Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Câu hỏi ôn tập thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.56 KB, 67 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm và mục đích thẩm định dự án đầu tư (nêu các khái niệm, quan
điểm đánh giá và mục đích chung của thẩm định)
2. Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể thẩm định dự án ở từng chủ thể
(xem xét 4 chủ thể: chủ đầu tư, nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tư vấn
với mục đích cụ thể)
3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư.
4. Phân tích luận điểm: “ Thẩm định dự án được xem là công cụ quản lý đầu tư
hữu hiệu”. Liên hệ thực tiễn.
5. Làm rõ vị trí của thẩm định dự án trong quá trình hình thành và thực hiện dự
án đầu tư (các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án đầu tư, các công việc thẩm
định)
6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án. Liên hệ thực
tiễn (các nhân tố chủ quan, các nhân tố khách quan, liên hệ thực tiễn đối với thực
trạng của các nhân tố)
7. Làm rõ các yêu cầu đặt ra trong thẩm định dự án đầu tư. Để đáp ứng được
các yêu cầu này đòi hỏi có những điều kiện gì? (Các yêu cầu chung, yêu cầu đối
với cán bộ thẩm định, các điều kiện thực hiện để đáp ứng yêu cầu)
8. Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách
quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn
diện”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
10. Làm rõ thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện
hành ở Việt Nam (Các dự án đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định, Nghị định và
các quy định hướng dẫn hiện hành)
11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những bước nào? Phân
tích vai trò của các nhóm tham gia trong quy trình thẩm định.
12. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hang thương mại và cho
nhận xét (cơ cấu tổ chức của ngân hàng, thẩm quyền, quy trình thẩm định)
13. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở Nhà nước và cho nhận xét.
14. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở chủ đầu tư và cho nhận xét.


15. Làm rõ các căn cứ thẩm định dự án đầu tư (Căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế,
kinh nghiệm)
16. Thẩm định dự án đầu tư gồm những nội dung nào? Cho biết mối quan hệ
giữa các nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố).
17. Làm rõ những nội dung thẩm định ở ngân hang thương mại. Mối quan hệ
giữa các nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố: Thẩm định khách hàng,
thẩm định dự án vay vốn, thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay)
18. Nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án và phương pháp thẩm
định phù hợp.
19. Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và phương pháp thẩm định
phù hợp.
20. Nội dung thẩm định tài chính dự án và phương pháp thẩm định phù hợp.
21. Mối quan hệ giữa thẩm định thị trường và kỹ thuật; kỹ thuật và tài chính; thị
trường và tài chính.
22. Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồn những nội dung nào? Cho biết mối
quan hệ giữa các nội dung thẩm định đó.
23. Nội dung thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
24. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu được xem xét trong thẩm định dự án.
(NPV, IRR, T - Nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính, ưu nhược điểm và những lưu
ý cần thiết khi thẩm định dự án)
25. Nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
26. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được xem xét khi thẩm định dự án.
27. Các phương pháp được áp dụng trong thẩm định dự án. Làm rõ ưu nhược
điểm của từng phương pháp và điều kiện vận dụng.
28. Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng như thế nào trong thẩm định
dự án và phù hợp với những nội dung nào?
29. Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng như thế nào trong thẩm định
dự án và phù hợp với những nội dung nào?
30. Những khó khăn trong công tác thẩm định và hướng khắc phục (đánh giá
những khó khăn, vướng mắc trong thẩm định dự án có thể nhìn nhận ở một chủ thể

