Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.98 KB, 73 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro
của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà
cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên
không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình
hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác
quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn
gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình
hình kinh doanh tín dụng thực tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích
cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài:
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước mà chưa có đề tài nào nghiên cứu
riêng có về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần. Cụ thể như:
2
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập
đến thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và
những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất
các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương


mại nhà nước Việt Nam.
Hay các luận văn khác, nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng tại một
ngân hàng thương mại nhà nước cụ thể, hoặc của hệ thống ngân hàng thương
mại nhà nước mà chưa phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng và giải pháp cho việc
quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến 2007.
-Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các
mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và trong khu vực.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3
-Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 8 ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam bao gồm Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
tín, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long, Ngân hàng TMCP Phương Nam và Ngân hàng TMCP An Bình,
thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2007.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích
kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài

cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm
phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng,
kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản về nhận diện,
nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các
khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có
hiệu quả và khả thi.
Trong đó, điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, rút kinh nghiệm từ các nước
trên thế giới mà các đề tài đã có trước đây chưa phân tích.
4
7.Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 73 trang, 6 biểu đồ, 9 biểu bảng, lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
-Chương 1: Tổng quan rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
-Chương 2: Tình hình thực tế về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
-Chương 3: Kiến nghị những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1.Khái niệm tín dụng:
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức

hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử
dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một
lượng giá trị lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng
cho khách hàng.
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu
cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách
phân loại:
1.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng
hoàn trả của khách hàng. Có 3 loại:
6
-Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2.Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh
và cho thuê, trong đó:
-Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương

ứng với giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một giấy nợ chưa đến hạn.
-Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay bao gồm các loại sau:
 Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
7
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Do đó chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
 Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay của ngân hàng
đối với các khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi.
 Cho vay theo hạn mức : là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
 Cho vay luân chuyển : là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
bán hàng.
 Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
 Cho vay gián tiếp : đây là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có

nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi
phí và rủi ro.
-Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
8
Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh dự thầu : là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay
chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các
quy định trong hợp đồng dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là cam kết của ngân hàng về việc
chi trả tổn thất thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp
đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh tiền ứng trước : là cam kết của ngân hàng về việc sẽ
hoàn trả tiền ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh
không trả.
Bảo lãnh vay vốn : là cam kết của ngân hàng đối với người cho
vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách
hàng (người đi vay) không trả được.
Bảo lãnh thanh toán : là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng
của ngân hàng không thanh toán đủ.
-Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời
hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê
cộng lãi (thời hạn khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.1.2.3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có 2 loại:
-Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất

không có hoặc không đủ.
9
-Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các
khách hàng có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu
quả, vững mạnh.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời hiệu quả. Có 2
loại như sau:
-Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
-Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, gặp thiên tai, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Tín dụng có vấn đề được chia làm 2 loại, đó là:
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : là các khoản nợ đã quá hạn với
thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn, thanh khoản cao…
 Nợ quá hạn khó đòi : là các khoản nợ quá hạn khá lâu, khả năng
trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.1.2.5.Phân loại khác:
-Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn
cố định.
-Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
10
Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,

hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.3.Vai trò của tín dụng:
1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn
lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội.
1.1.3.2.Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan
Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có
nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
11
1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng

tín dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác
đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.3.5.Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời
nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.4.Bảo đảm tín dụng:
1.1.4.1.Khái niệm về bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn
khác để hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
1.1.4.2.Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
-Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách
hàng không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.
12
-Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch
khỏi phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa
gian lận.
-Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu thứ nhất không thanh toán được.
-Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu
nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu
ngân hàng sẽ bị tổn thất. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, ngân hàng yêu cầu
người đi vay phải có các bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng có uy
tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên…

