Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện văn giang- hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.53 KB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Ngân hàng- tài chính
 
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên đề: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Văn Giang- Hưng Yên

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Ngọc Đức
Sinh viên : Triệu Thị Bích Ngà
Lớp : LT 10B
Khóa : 10B

Hà Nội, 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HSX VÀ VIỆC
MỞ RỘNG TÍN DỤNG HSX TẠI NHN0&PTNT CHI NHÁNH VĂN
GIANG- HƯNG YÊN 14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HSX TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĂN GIANG- HƯNG YÊN 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHN
0
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HSX : Hộ sản xuất


NHTM : Ngân hàng thương mại
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NQH : Nợ quá hạn
CBTD : Cán bộ tín dụng
GD, GD : Giám đốc, phó giám đốc
Triệu Thị Bích Ngà ~ 2 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
Lời mở đầu
Thực hiện đường lối và chủ trương của Đảng và nhà nước, tất cả các cấp
các ngành đã và đang từng bước cố gắng hết sức mình vào sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Cùng với các cấp các ngành, Ngành Ngân
hàng Việt Nam cũng đã và đang từng bước vươn lên và có những đóng góp quan
trọng, thiết thực vào sự nghiệp chung của cả nước. Đây sẽ là động lực quan trọng
thúc đẩy nền kinh tế của cả nước phát triển, đẩy lùi lạm phát, tạo điều kiện cho
kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân. Bên
cạnh đó hoạt động của ngành ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
còn tồn tại những hạn chế của nó mà cần phải có thời gian để khắc phục.
Nhu cầu vốn tín dụng cho kinh tế HSX là rất lớn, mở rộng đầu tư vốn cho
kinh tế hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, nguồn nhân
lực, tài nguyên… làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống cho người
nông dân. Thực tế, việc mở rộng cho vay HSX gặp không ít những khó khăn như
quy mô món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng trả nợ của khách hàng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên…Với chủ trương công nghiệp hóa- hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
thì nhu cầu vay vốn của HSX ngày càng lớn, và như vậy mở rộng cho vay đối
với HSX của các ngân hàng thương mại là một diều hết sức cần thiết.
Hoạt động trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như Văn Giang,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang đã
đưa nền kinh tế huyện có những bước phát triển, đời sống của nhân dân trong
huyện dần được đảm bảo hơn. Để thúc đẩy hơn nữa vai trò của chi nhánh đối với

kinh tế huyện, chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của
Triệu Thị Bích Ngà ~ 3 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
mình, mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất nâng cao hơn nữa
vai trò của chi nhánh đối với nông nghiệp của huyện, qua quá trình thực tập
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ tại NHN
0
&PTNT chi
nhánh huyện Văn Giang và sự hướng dẫn tận tình của thầy Đặng Ngọc Đức em
đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang”
Đề tài được kết cấu gồm ba phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về mở rộng tín dụng hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHN
0
&PTNT chi
nhánh huyện Văn Giang
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
Triệu Thị Bích Ngà ~ 4 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng,
là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng do khối lượng và phạm

vi hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là rất lớn trong nền kinh tế, luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM, do vậy hoạt động tín dụng
của NHTM là một hoạt động rất quan trọng. Hoạt động tín dụng của NHTM rất
đa dạng và phong phú về phương thức, loại hình…đáp ứng được khối lượng lớn
nhu cầu giao dịch thông qua ngân hàng của các tổ chức, cá nhân, đơn vị…
1.1.1. Các hình thức cấp tín dụng của NHTM
Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú,
dưới đây là một số hình thức cấp tín dụng cơ bản của NHTM:
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là
khoản mục lớn nhất trong khoản mục tín dụng của một NHTM.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn thanh toán.
Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp có cơ hội sử dụng các máy móc thiết bị trong khi họ chưa đủ năng
lực tài chính để mua những thiết bị đó.
Bảo lãnh ngân hàng: là việc ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình.
Bao thanh toán: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện mua lại các khoản nợ
sau đó nhận lại các khoản chi trả của yêu cầu đó.
Triệu Thị Bích Ngà ~ 5 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay tài trợ vốn lưu
động mà việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất hàng hóa và thu
tiền bán hàng. Đây là nghiệp vụ ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức đó có thể tính cho cả kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm
tính.
Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân

hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ
điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Ngân hàng cho vay và thu nợ theo từng món
vay. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ
tục làm đơn xin vay vốn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.
Cho vay theo dự án đầu tư: là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh hoặc công trình có thời hạn vay trên một
năm.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp: Đây là phương thức cho vay trong đó ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ở đây, ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn và hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Thấu chi: là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số chi trên tài khoản vãng lai của khách hàng tại ngân
hàng, tới một hạn mức nhất định trong thời hạn quy định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng:
Trong phương thức này ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân
hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng
phải tuân thủ các quy định về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.2. TÍN DỤNG HSX CỦA NHTM
Triệu Thị Bích Ngà ~ 6 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
1.2.1. Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn

Nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần
không nhỏ trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cho vay nông nghiệp
của hệ thống NHTM đã thể hiện những vai trò sau:
Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa
Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông
thôn
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp
Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác hết các tiềm năng về
lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo
điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh
tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa hoạc kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều
tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng về mặt xã hội. Thông qua việc
cho vay HSX đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Có
việc làm người lao động sẽ có thu nhập, nâng cao đời sống về mọi mắt cho người
nông dân, từ đó hạn chế được những tiêu cực xã hội. Khoảng cách giữa giàu và
nghèo ngày càng ngắn lại, hạn chế được sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng HSX
1.2.2.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của sản xuất nông
nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có tính chất mùa vụ cho nên cho vay HSX cũng
mang tính chất mùa vụ
Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Ngân hàng sẽ cho vay khi các hộ bắt đầu tiến hành sản xuất và bắt đầu thu nơ

khi hộ tiến hành thu hoạch.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con hay chu kỳ sản xuất nông nghiệp là
yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ này là ngắn hay dài sẽ
quyết định thời hạn cho vay HSX là ngắn hay dài
Triệu Thị Bích Ngà ~ 7 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
1.2.2.2. Rủi ro cao do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Đối với khách hàng sản xuất- kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Do vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định
trong công tác xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng
nông sản lại chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn đặc biệt là các yếu tố về khí
hậu, đất đai, nước, nhiệt độ…Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động đến giá
cả cảu nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng.
1.2.2.3. Chi phí cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố tổ chức mạng lưới,
chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng và chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ
thể:
Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí
nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố rộng rãi khắp nơi nên mở rộng cho
vay thường liên quan đến việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, đây cũng là
yếu tố làm tăng chi phí
Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí dự phòng
rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.2.3. Các phương thức tổ chức cho vay đối với HSX
1.2.3.1. Cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về
vốn giao dịch trực tiếp với Ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay trực
tiếp việc cấp tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa phương. Với

hình thức song phương Ngân hàng sẽ giải ngân và thu nợ trực tiếp với khách
hàng vay; Còn với hình thức đa phương thì hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham
gia, trong đó bên thứ ba (ngoài ngân hàng và khách hàng) là những tổ chức có
trách nhiệm cung ứng vật tư hàng hóa thuộc đối tượng vay và tiền vay sẽ được
ngân hàng giải ngân để thanh toán trực tiếp cho các tổ chức này, hoặc bên thứ ba
là các đơn vị bao tiêu mà họ có trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng nhân
danh khách hàng vay vốn ngân hàng.
Phương thức cho vay này tạo điều kiện cho ngân hàng giám sát chặt chẽ
việc sử dụng vốn vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với các HSX
Triệu Thị Bích Ngà ~ 8 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
vay trung và dài hạn để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày, nuôi trồng
và đánh bắt thủy hải sản đối với các trang trại hay các doanh nghiệp tham gia
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.2.3.2. Cho vay gián tiếp
Xuất phát từ những đặc điểm trong cho vay nông nghiệp trong điều kiện
sản xuất nhỏ, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, đòi hỏi phải đa dạng hóa các
phương thức cho vay nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn theo tính chất
thời vụ của HSX. Phương thức này ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất
thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức trung gian này thường là các tổ
hợp tác vay vốn, tổ hợp tác liên danh, liên đới vay vốn; doanh nghiệp chuyên chế
biến, kinh doanh những mặt hàng nông sản hoặc các đơn vị cung cấp vật tư.
Phương thức này được thực hiện:
Với hình thức cho vay thông qua tổ hợp tác vay vốn, 10-40 hộ sản xuất
lập thành một tổ hợp tác vay vốn. Để trở thành thành viên của tổ các HSX phải
gần nhau về một số mặt như cùng địa bàn canh tác, nuôi trồng hoặc giống nhau
về mục đích vay vốn…Tổ phải được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các HSX
thành viên và bầu tổ trưởng để đại diện pháp lý trong giao dịch với ngân hàng.
Trên cơ sở các quy định cho vay của ngân hàng mỗi hộ làm giấy đề nghị vay
vốn, tiến hàng họp xét theo các điều kiện và nhất trí kiến nghị số tiền vay của

từng hộ. Tiếp đến tổ trưởng sẽ gửi giấy đề nghị vay vốn tới ngân hàng cùng các
loại giấy tờ khác. Từ đó nhân viên tín dụng sẽ tiến hành thẩm định và thông báo
quyết định có cho vay hay không và số tiền mỗi hộ được vay là bao nhiêu. Tổ
trưởng tổ vay vốn sẽ là người nhận tiền vay, thực hiện theo dõi nợ vay và thu nợ
chuyển trả cho ngân hàng. Ngân hàng thẩm định và cho vay theo từng nhu cầu và
điều kiện của mỗi hộ, từng hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp hoàn trả số tiền
được vay; tính gián tiếp thể hiện ở chỗ ngân hàng không làm việc trực tiếp với
khách hàng mà là thông qua tổ trưởng tổ hợp tác vay vốn, các thành viên trong tổ
chịu trách nhiệm gián tiếp về tính hợp lý của khoản vay và khả năng trả nợ của
các thành viên khác. Dưới đây là mô hình quan hệ tín dụng theo tổ hợp tác vay
vốn:
Hộ nông dân 1
Hộ nông dân 2
Triệu Thị Bích Ngà ~ 9 ~ Lớp LT 10B
Tổ
trưởn
g tổ
vay
vốn
Ngân
hàng
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
………………….
Hộ nông dân 40
Còn đối với hình thức cho vay theo tổ liên danh liên đới vay vốn, cách
thức thành lập cũng tương tự như đối với tổ hợp tác vay vốn, nó khác ở chỗ mỗi
thành viên trong tổ phải chịu trách nhiệm trước việc hoàn trả vốn đúng hạn của
các thành viên còn lại trong tổ. Trong trường hợp có thành viên trong tổ không
trả nợ đúng hạn thì các thành viên khác phải chịu liên đới trách nhiệm. Trong
trường hợp chưa trả dứt nợ cũ ngân hàng sẽ không cho tổ vay món vay mới.

