Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách, lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống ngô NK67 vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 96 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


HÀ ðÌNH HƯNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH,
LƯỢNG ðẠM BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ NK67 VỤ H
È THU
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN MAI



HÀ NỘI, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ơn mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sỹ này
và các thông tin trích dẫn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hà ðình Hưng












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS Nguyễn Xuân Mai, người ñã tận tình, chỉ bảo, giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện ñể tôi hoàn thành bản luận thạc sỹ văn này.

Luận văn của tôi không thể hoàn thành nếu không nhận ñược sự giúp
ñỡ của tập thể thầy cô giáo khoa Nông Học, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong
bộ môn Canh tác học trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội. Các thầy cô ñã
trực tiếp giảng dạy và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và
người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành ñề tài.
Song quá trình thực hiện khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận ñược những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin trân trọng
cảm ơn./.

Hà nội, ngày 23 tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn





Hà ðình Hưng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

1. PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài 2

1.3. Yêu cầu của ñề tài 3

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.5. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 4

2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam 9

2.3. Kỹ thuật thâm canh ngô 13


2.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô: 13

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây ngô ở thế giới 16

2.3.3 Tình hình nghiên cứu về bón ñạm ñối với cây ngô ở nước ta 22

2.4. Tình hình nghiên cứu khoảng cách trồng ngô tại Việt Nam: 24

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu 27

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 27

3.1.2. ðịa ñiểm thực hiện thí nghiệm 27

3.1.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 27



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

3.2. Nội dung nghiên cứu: 27

3.3. Phương pháp nghiên cứu: 28

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: 28


3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng: 31

3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31

3.3.1.Các chỉ tiêu về chiêu cao cây 31

3.3.2. Các chỉ tiêu sinh lý: 32

3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 32

3.3.4. ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại cảnh 34

3.4. Phương pháp tính toán và phân tích kết quả thí nghiệm 35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 36

4.1.1. Vị trí ñịa lý 36

4.1.2. ðịa hình 36

4.1.3. Khí hậu 37

4.1.4. ðất ñai 39

4.2. Thực trạng sản xuất ngô tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 42

4.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ñất thí nghiệm 44


4.4. Ảnh hưởng của khoảng cách, lượng ñạm bón ñến khả năng
sinh trưởng và năng suất của giống ngô NK 67 vụ hè thu tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
44

4.4.1. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến các giai ñoạn
sinh trưởng của giống ngô NK67.
44

4.4.2. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây (cm) của giống ngô NK67
47




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.4.3. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến ñộng thái ra
lá và tốc ñộ ra lá của giống ngô NK67
49

4.4.4. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống NK67
52

4.4.5. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến chiều cao cây

cuối cùng, chiều cao ñóng bắp của giống NK67.
56

4.4.6. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến khả năng
chống chịu của giống NK67
60

4.4.7. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến hình thái bắp
của giống NK67
61

4.4.8. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến năng xuất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67
63

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71

5.1. Kết luận 71

5.2. ðề nghị 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 78



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
TP : Tung phấn
PR : Phun râu
CSL : Chín sinh lý
NSM : Ngày sau mọc
CCCC : Chiều cao cây cuối cùng
CCðB : Chiều cao ñóng bắp
BHH : Bắp hữu hiệu
TLBHH : Tỷ lệ bắp hữu hiệu
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước trên
thế giới 2000 – 2009
4

Bảng 2.2. Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính giai ñoạn
2000 – 2009
6

Bảng 2.3. Dự báo tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước
năm 2010
8

Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010 11

Bảng 2.5. Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy ñi ñể tạo ra 10 tấn hạt/ha 14

Bảng 2.6. Nhu cầu ñạm ở các mức năng suất ngô khác nhau 15

Bảng 3.1. Công thức thí nghiệm 29

Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm giống ngô NK 67 vụ hè thu năm
2012 tại huyện mai Sơn, tỉnh Sơn La
30

Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu tại Mai Sơn năm 2012 38


Bảng 4.2. Tình hình sử dụng ñất của huyện Mai Sơn năm 2011 40

Bảng 4.3. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai
ñoạn 2006 - 2010
43

Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nông hóa ñất tại huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La 44

Bảng: 4.5. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm bón ñến thời
gian sinh trưởng của giống NK 67
45

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến tăng trưởng
chiều cao cây ( cm) của giống ngô NK67
47

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến ñộng thái ra
lá giống ngô NK67
50

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống NK67
53


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


Bảng 4.9. Ảnh hưởng của khoảng cách ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống NK67
54

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống NK67
55

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến chiều cao
cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô NK 67.
56

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của khoảng cách ñến chiều cao cây cuối cùng và
chiều cao ñóng bắp giống ngô NK67 tại huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La.
58

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến chiều cao cây cuối cùng
và chiều cao ñóng bắp giống ngô NK67 tại huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La
59

