Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

tuyển tập câu hỏi phản biện chuyên đề thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.37 KB, 10 trang )

Những điểm mới về khai bổ sung điều chỉnh thuế
Ngày 08/04/2014
Ngày 06/11/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
156/2013/TT-BTC (TT 156) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế (QLT); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật QLT
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP (NĐ 83) ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
TT 156có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay thế TT số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Các nội dung về QLT quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật QLT và NĐ83 được hướng dẫn tại
TT 156 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Hồ sơ khai thuế (HSKT) quy định tại
TT 156 bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.
Theo đó, TT 156 quy định về khai bổ sung HSKT như sau:
1.Sau khi hết hạn nộp HSKT theo quy định, người nộp thuế (NNT)
phát hiện HSKT đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung
HSKT.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế (HSKQTT) năm thì NNT khai bổ sung HSKT tạm
nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào
HSKQTT năm. Trường hợp đã nộp HSKQTT năm thì chỉ khai bổ sung
HSKQTT năm. Nếu hồ sơ khai bổ sung HSKQTT năm làm giảm số thuế phải
nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ
sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
HSKT bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp HSKT của lần tiếp theo, nhưng phải
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở NNT; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã
ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì NNT
được khai bổ sung, điều chỉnh:
-NNT phát hiện HSKT đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến
thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì được khai bổ sung, điều chỉnh và
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.


- NNT phát hiện HSKT đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã
kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì được
khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- NNT phát hiện HSKT đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm
vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số
thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì
được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận,
quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ thì NNT thực hiện khai điều chỉnh vào HSKT của kỳ tính thuế nhận
được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về
thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (NNT không phải lập hồ sơ
khai bổ sung).
2. Hồ sơ khai bổ sung gồm: Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã
được bổ sung, điều chỉnh; bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS ban hành kèm theo TT 156 (nếu khai bổ sung, điều chỉnh có phát
sinh chênh lệch tiền thuế); Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh.
3. Các trường hợp khai bổ sung HSKT:
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT không làm thay đổi tiền thuế
phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai
thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu
giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh
mẫu số 01/KHBS.
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT làm tăng tiền thuế phải nộp thì
lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế
phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.
Trường hợp NNT không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm
nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho NNT biết.

-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT làm giảm tiền thuế phải nộp thì
lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ
sau hoặc được hoàn thuế.
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT chỉ làm tăng số thuế GTGT
chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số
tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT làm giảm số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
+Trường hợp NNT chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số
tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
+Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn
thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn
thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
+ Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì phải
nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan
kho bạc nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày NNT kê khai bổ sung. Trường
hợp NNT chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp
không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho
NNT.
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT làm giảm số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có
sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung. NNT tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào
số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp
theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm

của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.
-Trường hợp NNT khai bổ sung HSKT làm tăng số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có
sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung. NNT khai số tiền thuế còn được khấu trừ
điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập
HSKT hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải
nộp, NNT khai điều chỉnh như trường hợp 3 khoản 5 Điều này.
-NNT được khai bổ sung HSKT đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ
khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị
hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ
đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn
điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.
TT 156 cũng quy định đối với hoạt động dầu khí, các nội dung không
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; thuế GTGTđầu vào phát sinh trong
kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ
tính thuế đó, trường hợp trước ngày 01/01/2014 cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu
trừ bổ sung vào kỳ tính thuế tương ứng theo thời hạn được kê khai bổ sung
theo quy định của pháp luật về thuế GTGT./.
(Tài chính) Năm 2014 có rất nhiều các qui định mới về pháp
luật liên quan đến hoạt động kế toán, thuế của doanh nghiệp
(DN). Sau đây là một số lưu ý về pháp luật thuế đối với các
DN trong năm 2014.
I. Quy định mới về kê khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Nghị
định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi một

số Điều của Luật thuế GTGT, Thông tư số 219/2013/ TT-BTC của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013 của
Chính phủ. Một số lưu ý đặc biệt:
Bỏ quy định thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào trong vòng 6 tháng. DN
được kê khai trước khi có thông báo thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế từ
01/01/2014.
Ngoài ra, nhiều nội dung thay đổi cơ bản khác như: Chuyển một số dịch vụ
đang từ không chịu thuế sang thuế suất 10%, việc áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế có quy định ngưỡng doanh thu; riêng phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT được thay đổi tính trên tỷ lệ GTGT bằng tỷ lệ % trên doanh thu, thay
đổi về thời gian hoàn thuế từ 3 tháng lên 12 tháng đồng thời thay đổi mức
tiền thuế GTGT được hoàn theo tháng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, dự
án đầu tư mới…quy định mới về khấu từ thuế đầu vào đối với tài sản cố định