như ngân hàng thương mại, tìm hiểu nguyên nhân và nêu hướng khắc phục).
CẤU TRÚC ĐỀ THI VÀ HÌNH THỨC THI
Lịch thi: ca 5 ngày 8/9/2011 (chiều tối).
Cấu trúc đề thi:
LÝ THUYẾT: 2 – 3 câu (5 – 6 điểm).
BÀI TẬP: 1- 2 bài (4- 5 điểm). Bài tập : Bài tập tình huống, Bài tập thẩm định các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu NPV, IRR, T.
Câu 1: Khái niệm và mục đích thẩm định DA đầu tư
- Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong thời gian xác định
- Dự án đầu tư được xem xét trên các mặt: hình thức, quản lý, kế hoạch hoá,
nội dung
- Về nội dung DA ĐT bao gồm 4 thành phần chính: mục tiêu, các kết quả, các
hoạt động, các nguồn lực
- Đặc trưng của các dự án đầu tư
 Có mục đích rõ ràng
 Có chu kỳ phát triển riêng, T/g tồn tại hữu hạn
 Có sự tham gia cuar nhiều bên
 Sp DA’ mang t/c cá biệt
 Có môi trường hoạt động
 Có độ rủi ru và bất định
- Chu kỳ DA’
Ý
tưởng
về dự
án ĐT
Chuẩn bị
ĐT
Thực
hiện

ĐT
Vận hành
Kết quả
ĐT
N/c cơ
hội
ĐT
NCTK
T
NCKT
Thẩm
định
DA
Lập Dự
án
- TĐ DA: Là quá trình tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa
học, và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và
hiêuh quả của DA’ để từ đó ra quyết định đầu tư,cho phép ĐT hay tài trợ vốn cho
DA’
- Các chủ thể thẩm định: Chủ ĐT, Nhà nước, NH và các tổ chức tín dụng, các
chủ thể khác( các công ty tư vấn và đối tác)
- Mục đích chung của TĐ DA’ là nhằm ngăn chặn các DA’ xấu, không khả
thi, khẳng định lại các DA’ tốt, xác định lại các thành phần của DA’có thống nhất
với nhau không, đánh giá nguồn và độ lớn của rủi ro cũng như có các biện pháp
phòng và chống rủi ro cho phù hợp.
Câu 2: Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể TĐ DA ở từng chủ thể
- Các chủ thể thẩm định : chủ đầu tư, nhà nước, NH và các tổ chức tín dụng,
các chủ thể khác( công ty tư vấn và đối tác…)
- Mục đích cụ thể với từng chủ thể
 Trên góc độ chủ đầu tư: Thẩm định DA nhằm giúp cho chủ đầu tư khắc phục

được tính chủ quan của người soạn thảo, giúp cho việc phát hiện bổ sung những
thiếu sót trong từng nội dung phân tích của DA. TĐ DA’ ĐT nhằm giúp cho chủ
đầu tư hay DN lựa chọn các DA có tính khả thi cao( có khả năng thực hiện, đem lại
hiệu quả và hiệu quả chắc chắn), loại bỏ được những DA không khả thi, tránh bỏ lỡ
các cơ hội đầu tư có lợi. Như vậy, mục đích của TĐ DA là giúp CĐT đánh giá tính
hợp lý của DA và hiệu quả của DA để từ đó đưa ra quyết định có nên đưa ra quyết
định ĐT cho DA’ hay không
 Trên góc độ NH: NH đóng vai trò là trung gian tài chính lớn tài trợ vốn cho
DA’. Do đó, để có thể cho vay theo DA ĐT(vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM
và các tổ chức tín dụng cũng cần xem xét, đánh giá về DA’cũng như tình hình tài
chính của DN để chắc chắn DA’ có khả năng trả nợ theo các đk của NH, chắc chắn
NH sẽ thu hồi được khoản cho vay→ MĐ cuối cùng là đưa ra quyết định có tài trợ
vốn cho DA’ hay không.
 Trên góc độ nhà nước: Nhà nước không chỉ quan tâm đến hiệu qủa kinh tế
mà DA’ đem lại, sự đóng góp vào tăng trưởng của nền ktế khi DA’ được thực hiện
mà còn xem xét đến tính hiêuh quả về phúc lợi XH, xoá đói giamt nghèo, tạo việc
làm, bảo vệ và cải tạo mtrường→ MĐ của TĐ DA’ của nhà nước là để nhà nước
xét duyệt và đưa ra quyết định có cấp phép hay không cấp phép để thực hiện DA’
đầu tư
 Trên góc độ các chủ thể khác( công ty tư vấn, các đối tác…): Đối với các chủ
thể khác thì tuỳ theo mqh với CĐT mà có mục đích khác nhau. Ví dụ đối vs các
đối tác thì TĐ DA’ nhằm mục đích đưa ra quyết định có góp vốn để thực hiện DA’
hay không.
Câu 3: Vai trò của công tác thẩm định DA ĐT
- TĐ DA: Là quá trình tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa
học, và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và
hiêuh quả của DA’ để từ đó ra quyết định đầu tư,cho phép ĐT hay tài trợ vốn cho
DA’
- Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung cơ bản của DA’ 1 cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo DA’ . TĐ DA’ tạo cơ sở vững chắc cho