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm bón ñến khả năng
chống chịu của giống ngô NK67 tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La
60

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm bón ñến hình thái
bắp của giống ngô NK67 tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
62


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống NK67
63

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của khoảng cách ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống NK67
65

Bảng 4. 18. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống NK67
66

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của của khoảng cách và lượng ñạm ñến năng
suất của giống NK67
67

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của khoảng cách ñến năng suất của giống NK67 69

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất của giống NK67 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây ngô (Zea may L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae, có nguồn gốc từ
Mêhicô là cây cốc quan trọng nhất cung cấp lương thực cho loài người và
thức ăn cho gia súc. Ngô còn là nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lương

thực - thực phẩm và là nguyên liệu lý tưởng ñể tạo ra năng lượng sinh học.
Ngô là mặt hàng nông sản xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Với giá trị kinh tế cao và khả năng thích ứng rộng, cây ngô ñã ñược
trồng hầu hết các vùng trên trái ñất. Năm 2009, diện tích trồng ngô trên thế giới
ước ñạt 156 triệu ha, năng suất trung bình ñạt 5,2tấn/ha, tổng sản lượng ñạt
811,2 triệu tấn. Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích lớn nhất lương thực quan
trọng trong nền kinh tế với 32,45 triệu ha, năng suất ñạt 9,59 tấn/ha, sản lượng
ñạt 316,17 triệu tấn ñứng thứ hai là Trung Quốc với diện tích 32,45 triệu ha,
năng suất ñạt 5,33 tấn/ha vẩn lượng ñạt 173,0 triệu tấn (USDA, 2009)
Vào cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai ñã tạo nên các thành
tựu kỳ diệu ở các châu lục, ñặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Ý
ði ñôi với việc áp dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến
bộ về kỹ thuật canh tác tiên tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật
cũng ñược áp dụng kịp thời ñể khai thác tối ña ưu thế của giống ngô lai.
Ngô lai ñã ñược coi là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất trong việc
phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX. Trong những năm gần ñây,
ngành chế biến thực phểm ngày càng phát triển thì ngô càng khẳng ñịnh vai
trò to lớn trong việc sản xuất các sản phẩm phục vụ xuất khẩu mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Theo dự báo ñến năm 2020 nhu cầu về ngô sẽ là khoảng 852 triệu tấn (
IFPRI,2003 [56], tăng 45% so với năm 1997, riêng ðông Nam Á nhu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

tăng 70% so với năm 1997(CIMMYT, 2008) và sẽ là 1 tỷ tấn vào năm 2020.
Hơn 80% nhu cầu ngô của thế giới tăng tập trung ở các nước ñang phát triển
và chỉ khoảng 10% từ các nước công nghiệp ( FAOSTAT, 2007). Các nước

ñang phát triển sẽ phải tự ñáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu
như không tăng.
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực ñứng thứ hai sau cây lúa nước
ñược trồng phổ biến ở nhiều vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau. Tại một số
tỉnh miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Sơn La, Cao Bằng và Lào Cai ngô là
cây lương thực số 1 (Năm 2011 tỉnh Sơn La có diện tích trồng lúa là 44.100
ha và ngô là 127.600 ha; Hà Giang có diện tích trồng lúa là 37.300 ha và ngô
là 49.900 ha; Cao Bằng có diện tích trồng lúa là 30.000 ha và ngô là 38.900
ha và tỉnh Lào Cai có diện tích trồng lúa là 30.300 ha và ngô là 32.700 ha)
(Tổng cục thống kê, 2011) [26] .
ðối với một số vùng miền núi phía Bắc, lương thực chính của người
dân là hạt ngô nên cây ngô lại càng có vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Ở những vùng này các giống ngô ñược trồng chủ yếu là các giống ñịa
phương cho năng suất thấp vì vậy việc ñưa các giống ngô lai năng suất cao
lên các tỉnh trung du miền núi ñang ñược ðảng và nhà nước quan tâm và có
tính cấp thiết và thời sự, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhăm ñưa giống ngô
lai mới của Việt Nam kết hợp với một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
có tính khả thi vào sản xuất, góp phần nâng cao năng xuất vè hiệu quả sản xuất
ngô vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng . Xuất phát từ những lý
do trên tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng
cách lượng ñạm bón ñến sinh trưởng và năng suất của giống ngô NK67 vụ
hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh ñược khoảng cách, liều lượng bón ñạm ñến sinh trưởng và
năng suất giống ngô NK67 tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