II. Quy định mới về quản lý thuế: (Công văn 8355/BTC-TCT, Nghị định
83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa
đổi Nghị định 92/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số Điều có hiệu lực
từ ngày 01/7/2013 của Luật sửa đổi Luật thuế thu nhập DN và Luật sửa
đổi Luật thuế GTGT. Một số lưu ý đặc biệt:
1. Mua hàng hóa dịch vụ từ 20 tr trở lên không thanh toán qua ngân hàng ko
được tính vào chi phí tính thuế, kể cả hóa đơn trực tiếp từ 01/01/2014.
2. DN mới mở tài khoản ngân hàng phải thông báo cho Cơ quan thuế theo
mẫu 08-MST trong vòng 10 ngày từ 01/01/2014.
3. Khai thuế GTGT theo tháng : Áp dụng cho các DN có doanh thu năm 2012
trên 20 tỷ hoặc các DN thành lập hoạt động chưa đủ 12 tháng trong năm 2012
hoặc DN mới thành lập trong năm 2013.
4. Khai thuế GTGT theo quý :
- Các DN hoạt động đủ 12 tháng ( thành lập từ tháng 01/2012 trở về trước )
có doanh thu năm 2012 dưới 20 tỷ.
- Các DN chưa đủ 12 tháng thì hoạt động đủ 12 tháng, sau đó năm dương lịch

kế tiếp sẽ khai thuế GTGT theo quý nếu doanh thu năm trước liền kề dưới 20
tỷ.
III. Quy định mới về Hóa đơn: Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc biệt:
1. Được phép sử dụng tiếng Việt không dấu trên hóa đơn
2. DN cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải có đăng ký ngành lập trình
hoặc xuất bản phần mềm
3. Gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn in từ máy tính: Không buộc phải
cùng màu mực
4. Quy định rõ trách nhiệm khi mất hóa đơn trong quá trình giao nhận
5. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được quy định như sau:
- Báo cáo hóa đơn quý I: chậm nhất là ngày 30/4
- Báo cáo hóa đơn quý II: chậm nhất là ngày 30/7
- Báo cáo hóa đơn quý III: chậm nhất là ngày 30/10
- Báo cáo hóa đơn quý IV: chậm nhất là ngày 30/1 năm sau
IV. Qui định mới về tài sản cố định: Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc biệt chung:
1. Tài sản phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên
2. Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao 01 lần
3. Đối với các TSCĐ đang trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC
nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo Thông tư này thì giá trị
còn lại của các tài sản đó được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong thời gian tối đa 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
V. Qui định mới về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Nghị định
65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNCN do Chính phủ ban hành và Thông tư
111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế TNCN và Nghị định
65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc

biệt chung:
1. Về khai thuế: TNCN
- Khai thuế TNCN theo quý nếu thuế GTGT khai theo quý hoặc thuế TNCN
phải nộp tháng 07/2013 dưới 50triệu
- Khai thuế TNCN theo tháng nếu thuế TNCN phải nộp tháng 07/2013 trên
50triệu
2. Về giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ bản thân 9.000.000đ, người phù thuộc
3.600.000đ
3. Về khấu trừ thuế đối với cá nhân không có hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 3
tháng
- Có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Nếu làm cam kết theo mẫu 23 (chờ mẫu của thông tư thay thế Thông tư
28/2011/TT-BTC thì tạm thời không khấu trừ.
- Cá nhân làm cam kết 23 phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm
cam kết.
VI. Qui định mới về Thuế thu nhập DN (TNDN): Luật số 32/2013/ QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Nghị định
218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Thông tư 141/2013/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định 92/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế TNDN và
Luật Thuế GTGT sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc biệt:
Áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN 20% đối với DN, kể cả hợp tác xã có
tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất
20% là tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT của năm trước liền kề
Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập của DN từ bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.

×