hoạt động ĐT có hiệu quả
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập DA’, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình DA’ là
đường nhiên. Để khẳng định một cách chắc chắn mức đọ hợp lý, hiệu quả, tính khả
thi của DA’cũng như quyết định thực hiện DA’ ĐT cần phải xem xét, kiểm tra 1
cách độc lập vs quá trình soạn thảo hay TĐ DA’.
 Trên góc độ CĐT hay các DN, TĐ DA’ ĐT là để ra quyết định có nên triển
khai DA’ hay không, việc triển khai DA’ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, so sánh
chi phí s/d vốn với lợi ích DA’ đem lại, lựa chọn tỷ suất chiết khấu trong vc tính
toán…TĐ DA’ nhằm giúp cho CĐT hoặc DN lựa chọn các DA’ có tính khả thi
cao( có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn), loại bó được
các DA’ không khả thi, tránh bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi. Thông qua việc TĐ
DA’ CĐT đánh giá được tính hợp lý và hiệu quả của DA, bao gồm hiệu quả tài
chính, hiệu quả KT-XH, đánh giá độ an toàn và khả năng thực hiện DA. TĐ DA
giúp CĐT xem xét lại các thong tin để thực hiện DA, là căn cứ để CĐT xin giấy
phép ĐT của cơ quan qlý nhà nc, xin vay vốn và nó dc xem như công cụ qlý đầu tư
hữu hiệu.
 Trên góc độ nhà nước:
• Giúp cho vc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của DA
• Giúp cơ quan quản lý nhà nước đgiá đc tính hợp lý, khả thi, hquả của DA’
trên giác độ hiệu quả KT-XH.
• Giúp cơ quan QLNN ra quyết định đúng đắn và bảo đảm lợi ích quốc gia,
quy ước quốc tế, đặc biệt với các DN có vôn NSNN
 Với NH và các tổ chức tín dụng: NH là 1 tổ chức trung gian tài chính, thực
hiện vc nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, k phải bất cứ DA nào
cũng đc NH đáp ứng. NH chỉ cho vay khi vốn đc sử dụng đúng mục đích và đem
lại lợi nhuận cho NH. Việc TĐ DA là cơ sở để NH xác định số tiền vay, thời gian
vay, mức thu nợ hợp lý, XĐ t/c rủi ro và khả năng thu hồi vốn của DA. TĐ giúp
NH đạt đc những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả s/d vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và
nợ khó đòi.

Câu4: Phân tích luận điểm: “TDDA được xem là công cụ quản lý đầu tư hữu
hiệu”.Liên hệ thực tế Việt Nam
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc
tài trợ vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc
lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư có hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ
sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Tại sao chúng ta phải thẩm định dự án đầu tư ? Dự án dù được chuẩn bị, phân tích
kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những
khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là đương nhiên. Để khẳng định
được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án
cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một
cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm
định dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan
của người soạn thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng
nội dung phân tích của dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản
lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu
quả.Vai trò là công cụ của quản lý đầu tư của thẩm định dự án đầu tư được thể hiện
theo những nội dung sau:
Gián tiếp quản lý hoạt động đầu tư:
- Thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chon được dự án tốt nhất tức là những dụ án có
tính khả thi cao và loại bỏ được những dự án không khả thi nhưng không bỏ lỡ cơ
hội đầu tư đầu tư có lợi,vì vậy thông qua thẩm định chúng ta có thể lựa chọn được
những dự án phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển của đất nước,ngành và
của địa phương hay đây chính là một công cụ điều tiết và định hướng hoạt động
đầu tư vào những lĩnh vực và ngành nghề cần thiết.