1.3. Yêu cầu của ñề tài
ðánh giá ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến sinh trưởng và
phát triển của giống ngô NK67 vụ hè thu năm 2012 tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La.
ðánh giá ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến khả năng
chống chịu sâu bệnh hại của giống ngô NK67 vụ hè thu.
ðánh giá ảnh hưởng của khoảng cách và lượng ñạm ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống ngô NK67 vụ hè thu.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài ñóng góp cơ sở lý luận về khoảng cách và lượng ñạm ñến sinh
trưởng và năng suất giống ngô NK67 vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở khoa học ñể hoàn thiện quy trình
thâm canh cho giống ngô NK67 vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, góp
phần bảo vệ ñược môi trường sinh thái ñặc biệt là môi trường ñất, nước.
1.5. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðề tài ñược thực hiện trên giống ngô NK67 do công ty Syngenta sản
xuất. ðây là giống có khả năng chống chịu hạn thuộc loại khá tốt và ñược
trồng phổ biến trong nhiều vùng miền, ñặc biệt có khả năng trồng ở các vùng
khô hạn thuộc các tỉnh niền núi phía Tây Bắc.
ðề tài ñược tiến hành trong vụ hè thu năm 2012.
ðịa ñiểm thực hiện: Tại thôn 10, xã Hát Lót, Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

Trên thế giới cây ngô là cây lương thực quan trọng có ưu thế về năng
suất và sản lượng so với các loài cây làm lương thực khác, có diện tích lớn
ñứng thứ ba sau lúa mì và lúa nước (FAOSTAT, 2004) [31].
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới tăng lên liên tục từ ñầu thế kỷ 20
ñến nay (Bảng 2.1) Năm 2000 năng suất ngô trung bình của thế gới ñạt 4,3
tấn/ha, năm 2005 ñạt 4,8 tấn /ha và ñến năm 2009 ñạt 5,2 tấn/ha, diện tích
trồng ngô trên thế giới ñạt 156,04 triệu ha và sản lượng ñạt kỷ lục với 811,2
triệu tấn ( USDA, 2010) [32].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô, trên thế giới 2000 – 2009
TT Năm
Diện tích
( triệu ha)
Năng suất
( tấn/ha)
Sản lượng
( triệu tấn)
1 2000 137,2 4,3 591,5
2 2004 145,0 4,9 714,8
3 2005 145,6 4,8 696,3
4 2006 148,6 4,7 704,2
5 2007 157,0 4,9 766,2
6 2008 158,2 5,0 798,0
7 2009 156,0 5,2 811,2
Nguồn: USDA ( 2010)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Trước ñây 1/3 dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm

ngô. Tính chung trong giai ñoạn 1995 – 1997 con người ñã sử dụng lượng
ngô chiếm khoảng 17% ( CIMMYT, 2001) [33].
Theo số liệu của Bộ nông nghiệp Mỹ ( USDA, 2010) [32] tổng diện tích
ngô trên toàn thế giới năm 2009 là 156,0 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 5,2
tân/ha và cho tổng sản lượng 811,2 triệu tấn. Những thành tựu mà ngành ngô
thế giới ñạt ñược trong những năm gần ñây có thể nói là ñã vượt ngoài mọi dự
ñoán lạc quan nhất. Năm 2000 do ñiều kiện khí hậu khó khăn sản lượng ngô
trên thế giới ñạt 591,5 triệu tấn, vậy mà vào năm 2007 ñã ñạt tới 766,2 triệu
tấn, tức là chỉ sau có 12 năm, sản lượng ngô thế giới ñã tăng thêm hơn 50%.
Riêng 7 năm gần ñây ñã tăng thêm gần 300 triệu tấn và giá ngô trên thế giới
vẫn ở mức cao. Trong khi ñó, vào năm 2003, viên nghiên cứu chương trình
lương thực thế giới ( IFPRI) dự báo nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 chỉ
lên ñến 852 triệu tấn [26].
Kết quả trên có ñược, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu
thế lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp
kỹ thuật canh tác. ðặc biệt từ hơn 10 năm trở lại ñây, cùng với những thành
tựu lớn trong chọn tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với
công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong kỹ thuật canh tác,
phân bón cho cây ngô ñã góp phần ñưa sản lượng ngô trên thế giới vượt lên
trên lúa mì và lúa nước [5].
So với năm 2000 thì tỷ lệ tăng trưởng diện tích qua mỗi năm là 1,17%,
tăng trưởng năng suất/ năm ñạt 2,06% và tăng trưởng sản lượng/ năm là
3,67%. Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích ngô lớn nhất thế giới (32,2 triệu
tấn) chiếm 20,7% diện tích ngô trên thế giới và cho sản lượng là 333 triệu tấn
( chiếm 41,2% sản lượng ngô thế giới), ñặc biệt có năng suất cao nhất thế giới
10,34 tấn/ha ( cao gấp 1,99 lần so với năng suất ngô thế giới). Tiếp theo Mỹ là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


Trung Quốc vơus 30,4 triệu ha, năng suất ñạt 5,1 tấn/ha và sản lượng ñạt 155
triệu tấn, Brazil là nước ñứng thứ 3 về diện tích ngô trên thế giới với 13 triệu
ha, cho năng suất bình quân ñạt 4,08 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 53 triệu tấn.
Bảng 2.2. Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính giai ñoạn
2000 – 2009
Chỉ tiêu ðơn vị

