Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại nhno & ptnt phòng giao dịch khu vực ân hoà- huyện kim sơn - tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.46 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là cơ sở, nền
tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một đất nước có tiềm lực vốn mạnh
sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống ngân hàng thương mại ra đời là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở nước ta, đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương mại phải tận dụng, khai thác triệt
để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong nước và ngoài nước. Ngược lại, vốn lại là cơ sở
để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Những ngân hàng trường vốn sẽ có
nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Chính vì thế mà qua thời gian thực tập, từ việc nắm bắt tình hình thực tế của
nền kinh tế và tình hình hoạt động của NHNo & PTNT PGD Khu vực Ân Hòa
huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình, em thấy vấn đề huy động vốn của NHTM là rất
quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực trạng trên kết hợp với quá trình thực tập
tại chi nhánh, em đã chọn đề tài cho Chuyên đề tốt nghiệp là: “Giải pháp tăng
cường nguồn vốn huy động tại NHNo & PTNT Phòng giao dịch Khu vực Ân
Hoà- huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề hệ thống hóa các kiến thức, lý luận về công tác huy động vốn của
NHTM
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT
Phòng giao dịch Khu vực Ân Hoà - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình
Trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy
động của NHNo & PTNT Phòng giao dịch Khu vực Ân Hoà - huyện Kim Sơn –
Tỉnh Ninh Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của NHTM.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn của
NHTM và giải pháp tăng cường hoạt động này tại một chi nhánh cấp huyện trong
thời gian ba năm từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:
Phương pháp biện chứng, logic trong khái quát và luận giải vấn đề, kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn. Đồng thời sử dụng hệ thống các bảng biểu làm tăng tính trực quan và
thực tiễn trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác tăng cường huy động vốn của NHNo &
PTNT Phòng giao dịch Khu vực Ân Hoà - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp tăng cường vốn huy động tại NHNo & PTNT Phòng
giao dịch Khu vực Ân Hoà - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN HUY ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về vốn huy động của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng thương mại
được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để
huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay
đối với nền kinh tế.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng
thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút. Vốn huy động
đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy
động luôn biến động nên Ngân hàng phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý trên tổng số vốn
huy động đó để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng
nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu
tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.3.1. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân tại Ngân hàng nhằm mục
đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Loại tiền gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được hưởng lãi, vì
khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như Sec, Ủy nhiệm chi… chính vì vậy đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
thấp, NH không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này, chi phí quản lý tài
khoản, chi phí nghiệp vụ ngân quỹ phục vụ cho việc thu chi cao. Tuy nhiên, đối với
Ngân hàng thì đây lại là nguồn vốn có chi phí huy động thấp. càng huy động được
nhiều khách hàng mở TKTG loại này thì tổng số dư tiền gửi tại Ngân hàng cao, dịch
vụ Ngân hàng phát triển và nguồn vốn lại là ổn định.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng gửi có kỳ hạn vì kế hoạch
chi tiêu của mình, hoặc những khoản vốn chuyên dùng mà khách hàng cần phải
quản lý riêng.
1.1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm
a. Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư, nhưng do nhu cầu chi tiêu
không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn để hưởng lãi và
đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi đó, chứ không có nhu cầu thanh toán qua
Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được hưởng lãi suất thấp, lãi được tính và
nhập gốc hàng tháng.

Điểm khác nhau giữa tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn
là khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng được Ngân hàng trao cho một quyển sổ
tiết kiệm để theo dõi, còn đối với tiền gửi thanh toán thì số tiền của khách hàng được
theo dõi trên tài khoản tiết kiệm qua các giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
b. Tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư và do nhu
cầu chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào Ngân hàng
với mục đích chính là để hưởng lãi.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, nếu
khách hàng rút vốn trước hạn, tùy theo chính sách của từng Ngân hàng, khách hàng
có thể được trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn hoặc có cách tính phù hợp tùy theo
thời gian gửi thực tế.
Do tính ổn định cao hơn nên tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi suất
cao hơn tiền gửi không kỳ hạn; kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
Xét theo cách thức trả lãi, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm:
- Loại trả lãi trước
- Loại trả lãi hàng tháng hoặc theo định kỳ
- Loại lĩnh lãi và vốn 1 lần khi đáo hạn.
1.1.3.3. Phát hành các giấy tờ có giá
Ngoài huy động tiền gửi, Ngân hàng còn phát hành các loại giấy tờ có giá khi
được NHNN cho phép, bao gồm: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu NH, trái phiếu NH.
Về phương thức trả lãi, NH có thể áp dụng phương pháp trả lãi trước ngay
khi phát hành, hoặc trả lãi định kỳ, hoặc trả lãi khi đến hạn thanh toán.
Khi NH phát hành trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành

trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này xảy ra khi lãi
suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành trái phiếu thấp hơn mệnh
giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu. Phần chênh lệch giữa
giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu được gọi là chiết khấu trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá):
Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa
giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu được gọi là phụ trội trái phiếu.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Giá trị chiết khấu và giá trị phụ trội của GTCG được phân bổ dần vào chi trả lãi
huy động từ phát hành giấy tờ có giá từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn của trái phiếu.
1.1.3.4. Vốn vay NHNN, vay các TCTD khác trong và ngoài nước
Quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM có thể vay NHNN theo nhiều hình
thức: Vay thông thường; vay chiết khấu; vay cầm cố; vay thanh toán bù trừ; vay hỗ
trợ đặc biệt; vay kỳ hạn… vay NHNN là một trong cách tốt nhất để bổ sung dự trữ
thanh toán. Mỗi hình thức tín dụng nêu trên mang một mức lãi suất khác nhau,
trong đó lãi suất áp dụng với tín dụng dài hạn mở rộng nói chung cao hơn cả; vay
thanh toán bù trừ và vay qua cửa sổ chiết khấu mang tính chất giúp đỡ đối với
NHTM đang có yêu cầu tạm thời về vốn.
Quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay thương mại các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước với chi phí có thể chấp nhận được để thỏa mãn
các nhu cầu tín dụng của khách hàng của mình hoặc thực hiện các dự án đầu tư mà
Ngân hàng muốn. Đồng thời đơn vị Ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng
trong nước trên thị trường liên Ngân hàng qua đêm, hoặc vài ngày để tài trợ cho nhu

cầu vốn tạm thời.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.1. Quan niệm về tăng cường vốn huy động
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà Ngân hàng thông qua uy tín và các
hoạt động kinh doanh của mình, tiến hành huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các
thành phần kinh tế trong xã hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình, góp phần
ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát…
Tăng cường vốn huy động là việc Ngân hàng đưa ra các chiến lược, quảng
cáo nhằm thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế
để có thêm nguồn vốn kinh doanh tạo thế mạnh trong cạnh tranh.
Tăng cường huy động vốn là việc Ngân hàng tạo lập nguồn vốn rẻ, tạo đầu
vào thấp để cho vay thu lợi nhuận.
Tăng cường huy động vốn giúp Ngân hàng có nguồn vốn ổn định giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh, do đó, việc tăng cường huy động vốn là tăng cường quản lý rủi ro
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Việc tăng cường vốn huy động còn là huy động vốn trung dài hạn để hạn chế
việc dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn, hạn chế rủi ro do nguồn vốn dài hạn
không đủ trong kinh doanh.
Tăng cường huy động vốn là cân đối giữa huy động và cho vay…
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh sự tăng cường vốn huy động
Các tiêu chí chủ yếu dùng để đánh giá công tác huy động vốn:
 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn =
Thông thường tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được đánh giá là tốt khi nguồn
vốn tăng trưởng đều qua các năm luôn ổn định và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng.

 Cơ cấu vốn huy động
Được tính bằng cách so sánh từng loại nguồn vốn với tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn i =
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn, dựa vào các chỉ tiêu này các NHTM
có thể điều chỉnh một cách hợp lý từng loại nguồn vốn để đảm bảo có lợi trong hoạt
động kinh doanh từng thời kỳ.
Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì sự phụ thuộc của Ngân hàng vào người cho
vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được đảm bảo và việc cho vay càng an
toàn. Ngược lại chỉ tiêu này thấp sẽ kém an toàn.
Tỷ lệ nguồn vốn vay nói lên trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nguồn
vốn vay là bao nhiêu.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tỷ lệ nguồn vốn vay =
Tỷ lệ này càng cao càng giúp Ngân hàng mở rộng doanh số hoạt động.
 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =
Tỷ lệ này thể hiện tốc độ tăng trưởng của vốn huy động năm sau so với năm
trước, được đánh giá là tăng trưởng tốt khi vốn huy động tăng lên đều qua các năm
và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn.
 Cơ cấu vốn huy động
Tỷ lệ vốn loại i (%) =
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng theo các cách phân loại khác nhau. Cơ cấu này
phản ánh tính hợp lý trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau.

 Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn thể hiện bằng số lượng các sản
phẩm dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các sản
phẩm dịch vụ huy động là kết quả của việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều cách
thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệ… để khách hàng được quyền lựa chọn trước khi đưa
ra quyết định.
Hiện nay, dịch vụ đa dạng là thước đo của một Ngân hàng hiện đại.
 Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch được thể hiện thông qua các
tác phong văn minh, lịch sự của cán bộ Ngân hàng, thủ tục giao dịch đơn giản, gọn
nhẹ, với sự đáp ứng đầy đủ tiện ích khi khách hàng sử dụng sản phẩm Ngân hàng.
 Chi phí huy động
Là một trong những yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá chất lượng và
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hiệu quả công tác huy động vốn.
Chi phí huy động được cấu thành từ hai bộ phận: Chi phí lãi suất huy động
và chi phí phi lãi.
Chi phí huy động vốn = chi phí lãi suất huy động + chi phí phi lãi.
Chi phí lãi suất huy động =
Chi phí trả lãi: chi phí giao dịch, chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí quảng
cáo…
 Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Được thể hiện bằng số dư tổng nguồn vốn huy động (sau khi trừ tỷ lệ dự trữ
thanh toán và dự trữ bắt buộc) tương đương với số dư các khoản đầu tư.
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Để ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, Chính phủ phải sử dụng đồng thời các

giải pháp về kinh tế, tài chính tiền tệ. Trong đó biện pháp hữu hiệu nhất đã được các
nước sử dụng đó là hút tiền từ nền kinh tế thông qua việc không ngừng tăng cường
vốn huy động qua kênh NHTM. Thực tế đã chứng minh, muốn phát triển kinh tế đất
nước ổn định thì không thể dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài mà phải huy động vốn
từ nền kinh tế trong nước.
1.2.3.2. Đối với NHTM
Bản chất của NHTM là đi vay để cho vay nên nguồn vốn huy động trở thành
vấn đề sống còn của NHTM. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay thì sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng là rất lớn. Nếu Ngân hàng không có quy mô vốn đủ lớn thì khó mà
có được những cơ hội kinh doanh có hiệu quả, những khách hàng tốt. Do đó,
NHTM phải tăng cường nguồn vốn huy động để duy trì và phát triển, nâng cao vị
thế của mình trên thương trường.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi
trường xung quanh. Công tác huy động vốn – một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong cơ chế thị trường, các
NHTM buộc phải cạnh tranh để có thể thu hút được nguồn vốn lớn với chi phí thấp
để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tìm giải pháp
nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác huy động vốn có rất nhiều và đa dạng, nhưng tập trung lại có ba nhóm nhân tố:
nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan và nhân tố khác.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội – chính trị
Tất cả các hoạt động của NHTM đều không thoát khỏi sự ảnh hưởng của môi
trường kinh tế - chính trị - xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển,

thu nhập được cải thiện, tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho
việc hút thu hút vốn của Ngân hàng được thuận lợi. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái,
sản xuất trì trệ, lạm phát gia tăng sẽ làm cho quá trình tạo vốn của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn hơn.
Ngoài sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế nêu trên, sự ổn định của hệ
thống chính trị, chính sách ngoại giao với bên ngoài cũng như các nhân tố xã hội; sự
phân bổ của dân cư, trình độ, lứa tuổi… cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy
động vốn của một Ngân hàng và cần được lưu tâm hơn nữa.
Môi trường – xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết
định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của người lao động càng
cao thì nguồn vốn huy động được vào Ngân hàng càng lớn. Bởi vì, người dân có thu
nhập cao ngoài việc thỏa mãn được yêu cầu của đời sống, họ còn giành một phần để
tích lũy. Số tiền tích lũy này sẽ dùng để thỏa mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai.
1.3.1.2.Môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của Ngân hàng có mức độ ảnh hưởng hết
sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kì quốc gia nào, nếu một cuộc khủng
hoảng diễn ra trong lĩnh vực Ngân hàng có thể kéo theo cả nền kinh tế khủng hoảng
một cách trầm trọng. Cụ thể, việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đều
tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể,
tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát…
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Chính vì lẽ đó, hoạt động của Ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ của
nhà nước hơn so với các doanh nghiệp bình thường khác. Thực tế là Ngân hàng
phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của
NHTW như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh tế, Luật dân sự và hàng loạt các
quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức.

