
mặt trái của nền kinh tế thị trường vào giáo dục …
2. Các chính sách liên quan tới sự phát triển của trường
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ
X: Khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, có vai trò quyết định trong sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước; phát triển giáo dục - đào tạo là
nhu cầu bức thiết để phát triển đất nước.
- Thông báo số 242/TB-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 (khoá VIII) và phương hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo đến
năm 2020.
- Luật Giáo dục năm 2005 và những sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục phù
hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trong tình hình mới tại kì họp thứ VI tháng
11/2009 qui định mục tiêu, tính chất, nguyên lý của nền Giáo dục nước nhà
nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục phát triển Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ ban
hành tại Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 khẳng định mục
tiêu, giải pháp xây dựng một nền giáo dục theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá
và xã hội hoá; có tính thực tiễn và hiệu quả, góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020. Phấn đấu đạt tỷ
lệ 450 sinh viên/1 vạn dân; 100% giảng viên các trường Đại học có trình độ
Thạc sỹ, 30 % giảng viên các trường Đại học có trình độ Tiến sỹ vào năm 2020;
3
80 % sinh viên tốt nghiệp Đại học được các cơ sở sử dụng lao động đánh giá
đáp ứng được yêu cầu công việc, có trình độ năng lực Ngoại ngữ đạt chuẩn

Quốc tế, 5 % sinh viên tốt nghiệp có trình độ ngang bằng với sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi của các trường Đại học trong khối Asean. Hệ thống các trường
Đại học vừa đáp ứng nâng cao chất lượng đào tạo đại trà, vừa mở rộng diện đào
tạo bồi dưỡng sinh viên tài năng đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao cạnh tranh trong khu vực và thế giới để đến năm 2020 nước ta nằm
trong số 50 Quốc gia đứng đầu về cạnh tranh nhân lực.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV: “Hoàn thiện
quy hoạch mở rộng quy mô giáo dục đào tạo hợp lý, đa dạng cơ cấu loại hình
đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu
quả. Quan tâm đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường học, đảm bảo
tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới.
Xây dựng được ít nhất 3 trường đào tạo trọng điểm chất lượng cao; đạt trên 350
sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015.
- Kế hoạch số 3179/UBND-VX3 ngày 06/8/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc xây dựng kế hoạch đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011-
2015, trong phần những định hướng cơ bản của công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong 5 năm tới chỉ rõ: “Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm lên trường Đại học
Vĩnh Phúc”.
- Mục tiêu của Đề án phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc đến
năm 2010 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 1837/QĐ/CT-UBND
ngày 4/7/2005: “Xây dựng và phát triển nhà trường đến năm 2008 trở thành Cao
đẳng đa ngành, thực hiện nhiệm vụ chính là đào tạo có chất lượng đội ngũ giáo
viên từ mầm non đến THCS, đồng thời đào tạo một số ngành phù hợp, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, tạo cơ sở vững chắc để nâng cấp thành
Đại học Vĩnh Phúc ở giai đoạn sau”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
4
1. Điểm mạnh
- Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức cao, là một trong những tỉnh
liên tục ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp
hạng những năm gần đây.
- Nguồn lao động của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng 61,5% dân số
và tỷ lệ qua đào tạo năm 2010 là 53,1% trong đó chủ yếu là lao động trẻ có kiến
thức văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên
5
6
7
8
9
4. Thách thức
- Cuộc các mạng về khoa học công nghệ trên thế giới làm cho khoảng
cách về kinh tế và trị thức khoa học, công nghệ giữa nước ta và thế giới ngày
càng lớn, dẫn đến nguy cơ nước ta bị tụt hậu ngày càng xa.
10
- Sự phát triển về quy mô giáo dục đại học với sự gia tăng nhanh chóng về
số lượng các trường đại học và cao đẳng trong cả nước đang tạo sức ép cạnh
tranh về tuyển sinh các ngành ngoài sư phạm, đảm bảo cho quy mô phát triển.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đang tạo điều kiện
thuận lợi cho các trường đại học, cao đẳng đào tạo các ngành, nghề theo nhu cầu
xã hội là thách thức lớn đối với nhà trường.
- Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có 13 trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp, địa phương có 03 trường cao đẳng (cao đẳng Vĩnh
Phúc, cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật, cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên) và 07 trường
trung cấp chuyên nghiệp. Sự cạnh tranh về chất lượng và quy mô đào tạo giữa các
trường đang tạo ra thách thức rất lớn đối với trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
- Yên cầu của xã hội và nền kinh tế thị trường về chất lượng đào tạo ngày
càng cao, trong khi đó chất lượng đào tạo các ngành nghề ngoài sư phạm của
nhà trường còn hạn chế.

- Nhà trường đang trong thời kỳ trẻ hóa đội ngũ, việc xây dựng đội ngũ
cán bộ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu
lâu dài về quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học còn gặp nhiều khó khăn.
- Tư duy quản lý, kinh nghiệm quản lý còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao
cấp, chưa năng động, sáng tạo.
- Cơ sở vật chất, đất đai, nguồn vốn cho việc thực hiện dự án mở rộng
trường lên thành phố Vĩnh Yên đang là một thách thức lớn.
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Trên cơ sở phân tích bối cảnh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc ở trên em xin đề xuất một số giải pháp để tận
dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh đang có, đồng thời khắc phục những điểm yếu
và vượt qua các thách thức như sau:
- Đổi mới quản lý, xây dựng các cơ chế và chính sách phù hợp;
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức;
11
- Phát triển quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo;
- Phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế;
- Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật;
- Phát triển nguồn lực tài chính.
12

×