Năm Thế giới

Mỹ
Trung
Quốc
Brazil
2000 137,2

29,3

23,1

13,0

Diện tích triệu ha

2009 156,0

32,2

30,4


13,0

2000 4,3

8,6

4,6

3,2

Năng suất tấn/ha
2009 5,20

10,3

5,1

4,1

2000 591,5

251,9

106,0

41,5

Sản lượng
triệu
tấn/ha


2009 808,8

333,0

155,0

53,0

Tăng trưởng
diện tích/năm
% 2009/2000

1,17

0,99

3,19

0,02

Tăng trưởng
năng suất/năm
%
2009/2000

2,06 2,04 1,09 2,75
Tăng trưởng
sản lượng/năm


%
2009/2000

3,67 3,22 4,62 2,76
Nguồn: Bộ nông nghiệp Mỹ ( 2010)
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ ( 2010) trong năm 2009 ngoài các nước Mỹ,
Trung Quốc và Brazil là những nước sản suất ngô lơn nhất thế giới, còn có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

một số nước sản xuất ngô lớn là Mexico với 6,23 triệu ha, năng suất 3,42
tấn/ha, sản lượng 21,3 triệu tấn; Ấn ðộ với với 8 triệu ha, năng suất 2,16
tấn/ha, sản lượng 17,3 triệu tấn. Những nước có diện tích trồng ngô lai cao là:
Mỹ 32,2 triệu ha, Trung Quốc 30,4 triệu ha, Brazil 13,00 triệu ha, Mexico
6,23 triệu ha, Ấn ðộ 6,55 triệu ha, Achentina 3,13 triệu ha, Thái Lan 1,15
triệu ha [32]. Một số nước giai ñoạn 2000 – 2003 có năng suất ngô cao là: Áo
9,7 tấn/ha, Italia 9,6 tấn/ha, Hy Lạp 9,1 tấn/ha, Mỹ 8,3 tấn/ha .
Các nước ðông Nam Á có diện tích ngô là 8,64 triệu ha, năng suất bình
quân ñạt 3,12 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 26,977 triệu tấn. Trong ñó nước
Inñônêxia có 3,13 triệu ha, năng suất ñạt 2.65 tấn/ha và sản lượng ñạt 8,3 triệu
tấn; Philippin có diện tích 2,5 triệu ha, năng suất ñạt 2,65 tấn/ha, cho sản
lượng 6,2 triệu tấn; Thái Lan có diện tích trồng ngô ñạt 1 triệu ha, năng suất
4,1 tấn/ha, cho sản lượng 4,1 triệu tấn.
Hiện nay sản lượng ngô sản xuất ra ngày càng tăng và Châu Á chiếm
sản lượng ngô sản xuất ra lớn nhất thế giới. ði ñầu là Trung Quốc với diện
tích ñứng thứ hai trên thế giới chiếm 20% tổng sản lượng ngô trên thế giới và
ðông Nam Á ñạt 27 triệu tấn. Năm 2000 Trung Quốc ñạt diện tích trông ngô
là 23,1 triệu ha. Năng suất 4,6 tấn/ha và sản lượng ñạt 106,0 triệu tấn ( Corn

production in Asian. December 2001). ðến năm 2009, diện tích ñã lên tới
30,4 triệu ha, trong ñó hơn 90% diện tích trồng ngô là ngô lai và năng suất
bình quân ñạt 5,1 tấn/ha.
Theo dự báo ñầu tiên của Bộ Nông nghiệp Mỹ, tổng sản lượng ngô thế
giới năm 2010 sẽ ñạt 853,03 triệu tấn, tổng diện tích ngô ñạt 159,32 triệu ha,
với năng suất bính quân dự báo ñạt 5,24 tấn/ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước năm 2010
STT

Nước
Diện tích
( triệu ha)
Năng suất
( Tấn/ha)
Sản lượng
( Triệu tấn)
1 Mỹ 33,09 10,26 339,5
2 Trung Quốc 30,8 5,39 166,0
3 Brazin 12,00 4,58 54,9
4 Mêhicô 6,97 4,02 24,5
5 Argentina 3,00 8,33 24,9
6 Canada 8,86 3,18 28,2
7 Thế giới 159,32 5,24 834,8
( Nguồn USDA.2010)
Sản lượng ngô năm 2010 của các nước dự báo ñạt: Argentina 24,9 triệu