1.1.4.3.Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
-Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời
gian dài nhằm tránh mất giá.
-Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
-Có sẵn thị trường tiêu thụ.
-Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
1.1.4.4.Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
-Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng tài sản đảm bảo
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang
thiết bị, nhà cửa đất đai… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không
đơn giản.
13
-Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi,
sổ tiết kiệm…
1.1.4.5.Quan hệ giữa rủi ro và bảo đảm tín dụng:
Thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ áp dụng một
vài loại tài sản đảm bảo, trong đó chủ yếu là quyền sử dụng đất và sở hữu nhà.
Trong nền kinh tế thị trường, tính chất hoạt động của các doanh nghiệp rất đa
dạng, để mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng
đồng thời nhiều loại tài sản đảm bảo và hình thức đảm bảo, vận dụng thích ứng
với điều kiện của mỗi khách hàng.
Trong kinh doanh cũng như ở chiến trường, ở đâu là điểm nóng thì ở

đó phải có những tuyến phòng thủ chắc chắn, dàn trải đều cho tất cả các mặt trận
không phải là chiến lược tối ưu. Tương tự, đối với khách hàng và loại cho vay có
rủi ro cao thì nên áp dụng loại bảo đảm có rủi ro thấp và ngược lại.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1.Tìm hiểu chung về rủi ro:
1.2.1.1.Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
14
-Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
-Khi đề cập đến rủi ro người ta thường đề cập đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng, đó là: biên độ rủi ro và tần suất xuất hiện rủi ro.
+Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
+Tần suất xuất hiện rủi ro = KP/P
KP: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện
P: số trường hợp đồng khả năng
-Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác
hại do chúng gây nên.
1.2.1.2.Quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế
sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định
tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể
trong sử dụng vốn ngân hàng.
1.2.1.3.Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro
-Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:

+Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng
chi trả.
+Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, trong cho vay ngân hàng tập trung
nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó,
trong đầu tư ngân hàng chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.
15
+Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông
tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
+Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng…
+Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình
độ nghiệp vụ.
-Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+Chủ doanh nghiệp, công ty vay vốn thiếu năng lực điều hành,
tham ô, lừa đảo…
+Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
-Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh:
+Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến.
+Tình hình an ninh, chính trị trong nước, cũng như trong khu vực
không ổn định.
+Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.2.Các loại rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thương mại:
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhận biết mỗi loại rủi ro khác nhau
giúp ngân hàng có thể kiểm soát, hạn chế được phần nào những tác hại do rủi ro

16
mang lại. Thực tế có rất nhiều loại rủi ro khác nhau, sau đây là một trong số các
loại rủi ro:
-Rủi ro tín dụng: là khả năng tiềm tàng khi người vay hay đối tác không
thể thực hiện được một số cam kết hay vỡ nợ.
-Rủi ro thị trường: là sự không chắc chắn bắt nguồn từ những thay đổi về
giá cả trên thị trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái, định giá.
-Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các cam
kết khi đến hạn bởi thiếu tiền (tài sản nợ) để tài trợ cho các hoạt động sử dụng
vốn (tài sản có) do lạm phát, mức lãi suất thực không hấp dẫn hoặc người gửi
tiền rút tiền ồ ạt…; hay bởi quản lý chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản
nợ yếu kém, đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản kém như trái phiếu của
các công ty phát hành…
-Rủi ro hoạt động: các nguồn khởi phát rủi ro hoạt động gồm có:
• Công nghệ : sập hệ thống, lỗi phần mềm chương trình…
• Nhân viên : các nhân sự chủ chốt và mức độ thay thế, lỗi sơ suất, lừa
đảo, rửa tiền, vi phạm bảo mật…
• Quan hệ khách hàng : sự không hài lòng với hoạt động của ngân
hàng, bất đồng trong thoả thuận hợp đồng…
• Tài sản : an toàn, an ninh, các tình huống nằm ngoài khả năng kiểm
soát (force majors)…
• Bên ngoài : lừa đảo, thị trường suy sụp, chiến tranh…
-Các loại rủi ro khác mà ngân hàng phải đối mặt như: rủi ro tuân thủ luật
định, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín, rủi ro do kiểm soát/điều tiết, rủi ro khác…
17
Trong các loại rủi ro thì theo nghiên
cứu của McKinsey rủi ro tín dụng chiếm
khoảng 60% và là rủi ro chính đối với các
ngân hàng Châu Á.
1.2.3.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng

thương mại:
1.2.3.1.Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát
sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách
hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
1.2.3.2.Đánh giá rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây:
• Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước cho phép hệ số nợ
quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
• Hệ số rủi ro tín dụng: là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
• Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại Việt Nam:
 Nợ xấu (Bad debt) :
Nợ xấu là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản
trị Ngân hàng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90
ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao
18
gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ
án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:
-Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết đã hết hạn.
-Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu
dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
-Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Nợ xấu được phân chia thành nhiều nhóm mục đích giúp các nhà quản

trị ngân hàng dễ quản lý, kiểm soát và đề ra phương pháp xử lý khác nhau cho
từng nhóm tương ứng. Theo quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ
xấu có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1 : Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: nợ tồn đọng ngân hàng
đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; nợ tồn đọng ngân hàng chưa thu
giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm
bảo đã quá hạn trên 360 ngày.
Nhóm 2 : Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để
thu, gồm có: nợ xóa thiên tai chưa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ
khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh nghiệp thuộc các vụ
án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…
Nhóm 3 : Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn còn tồn
tại, đang hoạt động, gồm có: nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng
chính sách còn khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày.
Ngoài ra còn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những
khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh, xoá.
19
 Nợ quá hạn (non-performing loan):
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Các khoản nợ quá
hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại thành 5 nhóm theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005:
 Nhóm 1 : nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có
khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
 Nhóm 2 : nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ;
 Nhóm 3 : nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
 Nhóm 4 : nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
 Nhóm 5 : nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Từng nhóm nợ được quy định chi tiết và rất cụ thể, không những
giúp các nhà quản trị ngân hàng quản lý chặt chẽ chất lượng và rủi ro tín dụng
mà còn chủ động có biện pháp xử lý kịp thời những khoản nợ có “vấn đề” góp
phần hạn chế tổn thất có thể xảy ra.
1.2.3.3.Phương pháp quản lý:
-Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một
ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.
20
-Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi
quyết định tài trợ.
-Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ
quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
-Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để
đối phó với rủi ro.
-Trước khi quyết định cho vay đối với một khách hàng, ngân hàng phải
xem xét các điều kiện sau:
+Khả năng trả nợ của khách hàng phải lớn hơn hoặc bằng với mức
cho vay.
+Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo.
+Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng.
1.3.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng thời kỳ 1997-1998, khởi đầu
và tâm điểm là khu vực châu Á, đã có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng có bề dày hoạt động hàng trăm năm.

Ngày nay, sự kiện nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và
thua lỗ đang được cộng hưởng với tình trạng tiền khủng hoảng tín dụng toàn cầu,
mà bắt đầu là từ những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín dụng liên quan
đến thị trường bất động sản phái sinh của Mỹ năm 2007.
Trước tình hình đó, các ngân hàng lớn, có tầm ảnh hưởng toàn cầu đang
tiến hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế
21
giới. Sau đây là một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở vài nước trên
thế giới:
1.3.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Qua nghiên cứu thị trường tín dụng tại Trung Quốc cho thấy nguyên nhân
các khoản nợ xấu xuất phát từ:
+ Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán
bộ tín dụng chưa đạt tiêu chuẩn.
+ Cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế
chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không
đánh giá nguồn trả nợ chính.
+ Cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao, tuy
nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã
làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không
đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn.
+ Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao.
+ Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình.
+ Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả.
+ Giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho
vay xây dựng như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,...
+ Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng
khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
+ Không có chứng từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý
không đầy đủ.