- Thẩm định dự án đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cả nền kinh tế:thẩm định
dự án có vai trò quan trọng đối với mọi chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện dự
án như:Nhà nước,chủ đầu tư,ngân hàng,…Kết quả của thẩm định là cơ sở để các
chủ thể đánh giá và ra quyết định đúng đắn.Từ đó,các dự án sẽ đem lại lợi ích cho
cả chủ đầu tư và nền kinh tế,tạo động lực bỏ vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh
cua các doanh nghiệp đòng thời cũng là công cụ để Nhà nước đảm bảo điều tiết hài
hòa các loại lợi ích của tư nhân và của nền kinh tế.
Trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư :
-Thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư Nhà nước có thể trực tiếp kiểm
tra,giám sát,xem xét các nhu cầu,chiến lược phát triển,tình hình hoạt đọng đầu tư
của từng địa phương,từng ngành qua nội dung các dự án xin phê duyệt.Từ đó ,Nhà
nước có thể can thiệp một cách kịp thời để tránh gây lãng phí vốn vào các dự án
không hiệu quả.
-Thẩm định dự án giúp cho việc kiểm tra,kiểm soát việc đảm bảo đúng tiêu chuẩn
đề ra:thông qua các bộ luật,các nghị định ,các văn bản hướng dẫn,nhà nước qui
đinh chi tiết những tiêu chuẩn của việc thi công thực hiện dự án.Từ đó,Nhà nước có
thể đánh giá xem dự án có đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật đó hay không để
kịp thời khắc phục cũng như xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra với dự án
Liên hệ thực tiễn Việt Nam:Việt Nam chưa thực sự sử dụng công cụ thẩm định dự
án đầu tư như một công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu thể hiện qua một thực thực tế
sau đây:
Ví dụ về dự án công trình tuyến tránh Hà Nội – Cầu Giẽ. Dự án này là ví dụ cho
việc thẩm định dự án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy dẫn đến việc triển khai dự
án chậm và kéo dài ở nhiều khâu,chất lượng công trình chưa đạt yêu cầu, gây lãng
phí, một số hạng mục hiệu quả sử dụng thấp…
Do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy đủ, không lường hết
các yêu cầu và sự phát triển của địa phương có tuyến đường đi qua nên phải phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung nhiều lần (Tổng mức đầu tư điều chỉnh 3 lần, lần thứ 3
gấp hơn 2 lần tổng mức đầu tư ban đầu).
Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán còn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất

lượng Dự án như: Thiết kế chưa nắm bắt đầy đủ thực tế, chưa đáp ứng được nhu
cầu và sự phát triển của địa phương dẫn tới khi triển khai phải thay đổi thiết kế, bổ
sung nhiều khối lượng, hạng mục công trình ,thiết kế kỹ thuật chưa tính hết những
điều kiện cần thiết để đảm bảo ổn định công trình.Mặt khác,triển khai thực hiện Dự
án chậm và kéo dài ở nhiều khâu (từ khi có Quyết định đầu tư Dự án đến khi Tổng
dự toán được phê duyệt kéo dài gần 3 năm).Thay đổi thiết kế một số hạng mục nên
trong quá trình thi công phải phá đi làm lại, gây lãng phí mà chất lượng không đảm
bảo.
Câu5: Vị trí của TDDA trong quá trình hình thành và thực hiện DADT(các
giai đoạn hình thành và thực hiện DADT,các công việc thẩm định)
Thẩm định dự án đầu tư :là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc
tài trợ vốn cho dự án.
Chu kì của một dự án đầu tư là các bước,các giai đoạn mà một dự án đầu tư phải
trải qua bắt đầu từ khi hoàn thành đến khi dự án chấm dứt hoạt động
Chu kì dự án có thể được minh họa như sau:
Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án đầu tư.Thẩm
định dự án là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở ra quyết đinh đầu tư.Kết quả
của thẩm định là cơ sở để ra quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án.Công tác thẩm
đinh được thực hiện trong cả giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện dự án.
- Với giai đoạn chuẩn bị hoạt động đầu tư:Chuẩn bị hoạt động đầu tư bao
gồm lập,thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.Do đó,hoạt động thẩm định đóng vai
trò là trung gian giữa việc dự án được phác thảo trên giấy với việc nó có được tiến
hành trên thực tế hay không?Sau khi thẩm đinh dự án,nếu xét thấy có khả năng
thực hiện và đem lại hiệu quả chắc chắn thì dự án sẽ được phê duyệt triển khai trên
thực tế,ngược lại nếu dự án là không khả thi thì sẽ bị bác bỏ để tránh được những
tổn thất về sau,Tuy nhiên,cần chu ý rằng với các loại dư án khác nhau thì quy trình
thẩm định cũng khác,Ví dụ,với những dự án quan trọng quốc gia hay những dự án
nhóm A phải tiến hành lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình,sau khi báo cáo này