tấn;Brazin 54,9 triệu tấn; Canada 28,2 triệu tấn; Trung Quốc 166,0 triệu tấn;
Ai Cập 7,00 triệu tấn; EU – 27 57,0 triệu tấn; Ấn ðộ 20,0 triệu tấn, Inñonêxia
8,4 triệu tấn; Mêhicô 24,5 triệu tấn; Nigêria 8,7 triệu tấn, Philippin 6,8 triệu
tấn, Nga 5,5 triệu tấn; Xécbi 6,5 triệu tấn; Nam Phi 12,5 triệu tấn; Ukraina
11,5 triệu tấn; Mỹ 339,6 triệu tấn và các nước khác 78,49 triệu tấn. Tổng nhập
khẩu ngô trên thế giới trong năm 2010 dự báo ñạt 89,25 triệu tấn, tăng so với
84,61 triệu tấn của năm 2009.
Xuất khẩu ngô các nước trong năm 2010 dự báo ñạt ( ñơn vị: Triệu tấn)
Argentina 13,0; Brazin7,5; Myanmar 0,4; EU – 27 1,2; Ấn ðộ 2,0; Paragoay
1,0; Nam Phi 2,5; Thái Lan 0,7; Ukraina 5,0;Mỹ 51,0 và các nước khác 2,95.
Tổng mức tiêu dùng ngô trên thế giới năm 2010 dự báo ñạt 853,03 triệu tấn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

tăng so với 808,8 triệu tấn của năm 2009. Tổng trữ lượng ngô trên thế giới
cuối niên vụ 2010 dự báo ñạt 154,21 triệu tấn, tăng so với 147,04 triệu tấn
cuối niên vụ 2009 [3].
Khó khăn lớn nhất hiện nay là nhu cầu sử dụng ngô làm lương thực,
thực phẩm cũng như làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
ngày càng tăng, trong khi ñó diện tích trồng ngô ngày càng giảm. Do vậy ñể
ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng thì một trong những vấn ñề cấp
thiết ñược ñặt ra là cần nâng cao năng suất ñể tăng sản lượng ngô.
Diện tích trồng ngô trên thế giới có xu hướng giảm từ năm 2008 tới
nay, ñể tăng sản lượng ngô cần tăng năng suất ngô. Muốn tăng năng suất ngô
tăng như mong muốn mà ñúng với hiệu suất quang hợp mà cây ngô có thể ñạt
ñược thì chúng ta cần rất nhiều những nghiên cứu phục vụ cho sản xuất giống
ngô. Trong các yếu tố tác ñộng bên cạnh các biện pháp canh tác thì yếu tố
giống ñóng vai trò then chốt ñể tạo ra năng xuất cao. Các nhà khoa học trên

thế giới luôn luôn nghiên cứu, lai tạo ra các giống ngô vừa có tiềm năng năng
suất cao vừa có khả năng chống chịu tốt. Do vậy ñề xuất các biện pháp kỹ
thuật song song thúc ñẩy yếu tố giống phát triển là nguồn gốc giúp cho năng
suất ngô trên thế giới tăng lên.
2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, câu ngô là cây lương thực ñứng thứ hai sau lúa nước. Ngô
ñược ñưa vào Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm [16]. Do có vai trò quan
trọng ñối với kinh tế - xa hội công với ñiệu kiện khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên
ngô ñã nhanh chóng ñược mở rộng, trồng khắp các vùng miền trên cả nước.
Năm 1975 ñất nước ta mới ñược giải phóng sau khi thống nhất ñất
nước chống chất lên nhau nên cây ngô chưa ñược chú trọng phát triển, diện
tích trồng ngô chỉ ñạt 267 nghìn ha, năng suất 1,05 tấn/ha, với tổng sản lượng
280,6 nghìn tấn. Bên cạnh ñó, chúng ta gặp không ít khó khăn về vật liệu khởi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

ñầu, cùng với việc cơ sở vật chất chưa ñáp ứng tốt các khâu sản xuất ngô. Ở
Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây trồng có hạt, nhưng có ý
ngĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Hơn 30 năm qua, nhất là từ những năm
1990 trở lại ñây, sản xuất ngô nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi
nhận. Năm 2008 là năm ñạt diện tích (1.125,9 nghìn ha ) năng suất ( 4,02
tấn/ha) và sản lượng ñạt ( 4,5 triệu tấn) cao nhất từ trước ñến nay. So với năm
1990, diện tích và năng suất tăng 2,6 lần, còn sản lượng tăng 7 lần ( Tổng cục
trồng trọt, 2009) [3]. Cho ñến năm 1990 diện tích trồng ngô tăng lên 432
nghìn ha, tổng sản lượng ñạt 671 nghìn tấn tăng gấp 3 lần so với năm 1975.
ðến năm 2004 diện tích trồng ngô của Việt Nam là 990,4 nghìn ha, năng suất
3,7 tấn/ha và sản lượng ñạt 3,9 triệu tấn. Trong quá trình phát triển của cây
ngô lai ở giai ñoạn này phải kể ñến hai sự kiện tạo sự chuyển biến quan trọng,