Phương thức này thường áp dụng cho các món vay tương đối lớn, thường là nhu
cầu trung và dài hạn, đòi hỏi phải tập trung nhiều vốn. Với hình thức này ngân
hàng sẽ giảm bớt được thời gian nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn, đặc biệt là
giảm áp lực mang tính thời vụ, thực hiện kiểm soát có trọng tâm, giảm chi phí
nghiệp vụ; bên cạnh đó khách hàng cũng nâng cao được tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong giao dịch vay vốn, quan tâm hơn nữa tới việc sử dụng vốn có hiệu
quả, tạo không khí đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ.
Tiếp đến đối với phương thức cho vay thông qua doanh nghiệp chuyên
chế biến, kinh doanh những mặt hàng nông sản hoặc các đơn vị cung cấp vật tư
được thực hiện như sau:
Thứ nhất, ngân hàng cho các tổ chức trung gian(công ty chế biến nông
sản) vay để cung ứng vốn cho các hộ sản xuất nông nghiệp, đến vụ thu hoạch các
công ty này mua các sản phẩm của các HSX, đồng thời thu các khoản nợ đã ứng
từ đầu vụ sản xuất
Thứ hai, Mua các hợp đồng bán trả chậm về vật tư và máy móc nông
nghiệp. Các công ty thương mại kinh doanh về vật tư nông nghiệp có thể bán trả
chậm, kể cả trả góp hộ nông dân hoặc các trang trại. Tiếp theo ngân hàng sẽ mua
lại các hợp đồng đó hay nói cách khác ngân hàng cho vay dựa trên các hợp đồng
bán trả chậm.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng HSX của Ngân hàng thương
mại
1.3.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay HSX được xác định đó là lượng vốn mà ngân hàng
đã giải ngân cho khách hàng là HSX trong một thời kỳ nhất định. Quy mô và tốc
Triệu Thị Bích Ngà ~ 10 ~ Lớp LT 10B
Tổ hợp tác vay vốn
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
độ tăng trưởng của doanh số cho vay HSX qua các năm phản ánh quy mô và xu
hướng cho vay HSX của Ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động của một
ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay là dương và

không ngừng tăng lên qua các thời kỳ.
1.3.2. Số hộ vay vốn
Chi tiêu này được xác định là số lượng hộ có quan hệ vay vốn ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Số hộ vay vốn ngày càng tăng lên thể hiện Ngân
hàng đang thực hiện việc mở rộng tín dụng đối với kinh tế hộ và ngược lại.
Thông thường để xem xét mức độ mở rộng cho vay đối với HSX các ngân hàng
thường đánh giá thông qua chỉ tiêu số lượt hộ vay vốn trong một thời kỳ nhất
định, hay nói cách khác đó là số lượt các HSX trên địa bàn thực hiện quan hệ vay
vốn đối với ngân hàng. Số lượt các hộ vay vốn ngân hàng qua các thời kỳ tăng
lên cho thấy ngân hàng đang từng bước tập trung thực hiện mở rộng cho vay đối
với HSX và ngược lại.
1.3.3. Loại hình vay
Đây chính là cách thức mà NHTM tiến hành cho các hộ sản xuất vay vốn.
Tùy vào từng đối tượng khách hàng cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những loại
hình vay phù hợp, có thể là cho vay thấu chi, cho vay theo từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay trả góp…Các loại hình cho vay mà ngân hàng áp dụng đối với
nhóm khách hàng là các HSX càng phong phú chứng tỏ Ngân hàng đang thực
hiện mở rộng cho vay đối với HSX.
1.3.4. Điều kiện mở rộng cho vay đối với HSX
Đó chính là các điều kiện xuất phát từ chính năng lực của ngân hàng,
năng lực nói ở đây chủ yếu chính là năng lực tài chính của ngân hàng. Nguồn
vốn mà ngân hàng huy động được có đủ để đáp ứng tất cả các nhu cầu vay vốn
của HSX hay không, với kỳ hạn của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được có
đáp ứng phù hợp với kỳ hạn mong muốn mà các hộ vay vốn cần hay không? Có
đảm bảo được các yêu cầu về an toàn vốn của ngân hàng hay không…Nếu các
điều kiện này mà được đảm bảo tốt thì chắc hẳn việc mở rộng tín dụng đối với
HSX của NHTM đã giảm bớt được phần nào được những khó khăn gặp phải
trong quá trình thực hiện.
Bên cạnh đó, năng lực mở rộng cho vay HSX còn phụ thuộc vào điều kiện
nguồn nhân lực của bản thân các ngân hàng. Nguồn nhân lực mà các ngân hàng

Triệu Thị Bích Ngà ~ 11 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
có có đủ để phục vụ cho một số lượng lớn các nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ của các
HSX, trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của tập thể cán bộ
công nhân viên ngân hàng có đủ để thực hiện việc mở rộng cho vay đối với HSX
hay không, khoa học công nghệ phát triển ngân hàng có tận dụng được các lợi
thế này để phục vụ khách hàng của mình một cách tối đa hay không? Tất cả các
yếu tố này hợp lại hoàn toàn tùy thuộc vào cách ứng xử cũng như khả năng ứng
phó tình huống của từng ngân hàng.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy được điều cốt lõi trong việc mở
rộng cho vay đối với HSX đó là sự tương quan giữa khả năng hay nội lực của
ngân hàng với những nhu cầu, mong muốn của các HSX. Khi một ngân hàng có
đầy đủ các về vốn và các điều kiện cần thiết nhưng các HSX lại không có nhu
cầu vay vốn ngân hàng, hay khi ngân hàng có nguồn vốn, HSX có nhu cầu vay
vốn nhưng các điều kiện cần thiết để vay vốn của các HSX là không đảm bảo
được…thì khi đó việc mở rộng cho vay đối với HSX trở nên rất khó khăn và gần
như không thể thực hiện được. Nếu như một ngân hàng có đủ nguồn nội lực, phát
huy được tiềm năng của mình trong việc mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các
loại hình tín dụng\, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách
hàng, cung cấp các điều kiện ưu đãi…thì việc mở rộng thị phần của ngân hàng đó
là một điều hoàn toàn không khó khăn và ngược lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay HSX
1.4.1. Các nhân tố từ bản thân ngân hàng
1.4.1.1. Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan
trọng và quy mô lớn hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hoàn thiện trong nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính
sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tín dụng của một ngân hàng, trở thành hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng. Một ngân hàng muốn mở rộng cho vay đối với