được thẩm tra,phê duyệt thì chủ đầu tư mới được tiến hành lập dự án đầu tư hoặc
báo cáo kinh tế kĩ thuật.Việc thực hiện dự án chỉ được phê duyệt sau khi đã có kết
Chuẩn bị
ĐT
Thực
hiện ĐT
Vận hành
kq ĐT
Ý đồ DA
mới
Ý đồ
DADT
quả thẩm định dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, với mọi loại hình
dự án với các nguồn vốn và chủ đầu tư khác nhau thì thẩm định dự án ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đều đóng vai trò cực kì quan trọng trong đầu tư.
- Với giai đoạn thực hiện đầu tư thì vai trò của thẩm đinh được phát huy
ntn?
Giai đoạn thực hiện đầu tư được tiến hành ngay sau khi dự án được chính thức phê
duyệt tức là dự án đã được thẩm định.Tuy nhiên vai trò của thẩm định không chỉ
dừng lại ở quá trình chuẩn bị đầu tư mà nó còn phát huy ngay cả khi dự án đi vào
thực hiện.Xuất phát từ môi trường của hoạt động đầu tư là luôn biến động và chịu
sự tác động của rất nhiều nhân tố,vì thế cho nên người lập báo cáo nghiên cứu khả
thi cũng như người có chức năng thẩm định cũng không thể lường trước hết những
khó khăn mà dự án gặp phải.Để khắc phục tình trạng này và đảm bảo cho hoạt
động ĐTPT đem lai hiệu quả như mong muốn thì công tác thẩm định dự án trong
giai đoạn thực hiện cũng có vai trò quan trọng không kém gì giai đoạn trên. Ở giai
đoạn này,cơ quan làm nhiệm vụ thẩm định tiếp tục kiểm tra,giám sát quá trình thực
hiện từng nội dự án để đảm bảo cho dự án hoàn thành như đúng thiết kế,yêu cầu đã
đặt ra thông qua các tiêu chuẩn định mức kĩ thuật.Đồng thời thẩm định ở giai đoạn
này cũng giúp cho cán bộ thẩm định kịp thời phát hiện những sai sót phát sinh và

rút ra những kinh nghiệm cho các loại dụ án tương tự sau này.
Kết luận:Với những phân tích và lập luận nêu trên có thể khẳng đinh rằng thẩm
định dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong cả quá trình hình thành và thực hiện
dự án đầu tư,nó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cho mọi chủ thể
trong nền kinh tế.
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DA ĐT
- Căn cứ TĐ DA( căn cứ plý và thực tiễn). Căn cứ plý đc thể hiện ở các chủ
trương, chính sách, quy hoạch phát triển, hệ thống VB pháp quy. Tính ổn định của
các VB pháp quy có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức thực hiện TĐ DA. Bên
cạnh các căn cứ plý, công tác thẩm định còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, quy
phạm, định mức, quy ước thong lệ qtế cùng các kinh nghiệm thực tiễn.
- Đội ngũ cán bộ TĐ DA: gồm nhóm chuyên môn và nhóm pitch. Nhóm
chuyên môn thực hiện đánh giá, pitch DA. Nhóm qlý sẽ lựa chọn DA và đưa ra
quyết định ĐT. Đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến clg công tác thẩm định.
Cán bộ có năng lực chuyên môn, am hiểu về nghiệp vụ thẩm định, có kinh nghiệm,
có kĩ năng, làm đúng quá trình sẽ đảm bảo cho chất lượng công tác thẩm định
- Tổ chức công tác TĐ DA: Là việc bố trí, sắp xếp, phân công công vc, quy
trình tổ chức thẩm định, mtrg làm vc sẽ tạo đk thuận lợi để thực hiện công vc. Công
tác tổ chức thẩm định DA cần đc thực hiện một cách khoa học, hợp lý, trên cơ sở
phân công trách nhiệm cho cá nhân, phòng ban có chuyên môn với quy trình phù
hợp, có sự ktra giám sát chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng TĐ DA
- Phương pháp thẩm định phù hợp với từng ND thẩm định của DA
- Phương tiện TĐ DA: Hệ thống máy tính, các chương trinhg phần mềm hỗ trợ
chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát, sự phát triển của công nghệ thong tin ,
hệ thống mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực
cho công tácTĐ. Vc tham khảo, điều tra, đánh giá thịi trường, các vấn đề lien quan
cung cấp rất nhiều thong tin cần thiết.
- Thời gian chị phí TĐ DA: 2 nhân tố này a/h trực tiếp đến chất lượng TĐ DA:
Nếu t/g và chi phí TĐ tăng lên thì chất lượng thẩm định DA sẽ đc nâng cao và
ngược lại. Về t/g, TĐ DA cần đc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm

bảo đúng tiến độ để thực hiện các công vc tiếp theo, nhanh chóng đưa sp ra thị trg.
Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các h/đ đặc biệt là khâu khảo sát thị trường,
thu thập them thong tin phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định.
 Hạn chế trong công tác TĐ DA
- Về khâu tổ chức h/đ: Dù t/g qua khâu thẩm định đã đc chú trọng đáng kể
nhưng trên thực tế các phòng chuyên trách về khâu TĐ chưa thực sự tách biệt rõ
rang, cong lồng ghép vs các nghiệp vụ khác, vì vậy sự tách bạch và tập trung trong
công tác TĐ chưa đảm bảo. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các bộ phận còn hạn chế,
cán bộ thẩm định thường làm vc khá riêng lẻ, kinh nghiệm chưa cao.
- Về phương pháp TĐ: trên thực tế chưa có sự đan xen, kết hợp các biện pháp
thẩm định, sử dụng hệ thống chỉ tiêu còn hạn chế, chưa áp dụng linh hoạt và khoa
học.
- Về ND và quy trình: thực hiện khá đầy đủ nhưng mang tính chất bê ngoài.
Nhìn chung công tác TĐ còn khá sơ sài, quá chú trọng khía cạnh tài chính còn các
khía cạnh khác thì chỉ pitch chung chung
- Về trang thiết bị: hệ thống thiết bị công nghệ chưa đầu tư đúng mức, chưa
khai thác triệt để ứng dụng, tính năng ưu việt của công nghệ
- Về mạng lưới thong tin chủ yếu do khách hang gửi đến
- Cán bộ thẩm định non trẻ, thiếu kinh nghiệm
- Các hạn chế khác
-
Câu 7: Yêu cầu đặt ra trong TĐ DA ĐT. Để đạt được những y/c này đòi hỏi
những đk gì
 Yêu cầu đặt ra trong TĐ DA ĐT
- Y/ c chung:
 Đảm bảo tính hợp pháp
 Khách quan:
• DA phải xuất phát từ nhu cầu thực tế
• DA phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
• DA có yếu tố nước ngoài thì phải tuân theo thong lệ quốc tế