ñó là: “ Cây ngô ñông trên ñất hai lúa ở ñồng bằng Bắc Bộ” và “ Sự bùng nổ
ngô lai ở các vùng trồng ngô trong cả nước” [5].
Cùng với sự phát triển ngô trên thế giới và các nước trong khu vực, ngô
lai ở Việt Nam trong những năm gần ñây ñã không ngừng phát triển. Giai
ñoạn 1990 diện tích ban ñầu 5 ha ngô lai, sau ñó diện tích ñã mở rộng nhanh
chóng. Năm 1991 diện tích ñạt 500ha, ñến năm 1996 diện tích ngô lai là 230
nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74% sản lượng [1]. ðến năm 2000 ñiện tích
ngô lai ñạt 500 nghìn ha, chiếm 65% diện tích trồng ngô cả nước. Năm 2006
diện tích ngô lai ñạt 1033 nghìn ha, chiếm 83%.
Tốc ñộ phát triển của cây ngô lai ở nước ta ñược ñánh giá là khá nhanh
và có tính chất bền vững rất cao. Năm 2000 cả nước trồng khoảng 730,2
nghìn ha, năm 2005 ñạt 1052 nghìn ha văn năm 2009 ñạt 1.200 nghìn ha.
(bảng 2.4).
Tuy sản lượng ngô hàng năm của nước ta tăng nhưng vẫn không ñáp
ứng ñủ nguyên liệu phục vụ cho ngành chăn nuôi ñang phát triển mạnh mẽ.
Do ñó 9 tháng ñầu năm 2009 Việt Nam ñã nhập hơn 0,8 triệu tấn ngô ( Cục
trồng trọt, 2009) [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

Theo dự báo của viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, diện tích ngô
của cả nước phấn ñấu ñạt 1.300 nghìn ha vào năm 2015 ( với năng suất bình
quân 5,5 tấn/ha, tổng sản lượng là 7.150 nghìn tấn), nhằm ñảm bảo cung cấp
ñủ nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi và ñẩy mạnh các ngành khác
phát triển như công nghiệp chế biến, sản xuất rượu cho công nghiệp Quan
trọng hơn nữa là Việt Nam phải ñẩy mạnh sản xuất ñể từng bước tham gia
vào thị trường xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ về cho ñất nước [12]. Vào
năm 2009, Việt Nam ñạt 1.200 nghìn ha, năng suất ñạt 4,4 tấn/ha và tổng sản

lượng là 5,3 triệu tấn ( USDA, 2010) [32]. Vây hiện nay, sản xuất ngô của
nước ta mới ñạt 75% so với mục tiêu vào năm 2015 và 60% so với mục tiêu
vào năm 2020.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010
Năm
Diện tích
( 1.000 ha)
Năng suất
( tấn/ha)
Sản lượng
( triệu tấn)
Tỷ lệ diện
tích ngô lai
( %)
2000 730,2 2,5 2,0 65
2005 1052,6 3,6 3,8 90
2006 1033,1 3,7 3,9 90
2007 1096,1 3,9 4,3 >90
2008 1125,9 4,0 4,5 >90
2009 1200,0 4,4 5,3 >90

2010 1200,0 4,58 5,5 >90

2011 1.117,2 4,3 4.8 >90
Nguồn: Niên giám Tổng cục thống kê năm 2012 [8]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Qua bảng số liệu trên cho thấy: Với những thành tựu ñã ñạt ñược có thể
nói ñây là một bước tiến vượt bậc của nên nông nghiệp Việt Nam. Kết quả
trên ñã ñược CYMMYT và nhiều nước trên thế giới ñánh giá cao. Bên cạnh
những thành tựu về giống, các tiến bộ kỹ thuật về canh tác cũng ñã ñóng góp
quan trọng cho sự phát triển của cây ngô trong những năm gần ñây.
Trong hệ thống cây trông nước ta, cây ngô giữ vị trí rất quan trọng,
nó ñã có mặt trên mọi vùng ñất, phù hợp với mọi ñiều kiện canh tác, tham
gia vào các công thức luân canh, xen canh, gối vụ ñã dần góp phần xóa hết
thế ñộng canh của cây lúa, ña rạng hóa cây trồng và cải thiện hệ sinh thái
nông nghiệp.
Như vậy, ở nước ta năng suất ngô còn thấp so với các nước có nghề
trồng ngô phát triển (So sánh tại bảng 2.2). ðể ñạt ñược năng suất ngô cao
hơn nữa trong thời gian tới, ngoài công tác giống còn phải ñầu tư ñộng bộ hơn
trong thâm canh, ñặc biệt là bón phân ñể phát huy tiền năng của giống.
Mặc dù trong thời gian qua Việt Nam ñã ñạt ñược những kết quả rất
quan trọng nhưng sản xuất ngô nước ta vẫn còn nhiều vấn ñề ñặt ra.
- Thứ nhất: Năng suất vẫn thấp hơn so với trung bình thế giới ( ðạt
ñược khoảng 82%) và rất thấp so với năng suất thí nghiệm.
- Thứ 2: Giá thành sản xuất còn cao.
- Thứ 3: Sản lượng chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong nước ñang
tăng lên rất nhanh và những năm gấn ñây nước ta phải nhập khẩu từ 500 –
700 nghìn tấn ngô hạt ñể làm thức ăn chăn nuôi ( Theo số liệu của Cục trồng
trọt, năm 2004 theo còn ñường chính thức nhập 564.488 tấn ngô, năm 2007 là
585.221 tấn) [16].
- Thứ 4: Sản phẩm từ ngô còn ñơn ñiệu.
- Thứ 5: Công nghệ sau thu hoạch chưa ñược chú ý ñúng mức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