1.3.1.3. Môi trường khoa học – công nghệ
Trình độ công nghệ Ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ Ngân hàng,
các loại hình dịch vụ Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ, nhân
viên Ngân hàng. Trên thực tế, khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào
một Ngân hàng mà ở đó đồng tiền của mình được bảo đảm an toàn cũng như sinh ra
một khoản lời nhất định. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì Ngân
hàng càng dễ dàng trong việc huy động.
Các Ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy
động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian v.v…
Hiện nay, các NHTM ở nước ta đã đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để
khách hàng sử dụng, khách hàng có thể rút tiền mọi lúc, mọi nơi.
1.3.1.4. Các yếu tố khách hàng
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM là
những người gửi tiền vào Ngân hàng, người vay tiền và các khách hàng sử dụng
dịch vụ Ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh, khách hàng cần có nhiều cơ hội
lựa chọn hình thức đầu tư. Họ tìm đến địa chỉ để gửi tiền và vay tiền ở nơi mang lại
cho họ nhiều lợi ích và thuận lợi nhất. Ngân hàng nào có uy tín càng cao thì càng
thu hút được nhiều khách hàng.
Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy
động vốn của Ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng
tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng
tiền mặt và tích lũy tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói
quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng miền ở nước ta. Vì
vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng
trong việc huy động vốn của Ngân hàng.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Sự ra đời của các Ngân hàng mới, giữa các tổ chức tài chính phi Ngân hàng
đang dần được kéo lại khiến cho xu hướng cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày
càng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt. Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng
gia tăng do các yếu tố như thay đổi của chính sách tiền tệ, đổi mới tài chính doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ… Các Ngân hàng luôn dò xét động thái của nhau, đưa ra
các hình thức huy động mới mẻ và phù hợp hơn với yêu cầu của người gửi tiền
nhằm thu hút khách hàng.
Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng cũng có thể huy động
tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn làm cho cuộc
cạnh tranh trong việc huy động tiền gửi giữa các tổ chức tài chính phi Ngân hàng và
các NHTM ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1.Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một Ngân
hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về
chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược
giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự, chiến lược
khuyếch trương giao tiếp… có tác động mạnh đến huy động vốn. Hệ thống chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình
độ quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách
hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
1.3.2.2. Uy tín và thâm niên của Ngân hàng
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị thế trên
thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín và vị thế của Ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng
lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing…
Vì vậy, các Ngân hàng thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dv, công nghệ
hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự… thỏa mãn tốt nhất mọi yêu cầu của
khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.

Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.3.2.3. Lãi suất huy động
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của
NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư vào
Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất
huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự
khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo
những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc
người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô
cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện. Tuy
nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải
đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
1.3.2.4.Mạng lưới phục vụ và các hình thức huy động vốn
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp Ngân
hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi
phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện
năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng,
một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi
lại thuận tiện… giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.3.2.5. Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Một Ngân hàng có đội ngũ CBCNV có năng lực và trình độ cao thì mọi nghiệp
vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Do đó, Ngân hàng sẽ giảm
được chi phí hoạt động, thu hút được khách hàng và có điều kiện mở rộng kinh doanh.
1.3.2.6. Thái độ phục vụ khách hàng
Đây là yếu tố chủ quan tác động đến quy mô tiền gửi. Nếu Ngân hàng hoạt động

tốt, tác phong làm việc của CBCNV luôn lịch sự, cởi mở, phục vụ tận tình, chu đáo sẽ
gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng thì sẽ càng có nhiều khách hàng đến giao dịch.
Một thái độ nhã nhặn, lịch thiệp, phong cách chuyên nghiệp của một cán bộ
Ngân hàng, các thủ tục, giấy tờ được tiến hành nhanh chóng… sẽ tạo được một ấn
tượng lớn nơi khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể thu hút được những khách hàng
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
tiềm năng, sẵn sàng gắn bó lâu dài với Ngân hàng cũng như có thể tạo được niềm
tin vững chắc ban đầu đối với những người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của mình.
1.3.2.7. Các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có
thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy,
NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Không những
thế, Ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi
thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng
nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm
nhiều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân hàng và khách hàng.
1.3.2.8. Hoạt động quảng cáo, khuyến mại trong Ngân hàng
Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin
quảng cáo, các hình thức khuyến mãi… Thực tế cho thấy, các hình thức này dần
dần là những kênh thông tin đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng thương hiệu
cho Ngân hàng trong thời điểm hiện nay. Tùy vào chu kỳ sống của sản phẩm, dịch
vụ mà Ngân hàng cung cấp, các nhà quản trị Ngân hàng sẽ chọn thời điểm, thời
gian sử dụng, chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
1.3.2.9. Nghệ thuật giao dịch với khách hàng

Nghiệp vụ Ngân hàng là yếu tố hết sức quan trọng nói lên tiện ích của Ngân
hàng. Ngày nay thời gian đã thực sự trở thành vàng bạc. Thời gian trong giao dịch càng
ngắn, càng chính xác, nhanh chóng… càng tạo được thiện cảm với khách hàng. Do đó,
việc vận dụng nghệ thuật trong giao dịch với khách hàng cũng không kém phần quan
trọng, nó sẽ tạo lợi thế cho Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
1.3.3. Nhân tố khác
Ngoài các yếu tố khách quan và chủ quan được nêu ra, các nhân tố khác cũng
có tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng như việc chi hoa
hồng môi giới, thực hiện tổ vay vốn trong hoạt động nhận tiền gửi. Việc chi hoa hồng
tác động tích cực đến doanh số tiền gửi vào Ngân hàng.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Kết luận chương 1
Chương 1 đi vào giới thiệu khái quát cơ sở lý luận về vốn huy động và sự
cần thiết phải tăng cường vốn huy động của Ngân hàng thương mại. Đây là cơ sở
quan trọng để Chuyên đề đi vào phân tích thực trạng huy động vốn tại
NHNo&PTNT PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG VỐN HUY ĐỘNG
CỦA NHNo& PTNT PGD KHU VỰC ÂN HÒA HUYỆN KIM SƠN
– TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
PGD khu vực Ân Hòa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong

phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2012, vị
thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa
hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu
khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị

APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế
CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn
được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tín
nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ
USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với
Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB);
Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền
(AFD) v.v
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của
một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160
tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn
giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn
giao 41 khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà
bếp, 9.000m2 sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên
địa bàn hai huyện này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ
thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em
nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực
miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên
chức trong toàn hệ thống đóng góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa,

Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành
ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng
đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2012 là
333 tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập
(26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm
việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank và nhấn
mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt nhất Nghị quyết
26-NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các
nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân”.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,
đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế
của đất nước.
2.1.2. Khái quát No&PTNT PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh
Ninh Bình
Phòng giao dịch Khu vực Ân Hoà
Địa chỉ: Xã Ân Hoà, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán, chuyển khoản, thực hiện các
nghiệp vụ thu, chi tiền mặt; thực hiện hạch toán kế toán, cho vay, huy động vốn.
Tổng hợp, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, báo cáo kế toán, thống kê theo
quy định. Phòng cũng thực hiện các nghiệp vụ tương đương các phòng ban của chi
nhánh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
• Cơ cấu tổ chức

Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy PGD khu vực Ân Hòa
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT PGD khu
vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình
Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động Ngân hàng cũng diễn ra vô
cùng sôi động. PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình đã thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
triển kinh tế nhiều thành phần, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Chi nhánh đã có
quan hệ tín dụng với nhiều thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn huyện. Hiện
nay, tất cả các xã đều có cán bộ tín dụng của Chi nhánh trực tiếp theo dõi cho vay,
thu nợ.
Nhiệm vụ chính kinh doanh chủ yếu của PGD khu vực Ân Hòa - huyện
Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình là:
 Huy động mọi nguồn vốn nội tệ, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các thành
phần kinh tế.
 Cho vay, bảo lãnh tín dụng phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây
dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với các hộ sản xuất và các thành phần
kinh tế.
 Làm dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ ngân quỹ.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động quan trọng của Ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng chỉ
có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao khi tổ chức tốt công tác này. Nắm bắt được điều
này, Ngân hàng No & PTNT PGD Khu vực Ân Hòa đã đẩy mạnh công tác huy
động vốn tại chỗ, xây dựng chiến lược huy động vốn, chiến lược khách hàng trong
chiến lược kinh doanh. Trong đó đã đề ra các giải pháp cụ thể mở rộng mạng lưới
huy động vốn và tiết kiệm chi phí, thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm trả lãi
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
trước, trả lãi sau, tiết kiệm tích lũy… bằng đồng Việt Nam và USD.
Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời các thông tin về tiền gửi và tiền vay của
khách hàng, kịp thời phân tích lãi suất, đầu vào, đầu ra để đề ra các mức lãi suất huy
động vốn hợp lý, phù hợp với tình hình diễn biến lãi suất thực tế trên thị trường
nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng. PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình còn chú ý nâng
cao tinh thần phục vụ và phong cách giao dịch với khách hàng văn minh, lịch sự,
tận tình, chu đáo và an toàn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tiếp thị để mọi
tầng lớp dân cư hiểu biết thêm và gắn bó với Ngân hàng hơn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT
PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng NVHĐ Cơ cấu nguồn vốn huy động
Tiền gửi không kì hạn Tiền gửi có kì hạn
Tổ
ng NVHĐ
Tăng trưởng
so với năm
trước (%)
Số tiền
Tỷ trọng so
với tổng
NVHĐ (%)
Số tiền
Tỷ trọng so
với tổng
NVHĐ (%)