• Tính khách quan của công tác TĐ DA đc thể hiện khi có sự tham gia phản
biện đôch lập từ phía chuyên gia và nhà tư vấn
 Toàn diện: Công tác thẩm định DA phải nhìn nhận DA trên nhiều góc độ,
phương diện, quan điểm, khía cạnh do DA có t/c chuyên ngành, lien quan đến
nhiều chủ thể
 Khoa học:DA phải đảm bảo tinh phù hợp,tính hợp lý, sự lien kết giữa các
ND, sự chính xác của các kết quả nghiên cứu
 Kịp thời: Để không bỏ lỡ cơ hội ĐT
• DA nhóm A≤ 40ngày
• DA nhóm B≤ 30 ngày
• DA nhóm C≤ 20 ngày
- Yêu cầu cụ thể đối với cán bộ thẩm định
 Nắm vững chiến lược phát triển KT- XH của dnc, của ngành, của địa
phương, và các quy chế pluật về quản lý kinh tế, qlý đâu tư và xây dựng hiện hành
của nhà nước
 Cần hiểu biết về bối cành, điều kiện, và đặc điểm cụ thể của DA, tình hình và
trình độ phát triển chung của địa phương, của đất nc, của thế giới. Nắm đc tình hình
sx- kd, các số lieu tài chình, mối quan hệ tài chình- kinh tế tín dụng của DN với NH
và NSNN
 Có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ thẩm định, có kinh nghiệm và kĩ
năng thẩm định
 Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo phân tích tài chính của DN, các
thong tin về giá cả thị trường để phân tích hoạt động chung của DN, từ đó có them
căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư
 Cần biết XĐ và ktra được các chỉ tiêu KT-KT quan trọng của DA
 Cần đgiá kquan, khoa học và toàn dện các nội dung của DA
 Thẩm định kịp thời, tránh để lỡ cơ hội đầu tư có lợi
 Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp, phát huy trí tuệ tập
thể
 Để đảm bảo đc y/c này công tác TĐ DA cần đáp ứng:

- Có hệ thống các VB, quy định của nhà nước về quản lý ĐT và XD thống
nhất, đồng bộ và cụ thể. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật của từng
ngành, từng lĩnh vực phải đc quy định cụ thể, rõ rang
- Mỗi đơn vị cần thiết lập quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT phù
hợp
- Thiết lập mqh mật thiết giữa cơ quan QLNN, các tổ chức tư vấn, các chuyên
gia đầu ngành
- Đội ngũ cán bộ TĐ DA phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng
- Có đầy đủ phương tiện thẩm định
- Dành 1 phần kinh phí thích đáng cho công tác thẩm định DA ĐT
-
Câu 8. Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính
khách quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
Tính khách quan trong công tác thẩm định dự án thể hiện các yêu cầu sau:
- Thẩm định dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tế:
Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ
khu vực Nhà nước hoặc khu vực tư nhân. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối
tượng hưởng lợi từ dự án sẽ có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi người chịu thiệt
hại, mất mát từ dự án sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa
những người đề xuất dự án và toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập
trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp. Không dừng lại ở đó, nhiều dự án còn hình
thành do sự hậu thuẫn, đề xuất của các cơ quan chức năng Nhà nước. Họ thường
đặt nặng vấn đề lợi ích nhận được hơn là lợi ích chung cho toàn xã hội. Tuy nhiên,
sự hăng hái của tất cả các đối tượng này hoàn toàn chưa thuyết phục, khi mà hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án vẫn là 1 câu hỏi lớn. Vì vậy cần có một hệ thống
thẩm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, cá nhân riêng lẻ nào mà căn cứ vào
nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm – dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa
chọn đầu tư sai lầm. Nếu yêu cầu này không được đảm bảo, tất yếu xã hội sẽ phải
gánh chịu những thiệt hại do dự án mang lại.
Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án khá lớn ( chi phí