Hiện nay, nhiều vấn ñề ñặt ra cho ngành sản xuất ngô thế giới nói
chung và nước ta nói riêng như: Khí hậu toàn cầu biến ñổi phức tạp, ñặc biệt
là hạn hán, lũ lụt ngày cáng nặng nề hơn, nhiều ñối tượng sâu, bệnh hại mới
xuất hiện, tính hính sản xuất ngô ở nhiều nơi ñang gây nên tính trạng sói mòn
ñất, rửa trôi dinh dưỡng, giá nhân công ngày càng cao, cạng tranh gay gắt
giữa ngô và các cây trồng khác.
Với công tác tạo giống tạo ra nhiều bộ giống ngô thực sự chịu hạn và
các ñiều kiện bất thuận khác như ñất xấu, chua phèn, kháng sâu bệnh, có thời
gian sinh trưởng ngắn ñống thời cho năng xuất cao, ổn ñịnh, nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả cho người sản xuất vẫn chưa nhiều. ðặc biệt, các biện
pháp kỹ thuật canh tác, mặc dù ñã ñược cải thiện nhiều song vẫn chưa ñáp
ứng ñược ñòi hỏi của giống mới. Trong ñó, một số vấn ñề ñang ñược chú ý
như khoảng cách, mật ñộ, phân bón , thời vụ, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại,
bảo quản sau thu hoạch chưa ñược quan tâm ñúng mức.
2.3. Kỹ thuật thâm canh ngô
2.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô:
Cây ngô thuộc nhóm cây quang hợp theo chu trình C4 vì thế ngô có
hiệu suất sử dụng anh sáng và cường ñộ quang hợp cao. Ngô là cây có khả
năng thích ứng rộng với ñiều kiện môi trường và ñược trồng ở nhiều ñiều kiện
sinh thái.
Cây ngô có nhu cầu nước và ñạm ở mức cao hơn các cây lấy hạt khác,
nó mẫm cảm với môi trường ở giai ñoạn trỗ cờ tung phấn và phun dâu. Mặc
dù có một số giống chống chịu hạn nhưng hầu hết các giống ngô bị hạn thời
kỳ trỗ cờ ñều giảm năng suất.
Trong quá trình quang hợp, ñể tạo Hydrat cácbon, cây ngô lấy CO
2
từ
không khí, H
+

và O
2
từ nước, hút dinh dưỡng, khoáng từ ñất. Ngô có nhu cầu
dinh dưỡng cao ñể sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao, có thể nói
dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng ñầu tiên và lớn nhất. Vì vậy, nếu trồng ñộc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

canh ngô nhiều năm thì ñất sẽ bị giảm ñộ phí ñáng kể. Ngô hút Kali nhiều
nhất sau ñó tới ñạm, lân và các chất trung, vi lượng.
Dinh dưỡng cây ngô hút ñể phục vụ quá trình tạo năng suất nên năng suất
ngô càng cao thì lượng dinh dưỡng trong ñất cây ngô lấy ñi càng nhiều. ðể ñạt
năng suất 9,5 tấn/ha ngô lấy ñi từ ñất 191kg N, 89kgP
2
O
5
, 235kg K
2
O [34]
Tuy nhiên lượng phân bón cây ngô lấy ñi nhiều nhưng ở mỗi giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển khác nhau thì nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng
cũng khác nhau. Trong giai ñoạn cây con thì cây ngô sinh trưởng chậm lượng
dinh dưỡng cây lấy ñi từ ñất ít. Sau ñó lượng dinh dưỡng cây ngô hút tăng
nhanh dần do cây ngày càng sinh trưởng mạnh, kéo theo sự tích lũy chất khô
tăng. Do vậy, việc cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng ở mỗi giai ñoạn là rất
quan trọng cho sự sinh trưởng tối ưu ở tất cả các thời kỳ.
Phần lớn, lượng ñạm và lân cây hút ñược chuyển ñến hạt và ñược thu
hoạch. Còn lại hầu hết kali ñược hút quay về ñất qua lá, thân và các phần còn

lại khác của cây ( Trừ khi những phần này ñược ñem ñi làm thức ăn cho gia
súc) ( Ngô Hữu Tình, 2003 ) [19].
Theo các nhà nghiên cứu viện nghiên cứu lân và kali Atlanta ( Mỹ) cho
thấy, ñể thu hoạch ñược 10 tấn ngô hạt cây ngô ñã lấy ñi từ ñất một lượng
dinh dưỡng lớn ( bảng 2.5).
Bảng 2.5. Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy ñi ñể tạo ra 10 tấn hạt/ha
Bộ phận
( N)
( Kg)
( P
2
O
4
)
(Kg)
( K
2
O)
( kg)
( Mg)
( kg)
( S)
( kg)
Hạt ngô 190 78 54 18 16
Thân, lá, rễ 79 33 215 38 18
Tổng số 269 111 269 56 34
Nguồn: Ngô Hữu Tình, 1997 [5]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