HSX thì ngân hàng đó sẽ có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng cho vay đối với HSX như các ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn vay
vốn… mà vẫn tuân thủ các yêu cầu về pháp luật.
Triệu Thị Bích Ngà ~ 12 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
1.4.1.2. Nhân tố con người
Nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình mở rộng cho vay đối
với HSX của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ mà một ngân hàng có có đủ năng lực
chuyên môn cũng như đạo đức để đáp ứng được các nhu cầu vay vốn rất đa dạng
của đối tượng khách hàng là các HSX, thì mới có đủ khả năng thực hiện mục tiêu
mở rộng cho vay đối với HSX
1.4.1.3. Kiểm tra nội bộ
Đây là một biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông
tin về tình trạng kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp các chính sách và các
mục tiêu đã đặt ra. Hoạt động kiểm tra nội bộ được thực hiện tốt sẽ giúp ban lãnh
đạo cũng như cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp tốt nhất để mở rộng
cho vay đối với HSX mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu về an toàn vốn.
1.4.2. Các yếu tố từ bên ngoài
Những yếu tố này thường xuyên xảy ra tác động liên tục tới người cho vay và
người đi vay, nó tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho cả hai bên.
1.4.2.1. Yếu tố kinh tế xã hội
Một nền kinh tế ổn định và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của các HSX mới thuận lợi và phát triển, từ đó sẽ tạo môi trường thuận lợi đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mở rộng đầu tư đối với đối tượng
khách hàng là các HSX, tăng cường vốn tín dụng HSX.
1.4.2.2. Môi trường pháp lý
Quá trình hoạt động của ngân hàng và các tổ chức kinh tế nói chung và
các HSX nói riêng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hành lang
pháp lý của mỗi quốc gia. Có thể nói, môi trường pháp lý là công cụ nhằm duy trì
và hạn chế được những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng. Môi

trường pháp lý là tạo điều kiện tốt cho hoạt động tín dụng HSX của ngân hàng,
cũng như hoạt động của các HSX thì sẽ thúc đẩy quá trình mở rộng tín dụng
HSX của NHTM.
1.4.2.3. Môi trường tự nhiên
Đây là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các HSX, là một nhân tố bất khả kháng, nằm ngoài tầm kiểm soát của cả
Triệu Thị Bích Ngà ~ 13 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
người vay và cho vay. Môi trường tự nhiên tác động đến năng suất lao động của
các HSX, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi các HSX đạt được hiệu quả sản xuất,
có khả năng tài chính ổn định, các HSX lại càng có nhu cầu tiếp tục đầu tư, tái
sản xuất, ngân hàng càng có điều kiện thực hiện mở rộng cho vay hơn nữa với
khu vực khách hàng này.
1.4.2.4. Yếu tố thuộc về khách hàng
Do khách hàng chính của tín dụng HSX là nông dân, các HSX nhỏ lẻ trình
độ yếu kém, hiểu biết về các quy định về chính sách tín dụng HSX của Nhà nước
cũng như các thủ tục hành chính cần thiết còn hạn chế. Hơn nữa xuất phát từ
chính nhu cầu vay vốn của HSX, các HSX có nhu cầu vay vốn nhiều hơn thì các
NHTM mới có thể mở rộng việc cho vay đối với đối tượng này.
Tóm lại, qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng HSX như
trên ta thấy, tùy thuộc vào sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trường pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của từng ngân hàng mà các nhân tố
này có những tác động khác nhau tới hoạt động tín dụng HSX cũng như việc mở
rộng tín dụng HSX của NHTM. Điều đáng nói ở đây là các NHTM phải nắm
chắc các ảnh hưởng của các nhân tố này trong từng hoàn cảnh cụ thể, từ đó tìm ra
những biện pháp phù hợp nhằm phát huy mọi khả năng của mình trong việc mở
rộng tín dụng HSX.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HSX và VIỆC MỞ
RỘNG TÍN DỤNG HSX TẠI NHN
0

&PTNT CHI NHÁNH VĂN
GIANG- HƯNG YÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĂN GIANG - HƯNG YÊN
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện
Văn Giang
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn
Giang là một trong những chi nhánh của NHN
o
&PTNT tỉnh Hưng Yên, tiền thân
của chi nhánh là phòng giao dịch số hai. Ngày 01/9/1999 do việc tách huyện
Châu Giang thành hai huyện Văn Giang và Khoái Châu nên NHN
o
&PTNT chi
nhánh huyện Văn Giang được thành lập và đi vào hoạt động cho tới hiện nay.
Triệu Thị Bích Ngà ~ 14 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
Trong thời gian qua NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã tập
trung huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mục đích đầu tư, phục vụ nền kinh tế
nói chung ngày một phát triển, và kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn nói
riêng. Với mục tiêu gắn liền với thưc tiễn hoạt động của chi nhánh đã ngày càng
tạo được lòng tin với nhân dân, từng bước thúc đẩy nền kinh tế địa phương ngày
càng phát triển bền vững, đời sống của nhân dân trên địa bàn từng bước được cải
thiện và nâng cao.
Trong điều kiện Văn Giang là một huyện nông nghiệp với diện tích đất tự
nhiên là 7179.2 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp của huyện chiếm 80%. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế của huyện năm 2009 tăng 16.55% so với năm 2008. Tổng
dân số của huyện là 95,522 người trong đó tỷ lệ lao động nông nghiệp là 72,791
người đạt 77.01% tổng dân số của huyện. Thu nhập bình quân trên đầu người của
huyện năm 2009 đạt 11672 ngàn đồng/ người/năm (số liệu: phòng thống kê
huyên Văn Giang)
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
Cho đến hiện nay NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang có tổng cộng
40 cán bộ phụ trách việc phục vụ trên địa bàn toàn huyện. Để thực hiện tốt vai trò
quan trọng của mình đối với kinh tế huyện cũng như kinh tế của cả nước, nhằm
thực hiện tốt công tác của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Văn Giang đã đặt một phòng giao dịch gồm 10 cán bộ ở xã
Long Hưng, phục vụ một cách tốt nhất và nhanh nhất đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng trên địa bàn toàn huyện.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
được tổ chức như sau:
- Một Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của ngân
hàng
- Một phó giám đốc phụ trách việc kinh doanh của ngân hàng
- Một phó giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ
- Một phòng hành chính đảm bảo hoạt động hành chính của ngân hàng
- Một phòng giao dịch đặt tại xã Long Hưng
Triệu Thị Bích Ngà ~ 15 ~ Lớp LT 10B
Ban
Giám đốc

Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
2.1.2.1. Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của phòng là nghiên cứu, xây dựng chiến lược, phân loại khách
hàng, đề xuất các chính sách tín dụng, tiến hành thực hiện cho vay, tìm kiếm
khách hàng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo ủy quyền, thẩm
định dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước. Trực tiếp làm nhiệm vụ của Chính Phủ, tổ chức và cá nhân
Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm, theo dõi và đánh giá, tổng
kết, sơ kết.
2.1.2.2. Phòng kế toán ngân quĩ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và quyết toán trực tiếp
hạch toán kế toán, kế hoạch thu- chi
Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu và hạch toán, kế toán, báo cáo theo qui
định. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng theo qui định của Ngân hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
- Thực hiện các khoản Ngân sách Nhà nước
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong nước
- Chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao phó
Triệu Thị Bích Ngà ~ 16 ~ Lớp LT 10B
Phòng hành
chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế toán
- Ngân quỹ
Phòng giao dịch
Long Hưng

Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
2.1.2.3. Phòng hành chính
Xây dựng các chương trình công tác hàng tháng, quí, thường xuyên đôn
đốc và thực hiện các chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai các chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực
tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh. Tư vấn trong việc thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể liên quan đên pháp lý tài sản cán bộ Ngân hàng.
Lưu trữ văn bản có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của chi
nhánh.
Là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc tại chi nhánh, trực
tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa
chữa tài sản cố định, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
công nhân viên Ngân hàng và các nhiệm vụ khác.
Trải qua hơn 11 năm kể từ khi được thành lập, với sự cố gắng và
lỗ lực hết mình của toàn thể ban lãnh đạo cà cán bộ nhân viên làm việc tại chi
nhánh, cho đến ngày hôm nay hoạt động của NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn
Giang đã đi vào hoạt động bền vững, ổn định và gặt hái được những thành công
nhất định, bộ máy hoạt động của chi nhánh đã đi vào ổn
định và phát huy hiệu quả của mình,dần nâng cao được niềm tin, vị thế của chi
nhánh trên thị trường. Từng bước nâng cao vị thế của mình, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
trên địa bàn.
2.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của
NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
Năm 2008, 2009 kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng
kể, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước bi suy thoái nên hoạt động của các

tổ chức kinh tế gặp không ít những khó khăn, đặc biệt là hoạt động của ngàn
Ngân hàng trong đó NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang cũng bị tác động
bởi diễn biến chung này. Tuy nhiên với sự thay đổi linh hoạt thích ứng kịp thời
với những sự thay đổi của thị trường, sự nhanh nhạy và quản lý tốt của ban lãnh
đạo Ngân hàng và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng, hoạt động của
ngân hàng vẫn được diễn ra một cách ổn định và tăng trưởng, củng cố được hoạt
động của ngân hàng.
Trên địa bàn huyện kinh tế được phát triển khá đồng đều trên các lĩnh vực,
cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ổn định. Trên cơ sở đó với chức năng và nhiệm vụ của mình
Triệu Thị Bích Ngà ~ 17 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã thực hiện tốt các mục tiêu phát
triển và tăng trưởng kinh tế của huyện, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân, đầu tư, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển
toàn diện về mọi mặt trong đời sống của nhân dân trong huyện.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Trong những năm vừa qua NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã
bằng nhiều biện pháp tích cực tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhãn
rỗi trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ cho phát
triển kinh tế của huyện. Tình hình đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm 2007- 2009:
Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy
động
187.480 230.369 273.186
Mức tăng 58.075 42.889 42.817
Tăng trưởng(%) 44.88 22.88 18.59
(Nguồn: Chép trên máy tính NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tông nguồn vốn huy động qua các năm 2007-
2009 có tăng nhưng tốc độ tăng qua các năm đã chậm lại. Năm 2007 tổng nguồn
vốn chi nhánh huy động được là 187.480 tỷ đồng tăng 58.075 tỷ đồng tương
ứng tăng 44.88% so với năm 2006. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/ 2008 đạt
230.369 tỷ đồng tăng 42.889 tỷ đồng (22.28%) so với năm 2007, tốc độ tăng đã
chậm lại đôi chút, nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động
mạnh, lãi suất biến động tăng một cách chóng mặt làm ảnh hưởng tới nguồn vốn
huy động của Ngân hàng. Sang đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là
273.186 tỷ đồng tăng 42.817 tỷ đồng tương ứng với 18.59%. Tốc độ tăng so với
năm 2008 là không đáng kể, ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong việc đẩy
Triệu Thị Bích Ngà ~ 18 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
mạnh công tác huy động vốn nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nữa nguồn tiền
nhàn rỗi trong nhân dân. Tuy nhiên với con số trên cũng cho thấy những lỗ lực
của cán bộ nhân viên chi nhánh, bằng những biện pháp huy động vốn khác nhau
nên cũng đã thu hút được một khối lượng vốn khá lớn.
Ngoài các sản phẩm huy động truyền thống như tiết kiệm có kỳ hạn, tiết
kiệm không kỳ hạn, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư, Ngân hàng còn mở
rộng nhiều loại sản phẩm mới thu hút như mở các đợt huy động trái phiếu, tiết

kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…thu hút được khá nhiều từ dân cư trong
điều kiện trên địa bàn cũng có sự hoạt động của các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác cùng huy động vốn. Để đáp ứng với cơ chế thị trường, hấp dẫn người
gửi tiết kiệm, Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với quan hệ cung
cầu vốn trên thị trường. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
trên thị trường để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn người gửi tiền với
những kỳ hạn hợp lý.
Qua bảng số liệu sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu nguồn vốn huy
động của chi nhánh:
Bảng2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2007-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 Tỷ
trọng
(%)
2008 Tỷ
trọng
(%)
2009 Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn
vốn huy động
187.480 100 230.369 100 273.186 100
Tiền gửi tiêt
kiệm
155.296 82.83 202.029 87.7 239.490 87.67
Tiền gửi của tổ
chức kinh tế

24.662 13.15 20.543 8.92 25.528 9.34
Phát hành giấy
tờ có giá
7.552 4.02 7.797 3.38 8.168 2.99
(Nguồn: Chép trên máy tính NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng nguồn vốn chi nhánh huy động
được thì nguồn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng là lớn nhất,
năm 2007 nguồn vố huy đông được từ tiền gửi tiết kiệm chiếm 82.83% tổng
nguồn vốn huy động được và con số này năm 2008 là 87.7%, năm 2009 là
Triệu Thị Bích Ngà ~ 19 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
87.67%. Nguyên nhân ở đây là do đa phần khách hàng của ngân hàng chủ yếu là
nông dân, tâm lý của người dân khi họ có tiền nhãn rỗi thì sẽ gửi vào ngân hàng
Nông nghiệp bởi tính thân thiện ngay từ cái tên của ngân hàng đối với người
nông dân. Năm 2008 nguồn vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm tăng 46.736
tỷ đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 37.461 tỷ đồng so với năm 2008, ta có
thể thấy tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm đã giảm xuống đáng kể, nguyên nhân
là do trong thời kỳ này nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, tác động phần
nào tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và tâm lý của người dân, tuy nhiên nó vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao song lại có
tính ổn định, do đó Ngân hàng vẫn luôn chú trọng huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm để đáp ứng nhu cầu về vốn trên địa bàn huyện.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn chiếm một tỷ trọng khá thấp trong
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế mới chỉ
chiếm 13.15% trong tổng nguồn vốn huy động được. Sang đến năm 2008 con số
này đã tụt xuống chỉ còn 8.92%, điều này là dễ thấy trong điều kiện kinh tế
khủng hoảng, hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của các tổ chức kinh tế, do vậy mà lượng vốn huy động được từ

nguồn này cũng giảm sút theo. Năm 2009 nền kinh tế đã bước đầu được khôi
phục so với năm 2008, đi cùng với điều đó là lượng tiền huy động được từ các tổ
chức kinh tế đã tăng lên con số 9.34%. Nguyên nhân của điều này là do địa bàn
hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là các hộ sản xuất nông nghiệp và làng nghề
cây cảnh, công nghiệp tại địa bàn còn kém phát triển, các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, số lượng các doanh nghiệp
có qui mô lớn còn hạn chế. Hơn nữa, tình hình kinh tế thời gian gần đây lại có
diễn biến bất lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và các tổ chức
kinh tế trên địa bàn nói chung.
Tiếp đến là nguồn vốn huy động được từ phát hành giấy tờ có giá,
nguồn này cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn chi nhánh huy động
được. Năm 2007 chi nhánh huy động được 7.552 tỷ đồng chiếm 4.02% trong
tổng nguồn vốn huy động được, sang đến năm 2008 con số này là 7.797 tỷ đồng,
tăng đôi chút so với năm 2007, tuy nhiên nó lại chỉ chiếm 3.38% trong tổng
nguồn vốn huy động được. Năm 2009 Chi nhánh huy động được 8.168 tỷ đồng
( chiếm 2.99% trong tổng nguồn vốn huy động được), lượng vốn huy động được
có tăng nhưng tăng với tốc độ rất chậm, chủ yếu ngân hàng huy động thông qua
việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng, tuy nhiên nó cũng phản ánh được lỗ lực của
Triệu Thị Bích Ngà ~ 20 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
cán bộ nhân viên của chi nhánh trong việc huy động vốn tại một địa phương mà
hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như Văn Giang. Mặc dù thời gian qua
lãi suất huy động vốn liên tục biến động (đỉnh điểm là năm 2008) và sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng khác cùng địa bàn ngày càng trở nên gay gắt và quyết
liệt. Song NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng vốn là khá cao. Có được kết quả như vậy thể hiện sự cố gắng của cán
bộ nhân viên chi nhánh, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác điều hành và quản lý
vốn, mở rộng các hình thức huy động vốn, cơ chế lãi suất linh hoạt, hấp dẫn,