2010 473.029 13,6% 115.765 25,9% 331.264 74,1%
2011 597.058 26,2% 140.631 25% 424.591 75%
2012 603.570 1,09% 60.762 10,6% 512.886 89,4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2012)
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng No & PTNT PGD khu vực Ân Hòa -
huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình qua 3 năm 2010-2012 đều có sự tăng trưởng mạnh.
 Năm 2011, mặc dù bị ảnh hưởng của lạm phát, giá cả hàng hóa liên tục
tăng cao đặc biệt giá BĐS, giá vàng gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân nhưng
nguồn vốn huy động vẫn tăng 123.131 triệu đồng, tăng 26,2% so với năm 2010.
 Năm 2012, lạm phát tiếp tục tăng cao, một số TCTD vi phạm vượt trần lãi
suất huy động gây thiệt hại cho TCTD và còn làm ảnh hưởng tâm lý hoang mang
cho chính người gửi tiền. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn tăng
so với đầu năm là 6.512 triệu đồng, tăng 1,09% so với năm 2011.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tuy tốc độ tăng có giảm nhiều so với năm trước, nhưng trước cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, Ngân hàng vẫn tăng trưởng, phát triển cho thấy Ngân hàng đã
rất chú trọng trong việc huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động có kì hạn tăng
trưởng không ngừng từ 74,1% năm 2010 lên 75% năm 2011 và đến năm 2012 thì đạt
89,4%. Nhờ đó tạo điều kiện vững chắc để Ngân hàng có nguồn vốn thực hiện các dự
án đầu tư trung-dài hạn, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển kinh tế của vùng và
từ đó kéo theo các sản phẩm, dịch vụ khác của Ngân hàng như cho vay ngắn hạn,
thanh toán phát triển.
Nguồn vốn tiền gửi không kì hạn năm 2011 đạt 140.631 triệu đồng, chiếm
25% so với tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2012, tỷ lệ này giảm xuống còn
10,6%. Tổng số tiền gửi năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1,09%. Mặc dù xu
hướng của người gửi tiền trong thời kì khủng hoảng là không muốn gửi tiền, tuy

nhiên nguồn tiền gửi có kì hạn của Ngân hàng lại tăng cho thấy uy tín của Ngân
hàng tăng cao, công tác huy động vốn luôn được chú trọng cao với những chính
sách phù hợp với thời kì.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Song song với việc huy động vốn thì việc sử dụng vốn của Ngân hàng cần
phải được quan tâm đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và hiệu quả
sử dụng vốn của Ngân hàng. Ngân hàng No & PTNT PGD khu vực Ân Hòa -
huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình luôn tuân thủ nghiêm túc quy trình tín dụng, quy
trình thẩm định cho vay. Đây cũng là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu thấp nhất rủi ro tín dụng, đặc biệt là cho
vay trung – dài hạn do lĩnh vực này cần vốn lớn và trong thời gian dài nên tiềm ẩn
nhiều rủi ro mà Ngân hàng không thể lường trước hết.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT PGD Khu vực Ân Hòa
huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tổng dư nợ Cho vay trung – dài hạn
Tổng số Tăng trưởng
so với năm
trước (%)
Dư nợ Tỷ trọng so
với tổng dư nợ
(%)
Tăng trưởng
so với năm
trước (%)
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

2010 473.799 24,5 172.604 36,4 32,26
2011 604.884 27,6 233.485 38,6 35,27
2012 759.442 25,5 324.281 42,7 38,88
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2010-2012)
Mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do khủng hoảng kinh tế Thế giới
nhưng việc sử dụng vốn tại Ngân hàng luôn tăng trưởng, thể hiện việc phát triển của
địa bàn là ổn định, ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng.
Với định hướng năm 2010 là tập trung cho vay hộ sản xuất, các doanh
nghiệp có chọn lọc, tập trung vào các dự án có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh
tế cao, tăng truởng tín dụng luôn đi đôi với xử lý nâng cao chất lượng tín dụng, luôn
hạn chế nợ xấu phát sinh. Vì thế hoạt động tín dụng năm 2010 có mức tăng trưởng
khá, doanh số cho vay tăng so với năm 2008 là 47,9% trong đó cho vay kinh tế hộ
và các cá nhân là 604.332 triệu chiếm tỷ trọng 79,1% vừa đảm bảo mục tiêu đề ra
vừa đảm bảo an toàn san sẻ rủi ro (nếu có) xảy ra.
Năm 2011 do nguồn vốn huy động tăng cao, được Ngân hàng cấp trên bổ
sung thêm do đó tín dụng tăng khá đều hàng tháng nên cơ bản đã giải quyết được
các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế tạo được thuận lợi để các thành phần
kinh tế có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề tại địa phương, tạo
công ăn việc làm, bảo đảm an sinh xã hội khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên để có thể đánh giá đúng hơn hiện trạng tín dụng của Chi nhánh, ta
có thể xem xét bảng dư nợ sau:
Bảng 2.3: Nợ xấu qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 So sánh
09/10
So sánh
10/11
Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 8.247 7.349 12.057 (-10.88%) 64%
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 1,32% 0,83% 1,58%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2010-2012)

Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng giảm so với năm 2010, điều này
chứng tỏ Ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách của nhà nước đề ra cũng như có
nhiều biện pháp hạn chế nợ xấu. Tuy nhiên, sang năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng cao
lên, tăng 64% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 1,58% trong tổng số dư nợ. Điều
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
này là do có đến 9.689 triệu là nợ đánh giá chủ quan để trích dự phòng. Mặc dù
vậy, để Ngân hàng phát triển được bền vững thì vẫn cần phải chú trọng công tác
kiểm tra trước và sau khi cho vay vốn một cách sâu sát, như vậy chất lượng tín dụng
mới được nâng cao, giảm tỷ lệ nợ xấu.
2.1.3.3. Công tác kế toán – ngân quỹ
Bộ phận kế toán đã phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đáp
ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện đúng chế độ tài chính của ngành Ngân
hàng cũng như nhà nước quy định. Năm 2010, hoạt động thanh toán được triển khai
nhiều nhất trên các mặt nghiệp vụ, khối lượng công việc ngày càng tăng, lượng
khách hàng lên tới 40 ngàn kể cả tiền gửi và tiền vay không kể các khách hàng
chuyển thanh toán không thường xuyên hàng ngày. Việc thành công nhất năm 2010
của công tác kế toán – ngân quỹ là thực hiện chuyển đổi thành công sang giao dịch
IPCAS II, số liệu được chuẩn hóa ít sai sót đúng quy định, đảm bảo giao dịch được
thông suốt. Việc tổ chức quyết toán niên độ trên hệ thống IPCAS II chính xác, đúng
tiến độ theo yêu cầu của NHNo Việt Nam. Trong năm vừa qua, Chi nhánh đã thu
hút được thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tư nhân có doanh số
gửi tiền thanh toán hoạt động thường xuyên.
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
22
Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
Bảng 2.4: Kết quả về tài chính tại NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2012)
Trong năm 2010, chênh lệch thu nhập trừ chi phí (-6994) triệu đồng, nguyên
nhân do đặc thù năm 2010 phải trích lập dự phòng phải thu theo kế hoạch lớn.
Trong năm cũng có khó khăn về tài chính nguồn thu từ tín dụng giảm do điều chỉnh
lãi tiền vay từ 21% xuống còn 20,5% nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo ổn định đời
sống CBCNV và đủ lương quy định.
Năm 2011 và 2012, công tác kế toán Ngân quỹ được quan tâm chú trọng
nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng đông của khách hàng. Các giao dịch
viên đã đổi mới tác phong, phong cách giao dịch đã tạo thuận lợi cho khách hàng.
Tổng thu nhập tăng về tuyệt đối từ 101.569 triệu đồng năm 2011 lên 148.590 triệu
đồng năm 2012 nhưng về số tương đối lại giảm mạnh từ 86,4% năm 2011 xuống
còn 46,3% năm 2012.
Khối lượng tiền mặt thu qua quỹ Ngân hàng là rất lớn song quá trình giao
dịch, thu nợ gốc, lãi chính xác, an toàn tiền vốn, việc kiểm tra kiểm soát tránh được
tiêu cực, ít có các hiện tượng khách hàng kêu ca, phàn nàn về thái độ phục vụ, chính
lẽ đó đã góp phần tăng khối lượng khách hàng đến giao dịch với NHNo PGD khu
vực Ân Hòa. Các giao dịch viên đã có nhiều cố gắng trong khâu thanh toán, hoạt
động thanh toán luôn thông suốt, an toàn, luôn cân đối đáp ứng nhu cầu thanh toán,
không để sai sót làm đọng vốn của khách hàng do chủ quan của Ngân hàng gây ra.
Các phòng, các tổ thu lưu động đều chấp hành tốt chế độ quy định về việc điều
chuyển hàng, an toàn trong thu chi và kho quỹ.
2.1.3.4. Các hoạt động khác
Công tác dịch vụ: Công tác mở rộng dịch vụ triển khai các dịch vụ Ngân
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
Năm Tổng thu Tổng chi Chênh lệch


(Thu – chi)
Số tiền Tăng so với
năm trước (%)
Số tiền Tăng so với
năm trước (%)
2010 54.487 35,7% 61.481 22% (-6994)
2011 101.569 86,4% 76.246 24% 25.323
2012 148.590 46,3% 118.247 55% 26.926
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng hiện đại, Ngân hàng tự động và bán tự động. Đây là nghiệp vụ gần như mới
với CBCNV cấp huyện song hầu hết các cán bộ Ngân hàng đều tiếp thu nhanh
chóng và đã nhận thức rõ được trước mắt và lâu dài vừa tạo nguồn vốn rẻ, vừa giảm
lưu lượng khách giao dịch trực tiếp. Năm 2011, 2012 Ngân hàng tập trung mở rộng
dịch vụ theo hướng của Ngân hàng cấp trên đồng thời tăng thu ngoài tín dụng đặc
biệt đã tập trung chú trọng đi vào chất lượng dịch vụ là chính.
Công tác kiểm tra kiểm soát: Công tác kiểm tra kiểm soát được BGĐ luôn
quan tâm chỉ đạo sát sao, về cơ bản đã kiểm tra được theo đề cương chỉ đạo của
NHNo cấp trên. Song thực chất nếu đánh giá khách quan thì công tác kiểm tra, nhất
là kiểm tra hoạt động tín dụng chỉ mang tính chất thống kê là chủ yếu, mới kiểm tra
trên giấy tờ hồ sơ chứ chưa đi sâu kiểm tra chất lượng hồ sơ và kiểm tra đối chiếu
trực tiếp đối với khách hàng từ đó phát hiện, phòng ngừa những sai sót trong cho
vay và đánh giá khả năng tiềm ẩn rủi ro của khách hàng để BGĐ có các biện pháp
xử lý, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Công tác hành chính khác: Bộ phận hành chính nhân sự đã tham mưu cho
BGĐ về công tác xây dựng và quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp sử dụng lao động
tại các phòng ban hợp lý, không lãng phí lao động, qua đó đã phát huy được vai trò
năng lực và tính năng động sang tạo của từng cá nhân, đúng người đúng việc điều