Qua bảng 2.5 cho thấy sau mỗi vụ trồng ngô, cây ngô lấy ñi từ ñất
lượng dinh dưỡng rất lớn 269 kg ñạm (N) , 111kg lân ( P
2
O
5
) , 269 kg kali (
K
2
O) và 56 kg manhê cùng nhiều yếu tố khác. Do vậy muốn trồng ngô có
năng suất cao cần phải bón ñủ dinh dưỡng cho ngô.
* Nhu cầu ñạm của cây ngô:
Nitơ là yếu tố quan trọng hàng ñầu của cơ thể sống vì nó là thành phần
cơ bản của protein, axít amin, diệp lục, các chất có hoạt tính sinh lý cao
nên là nguyên tố quyết ñịnh sự sống. Vì vậy ñối với cây trồng nói chung và
cây ngô nói riêng, ñạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñể cây sinh trưởng
phát triển và hình thành năng suất, chất lượng.
Cây ngô khi sử dụng 1kg N nguyên chất sẽ tạo ra ñược 50kg ngô hạt.
Nitơ chiếm tới 4% tổng lượng chất khô trong lá ngô.
Bảng 2.6. Nhu cầu ñạm ở các mức năng suất ngô khác nhau.
Năng suất ngô hạt
(tấn/ha)
Nhu cầu ñạm nguyên chất
(kgN/ha)
9,5 187
5,0 98
2,0 40
Nguồn: Nguyễn Thế Hùng, 2002 [11]
Trong ñiều kiện ñất nghèo ñạm, cây ngô nhờ vào nước trời thì một số

giống ngô cải tiến có thể ñạt hiệu quả sử dụng ñạm ở mức 20 – 40 kg ngô
hạt/1kgN. Tuy nhiên khi liều lượng ñạm tăng ñến một mức ñộ nhất ñịnh thì
năng suất lại bị giảm vì vậy cần phải xác ñịnh liều lượng thích hợp cho từng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16

giống và từng vùng ñất cụ thể. Thông thường khi năng xuất ngô ở ñiều kiện
thiếu ñạm bị giảm trên 40% năng suất so với ñiều kiện ñủ ñạm.
Theo Nguyễn Thế Hùng, ( 2002) cây ngô có khả năng tạo ra khối lượng
vật chất lớn trong một vụ trồng lên lượng ñạm cây hút trong một vụ rất lớn,
trong ñiều kiện thâm canh cao cây ngô cần ñến 260 – 270 kg ñạm nguyên
chất/ha. Bời vậy, khi trồng ngô thâm canh năng suất cao cần phải thường
xuyên bổ xung một lượng ñạm cần thiết ñể ngô ñủ ñạm trong quá trình sống
[6].
Nhiều kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cây ngô phản ứng rất rõ với
yếu tố ñạm, nêu có ñủ ñạm cây ngô sinh trường khỏe, là xanh, cây mập.
Những vùng ñất nghèo dinh dưỡng, ñạm là yếu tố quyết ñịnh chủ yếu ñến
năng suất của cây. Vì vậy, cần phải bón phân ñạm cho cây ñể ñảm bảo ñược
nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu [7], [20], [21], [14].
Cây ngô hút ñạm nhiều nhất ở thời kỳ con gái ( 25 ñến 75 ngày sau khi
trồng) ñể ngô phát triển bộ rễ, thân lá, bông cờ và bắp. Giai ñoạn này cây hút
khoảng 80% tổng số lượng ñạm cần thiết. Giai ñoạn này cây cần ñạm ñể tạo
thân, lá, bộ rễ, các bộ phận của bông cờ, bắp ngô. Nếu cung cấp ñủ ñạm giai
ñoạn này làm cho ngô có bộ phận rễ, thân, lá phát triển mạnh, bông cờ to,
nhiều nhánh và hoa cái. Bắp to và số lượng hoa cái trên bắp nhiều tạo tiềm
năng năng suất ngô sau này. Giai ñoạn ñầu ( từ khi gieo ñến 25 ngày) và giai
ñoạn cuối ( 25 ngày sau thâm râu) ngô hút ñạm ít hơn, khoảng 14% [20].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây ngô ở thế giới

Cây ngô là cây có tiềm năng và năng suất to lớn. Trong các biện pháp
thâm canh tăng năng suất thì phân bón giữ vai trò quan trọng nhất. Theo
Berzenyi.z Gyorff.B.( Berenyi và CS và CS, 1996) [28] thì phân bón ảnh

×