+ Không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn
hiệu lực khoản vay.
22
+ Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển
tồn kho và khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh
lỗ ròng trong kinh doanh.
Từ một số nguyên nhân trên trong vô vàn các nguyên nhân gây ra các
khoản nợ xấu tại Trung Quốc, là một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự -
Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn
gây ra rủi ro tín dụng.
1.3.2.Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Bài học quan trọng có thể rút ra từ kinh nghiệm của các ngân hàng Nhật cụ
thể như sau:
 Việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham
vọng càng được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra lỗ
lãi ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất
thoát nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi
có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
 Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn
những biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi
của ngân hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn.
 Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm
năng rủi ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
 Nếu mức lãi lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các ngân hàng
thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu ban
điều hành các ngân hàng cũng được thay thế.
 Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không
thể hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành
23
công nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình

hình xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng
gặp khó khăn. Nếu như phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các
doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu
quả mà nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến
tài sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service
Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công
tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng
gây ra các khoản lỗ lãi lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.3.3.Kinh nghiệm của Mỹ:
Dựa vào các nghiên cứu về 9 đơn vị cho vay thành công ở Mỹ, rút kết ra
được những kinh nghiệm trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả như sau:
 Các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu
dài và tổng hợp với bên đi vay. Đa số những đơn vị cho vay đều cố gắng để thiết
lập một mối quan hệ lâu dài với khách hàng của họ và phục vụ mọi nhu cầu về
tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình
tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa
dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ
tín dụng.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả thường căn cứ nhiều hơn vào việc đánh
giá tình trạng của từng bên vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự
động ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công thức
có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng,
được thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín
24
dụng theo cách truyền thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa
vào đó để duyệt khoản tín dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng
tiềm năng trong một chuỗi khách hàng. Tám trong số chín đơn vị cho vay được
nghiên cứu, tuy nhiên, lại không sử dụng chấm điểm tín dụng cho khách hàng
nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng không có nhiều tương quan giữa quá khứ tín dụng

của bên vay, như được đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động của khách
hàng này trong tương lai. Mặc dù có một số đơn vị cho vay sử dụng chấm điểm
tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ tin rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có quá
nhiều những đặc tính riêng rất khó được phân tích thông qua một hệ thống tự
động. Hơn thế nữa, các đơn vị cho vay thấy rằng chấm điểm tín dụng có thể loại
trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có đủ số lượng
năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả thi trong
tương lai.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì
các đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng
cao hơn do họ được trả không căn cứ vào chất lượng khoản vay.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả thường yêu cầu bên vay phải chứng tỏ
được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả thường yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp
cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết
hay không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả thường tập trung quyết định cho vay để
bảo đảm tính thống nhất và kiểm soát. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có
thể khác nhau về phương pháp xem xét khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất
một cán bộ, không phải là cán bộ thẩm định khoản vay, để xem xét lại khoản vay
25
và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng. Kết cấu này loại bỏ việc ra quyết định
phê duyệt cuối cùng từ nhiều cán bộ rải rác mà tập trung việc phê duyệt vào một
cán bộ hoặc một nhóm để đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong
thẩm định khoản vay.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách
nhiệm với khoản vay họ cho vay. Bởi vì quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin
trình bày, việc phân tích phải đầy đủ, đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách
nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù không có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt
các cán bộ khi có nợ khó đòi, trong đa số trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ

trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả đều nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay
hơn là việc kiểm soát khoản vay. Họ tin rằng việc cắt giảm hoặc làm tắt trong
quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm vào đó, cho vay các khoản
nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối lượng công việc phải thực hiện để
khoản vay không bị quá hạn.
 Các đơn vị cho vay hiệu quả áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản
vay mới và thẩm định lại hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản
vay. Tất cả các đơn vị cho vay đều hoặc đã có một hệ thống chấm hệ số tín
nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm điểm. Trong một
chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một giá trị bằng số
thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt thời gian vay
vốn, con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của bên vay và
các yếu tố khác. Khi có trục trặc được tìm ra, tất cả các đơn vị đều có cách để
nhận ra và theo dõi các khoản nợ xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín
dụng, được sử dụng trước đó để ra quyết định vay vốn.

×