phong cách giao dịch đổi mới, thuận lợi đã nâng cao được uy tín và vị thế của chi
nhánh trên thị trường, tạo được niềm tin thu hút khách hàng.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Như chúng ta đã biết đây là hoạt động quan trọng mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, do vậy đây là hoạt động rất được các ngân hàng chú
trọng. Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh thời gian qua được thể hiện cụ thể
qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn các năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009
Số tiền (+),(-) Số tiền (+),(-) Số tiền (+),(-)
Doanh số cho vay 237.225 53.865 263.149 25.924 294.177 31.028
Doanh số thu nợ 203.081 56.551 226.418 23.337 255.524 29.106
Tổng dư nợ 161.027 35.589 188.098 27.071 213.118 25.020
(Nguồn: Chép trên máy tính NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Thứ nhất, về doanh số cho vay qua các năm tuy có tăng nhưng tăng
với tốc độ không đáng kể. Năm 2007 doanh số cho vay tăng với lượng lớn nhất,
doanh số cho vay trong năm đạt 237.225 tỷ đồng. Sang đến năm 2008 con số
Triệu Thị Bích Ngà ~ 21 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
này là 263.149 tỷ đồng tăng 25.924 tỷ đồng so với năm 2007, lượng tăng này đã
giảm phân nửa so với lượng tăng của năm 2007. Đến năm 2009 doanh số cho vay
của năm này là 294.177 tỷ đồng tăng 31.028 tỷ đồng so với năm 2008.
Thứ hai, Doanh số thu nợ cũng có diễn biến tương tự như doanh số cho
vay. Năm 2007 doanh số thu nợ là 203.081 tỷ đồng tăng 56.551tỷ đồng so với
năm 2006. Nhưng đến năm 2008 thì doanh số thu nợ chỉ tăng 23.337 tỷ đồng
giảm khá mạnh so với năm trước, điều này phù hợp với sự biến động kinh tế năm

2008. Sang đến năm 2009 doanh số thu nợ là 255.524 tỷ đồng tăng 29.106 tỷ
đồng so với năm 2008, lượng tăng đã có dấu hiệu chuyển biến tích cực.
Thứ ba, Tổng dư nợ qua các năm cũng tăng nhưng lượng tăng qua các
năm cũng giảm như hai chỉ tiêu trên. Tổng dư nợ tính đến 31/12/2007 là 161.027
tỷ đồng, đến năm 2008 tổng dư nợ tăng 27.071 tỷ đồng so với năm 2007 đạt
188.098 tỷ đồng. Năm 2009 dư nợ của Ngân hàng là 213.118tỷ đồng tăng 25.020
tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh mới chỉ đi vào hoạt động từ
năm 2001 nhưng có tốc độ tăng khá nhanh. Chi nhánh đã mở được 15 L/C nhập
khẩu hàng hóa các loại với số tiền là 987,268USD.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh năm qua có sự tăng trưởng
tương đối tốt về số lượng khách hàng giao dịch. Bên cạnh đó chi nhánh đã mua
được khối lượng ngoại tệ lớn phục vụ cho việc thanh toán các hợp đồng nhập
khẩu cho các doanh nghiệp.
2.1.3.4. Hoạt đông cung cấp các dịch vụ tài chính
Thời gian qua NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã không ngừng
cải tiến, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình đáp
ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Những năm gần đây các sản
phẩm dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngày càng phong
phú và đa dạng hơn. Các dịch vụ tài chính mà chi nhánh đã thực hiện cung cấp
cho khách hàng bao gồm một số hoạt động chính như: dịch vụ thanh toán trong
và ngoài nước; dịch vụ thu hộ chi hộ, ủy thác, chuyển tiền nhanh, chi trả kiều
hối; phone banking, ebanking, home banking, trả lương tự động thông qua tài
khoản, phát hành thẻ ATM…Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã lắp đặt hệ thống
máy rút tiền tự động phục vụ khách hàng, tuy nhiên trên địa bàn huyện mới chỉ
Triệu Thị Bích Ngà ~ 22 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính

có một cây ATM do vậy việc rút tiền, kiểm tra tài khoản hay các tính năng khác
của máy rút tiền tự động vẫn còn một số hạn chế.
2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm qua NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã huy động được
khá lớn nguồn vốn của xã hội để tiếp tục đầu tư cho các thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Kết quả kinh doanh đã đạt được
những thành công đáng kể. Tốc độ tăng nguồn vôn huy động đã đạt tới con số
trên 45%, tỷ lệ thu dịch vụ trên 30%, chênh lệch lãi suất là 0.4%. Nhìn chung
hoạt động của chi nhánh tương đối ổn định và đảm bảo có lãi.
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
2007 2008 2009
Số tiền Số tiền (+),(-) Số tiền (+),(-)
Tổng doanh
thu
22.330 24.528 2.198 27.552 3.024
Tổng chi phí 19.213 20.181 0.968 21.687 1.506
Lợi nhuận 3.117 4.347 1.230 5.865 1.518
(Nguồn: Chép trên máy tính của NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang)
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm hoạt động của chi nhánh vẫn
đảm bảo có lãi và tăng trưởng. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt
3.117 tỷ đồng, sang đến năm 2008 thì lợi nhuận của chi nhánh đạt 4.347 tỷ đồng
tăng 1.230 trđ so với năm 2007. Năm 2009 khi mà nền kinh tế đã có những bước