đó đem lại hiệu quả và năng suất lao động cao trong hoạt động kinh doanh. Phối
hợp với phòng kế toán mua sắm, sửa chữa, in ấn tài liệu, cung ứng văn phòng phẩm
kịp thời. Lái xe đảm bảo an toàn và có trách nhiệm bảo quản phương tiện tốt.
2.2. Thực trạng công tác tăng cường nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT
PGD khu vực Ân Hòa
2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn
Công tác nguồn vốn tại NHNo & PTNT PGD khu vực Ân Hòa luôn được
coi trọng và đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm, là chỉ tiêu dẫn đường tạo tiền
đề để thực hiện các chỉ tiêu khác. Do vậy, mỗi cán bộ công nhân viên đều nhận thức
rõ tầm quan trọng, tính cấp bách của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Căn cứ đề án huy động vốn đã xây dựng, trên cơ sở đó các giải pháp huy
động vốn đã được triển khai khá bài bản, luôn tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên
các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức, lãi suất huy động, hàng tháng,
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng quý có giao chỉ tiêu cụ thể đến từng CBCNV gắn với chỉ tiêu tiền lương, tiền
thưởng. Bên cạnh đó đầu tư trang thiết bị máy móc và luôn đổi mới phong cách
giao dịch tạo thuận lợi cho khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn do đó đã thu được
kết quả nhất định.
2.2.2. Các hình thức huy động vốn
Kim Sơn là một huyện có nhiều ngành nghề truyền thống đa dạng và phong
phú nhất là khu vực trung tâm và phía nam huyện với những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, còn lại chủ yếu là nghề nông trồng lúa và hoa màu. Do đó công tác huy động
vốn của Ngân hàng gặp không ít khó khăn do người dân cần vốn để quay vòng sản
xuất, kinh doanh hoặc những hộ nông dân thì không có nhiều tiền gửi tiết kiệm.
Nhận thức rõ điều đó, NHNo & PTNT PGD khu vực Ân Hòa luôn luôn

quan tâm coi trọng công tác này. Chi nhánh đã áp dụng linh hoạt và đa dạng các
hình thức huy động vốn như: Thông qua tiền gửi (trong đó có Tiền gửi không kỳ
hạn, Tiền gửi có kỳ hạn, Đầu tư tự động, sản phẩm Tiền gửi linh hoạt); Tiền gửi tiết
kiệm gồm: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, Tiết kiệm bằng VNĐ đảm
bảo giá trị theo giá USD, giá vàng, Tiết kiệm học đường…; Mở tài khoản tiền gửi
thanh toán… với khung lãi suất linh hoạt, biến đổi theo tín hiệu thị trường với sự
chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên. Chi nhánh cũng mở ra nhiều đợt tiết kiệm dự
thưởng như nhân dịp Tết Nhâm Thìn, kỷ niệm 24 năm ngày thành lập… nhằm
khuyến khích các khách hàng đến gửi tiền với số lượng lớn và không rút trước hạn
để có nguồn vốn ổn định. Ngân hàng cũng thực hiện huy động vốn từ BHXH theo
hai hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn theo thỏa thuận liên ngành và tiền gửi có kỳ
hạn tại chi nhánh. Với những chính sách nhằm tạo tâm lý thoải mái và an toàn đối
với khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng, qua đó kích thích họ đến với
Ngân hàng ngày càng nhiều từ đó nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Trong thời gian qua, mặc dù phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh do các NHTM
đồng loạt tăng vốn điều lệ và tăng lãi suất huy động, tình hình kinh tế nói chung và
Việt Nam nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp đã gây ra những khó khăn cho hoạt
động huy động vốn tại PGD khu vực Ân Hòa - huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình nói
riêng và toàn hệ thống NHNo & PTNT nói chung. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của
Phạm Thị Phương Thảo
Lớp: 9B1- VBII
25

×