phục hồi, lợi nhuận mà chi nhánh thu được là 5.865 tỷ đồng tăng 1.518 tỷ đồng
so với năm 2008.
Triệu Thị Bích Ngà ~ 23 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HSX TẠI
NHN
0
&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VĂN GIANG- HƯNG YÊN
2.2.1. Về phương thức tổ chức cho vay
Hiện nay tại NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang đã và đang thực
hiện cung ứng vốn cho các HSX thông qua hai phương thức đó là cho vay trực
tiếp tại trụ sở ngân hàng và cho vay thông qua tổ hợp tác vay vốn. Trên địa bàn
huyện hiện có 11 xã, mỗi cán bộ tín dụng sẽ được phân công tiếp nhận khách
hàng thuộc địa phận một xã nhất định, địa phân xã nào rộng sẽ có hai cán bộ trực
tiếp phụ trách, trong đó tại trụ sở chính của chi nhánh có 8 CBTD quản lý 6 xã
Phụng Công, Thị trấn Văn Giang, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Văn Đức và Mễ Sở.
Tại phòng giao dịch của chi nhánh đặt tại xã Long Hưng có 7 CBTD quản lý 5
xã còn lại đó là các xã Cửu Cao, Long Hưng, Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc và xã Tân
Tiến. Hai phương thức cho vay này được thực hiện tại NHN
0
&PTNT chi nhánh
huyện Văn Giang như sau:
2.2.1.1. Cho vay trực tiếp tại trụ sở ngân hàng
 Về quy trình cho vay
Các HSX có nhu cầu vay vốn trực tiếp đến ngân hàng nộp giấy đề nghị
vay vốn
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn và thực hiện thẩm định các điều kiện vay vốn theo

quy định. Sau khi thực hiện xong các bước trên CBTD chuyển tiếp hồ sơ lên
trưởng phòng tín dụng xét duyệt trước khi trình giám đốc
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính chính xác của báo cáo thẩm định do CBTD lập. Sau đó trưởng
phòng tín dụng sẽ ghi ý kiến và ký vào báo cáo thẩm định, báo cáo tái thẩm định
(nếu có) và trình lên giám đốc, phó giám đốc kinh doanh xét duyệt lần cuối (phó
giám đốc kinh doanh của chi nhánh được giám đốc ủy quyền quyết định các vấn
đề liên qua đến hoạt động tín dụng của chi nhánh)
Giám đốc hoặc phó giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, báo cáo tái
thẩm định do phòng tín dụng trình duyệt, sau đó sẽ đưa ra quyết định có cho vay
hay không. Nếu không cho vay thì phải nêu rõ lý do tại sao không cho vay, còn
nếu cho vay thì GĐ hoặc PGĐ sẽ ký duyệt đồng ý cho vay và chuyển lại cho
phòng tín dụng để CBTD tiếp tục cùng với khách hàng(các HSX) lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay và các thủ tục vay vốn cần thiết.
Triệu Thị Bích Ngà ~ 24 ~ Lớp LT 10B
Trường ĐH KTQD Khoa Ngân hàng – tài chính
CBTD sau đó thực hiện hạch toán nghiệp vụ, sau khi các thủ tục trên
được hoàn thiện sẽ chuyển lại lên GĐ hoặc PGĐ ký duyệt và được chuyển cho
thủ quỹ thực hiện giải ngân cho HSX
Sau khi giải ngân lần đầu cho khách hàng, chậm nhất 03 tháng CBTD phụ
trách khoản vay đó phải thực hiện kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay của
các HSX nhằm kiểm tra xem các hộ có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không. Đối với những món vay trên 50trđ thì chậm nhất là 01 tháng sau ngày giải
ngân CBTD phải tiến hành kiểm tra, CBTD phải thường xuyên thực hiện kiểm
tra quá trình sử dụng vốn của các hộ cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng, một
mặt để kiểm tra việc sử dụng vốn của các hộ, mặt khác để CBTD có thể nắm
được tình hình hoạt động sản xuất thực tế của các hộ để có thể kiểm soát được và
dự đoán được khả năng thanh toán nợ vay của các hộ.
Thu nợ và lãi: Định kỳ theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng các
hộ vay vốn trực tiếp đem tiền đến trụ sở ngân hàng để nộp tiền lãi. Khi kết thúc

hợp đồng tín dụng các hộ cũng trực tiếp mang tiền đến ngân hàng để trả nợ gốc
cho ngân hàng
Xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng: Đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng mà các hộ không trả được nợ tùy từng trường hợp
cụ thể mà ngân hàng sẽ cho gia hạn nợ hoặc chuyển thẳng số nợ đó vào nợ quá
hạn để tiếp tục theo dõi và có biện pháp xử lý.
Đối với các hộ sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng sẽ tiến hành chấm dứt
hợp đồng tín dụng, thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển số dư nợ gốc sang nợ quá
hạn.
 Về thời hạn cho vay và mức cho vay
Thời hạn cho vay: hiện nay tại chi nhánh cũng áp dụng cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn đối với với các hộ sản xuất theo quy định chung của ngân hàng
nhà nước. Tuy nhiên hiện tại chủ yếu vẫn là cho ngắn hạn các HSX đáp ứng nhu
cầu trồng trọt và chăn nuôi của nhân dân trong huyện.
Mức cho vay: Mức cho vay bình quân hộ tại chi nhánh đạt 21.28trđ/ hộ
đáp ứng được khá tốt nhu cầu vốn của các hộ. Trong thời gian tới chi nhánh cần
giữ vững con số trên và cần tìm ra các biện pháp nâng cao hơn nữa mức cho vay
bình quân trên một hộ nhằm đáp ứng một cách tốt hơn nữa nhu cầu sản xuất của
bà con trong huyện, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện.
Đặc biệt chú trọng hơn nữa đầu tư chiều sâu cho các ngành trồng trọt,
chăn nuôi, phát triển các ngành nghề trong huyện, nhất là các làng nghề truyền
thống mà tiêu biểu là các hộ làm nghề cây cảnh, chăn nuôi trang trại…góp phần
Triệu Thị Bích Ngà ~ 25 ~ Lớp LT 10B

×