xây dựng, chi phí quản lý, chi phí mua sắm máy móc thiết bị,…), nếu công tác
thẩm định không căn cứ trên nhu cầu thực tế sẽ gây ra nhiều tổn thất do chủ đầu tư,
các nhà thầu, nhà tài trợ,…Kết quả của những tổn thất đó là sản phẩm của dự án
không được ưa chuộng, không đáp ứng nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, doanh
số thấp, doanh thu thấp, không bù đắp được chi phí, dự án hoạt động kém hiệu quả,
không đáp ứng được những mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Thẩm định dự án phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật:
Các hoạt động kinh tế nói chung cũng như hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói
riêng đều phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Yêu cầu này mang tính
chất khách quan, xuyên suốt quá trình thẩm định, từ khâu lập hồ sơ thẩm định cho
đến khâu phê duyệt quyết định đầu tư.
Trước tiên, đối với mỗi loại dự án khác nhau sẽ có tính chất, quy mô, nội dung,…
khác nhau, đòi hỏi pháp luật quy định công tác thẩm định phải phù hợp với từng
loại dự án. Ở Việt Nam, pháp luật quy định rõ các dự án trong nước kể cả dự án
BOT và ODA chia thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C. Tương ứng với mỗi
nhóm dự án sẽ có quy định cụ thể thẩm định cho phép và cấp giấy phép đầu tư.
Trong số các căn cứ để thẩm định dự án, có rất nhiều căn cứ đòi hỏi sự quy định
của pháp luật như chủ trương, chính sách phát triển, định hướng chiến lược kinh tế
xã hội của đất nước, hệ thống văn bản pháp quy, tiêu chuẩn định mức của từng
ngành lĩnh vực. Những căn cứ này nhằm đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của dự
án đầu tư đối với những quy định của pháp luật.
Việc xem xét, đánh giá các nội dung của dự án cũng phải căn cứ vào những quy
định của pháp luật. Trên khía cạnh kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các tiêu chuẩn đảm
bảo tính kinh tế, kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn về dây chuyền công nghệ, tuân theo
các định mức, các quy định của pháp luật về đền bù, giải phóng mặt bằng, phòng
cháy chữa cháy,…Trên khía cạnh tài chính, đòi hỏi các thông tin được kiểm toán
theo quy định của pháp luật về các báo cáo tài chính, về tổng vốn đầu tư, Trên khía
cạnh môi trường sinh thái, đòi hỏi những tiêu chuẩn về chất thải, xả thải, quy trình
xả thải, tiêu chuẩn dảm bảo cân bằng môi trường sinh thái…
- Thẩm định dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài đòi hỏi phải đảm bảo đúng

thông lệ quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc huy động các nguồn lực cho dự án
nếu chỉ xuất phát từ trong nước sẽ khó đảm bảo được tính hiệu quả cũng như tính
cạnh tranh của dự án, do đó đòi hỏi dự án phải tận dụng thêm các nguồn lực nước
ngoài. Đối với các dự án có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn
FDI, ODA, ODF, vốn vay quốc tế,…hay các dự án có sử dụng dây chuyền công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, sản phẩm dịch vụ, các chuyên gia,…của nước ngoài, bên
cạnh việc tuân thủ theo những quy định của pháp luật trong nước, cần tuân thủ theo
những thông lệ quốc tế về hợp đồng mua bán, mục đích sử dụng, hình thức sử
dụng, giải ngân, các yếu tố về bản quyền, sở hữu trí tuệ,…Mặc dù thông lệ quốc tế
không mang tính luật pháp, không mang tính cưỡng chế đối với các chỉ tiêu thẩm
định dự án, nhưng vẫn có vai trò quan trọng không thể thiếu. Những yếu tố nước
ngoài được hình thành từ nước ngoài, do đó có nhiều vấn đề mà trong nước không
thể lượng hóa, đánh giá được mà đòi hỏi phải có thông lệ quốc tế quy định. Điều
này không chỉ đảm bảo cho tính hợp pháp, hợp lệ của dự án trong việc xử lý các
tranh chấp xảy ra, mà còn thúc đẩy quá trình thu hút vốn, tham gia góp vốn, cổ
phần, công nghệ,… của các đối tác nước ngoài, tạo dựng 1 mối quan hệ vững chắc
với quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác lâu dài, toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Để đảm bảo yêu cầu về tính khách quan này, công tác thẩm định dự án cần đáp ứng
một số điều kiện nhất định:
- Thứ nhất, tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần
kinh tế tới khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về
hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công
nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên.
- Thứ hai, khi tiến hành thẩm định dự án cần căn cứ vào các quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng, kiến trúc, đất đai,…
- Thứ ba, đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách của Nhà nước thì ngoài việc
thẩm định về phương diện tài chính còn cần phải thẩm định cả về phương diện kinh
tế, xã hội. yêu cầu này đặt ra là để đảm bảo thực hiện dự án vì lợi ích chung của cả
cộng đồng đối với những dự án do Nhà nước tài trợ vốn.

- Thứ tư, trong quá trình thẩm định, cần xem xét ý kiến của những người phản
biện mang tính độc lập. Nếu dự án lập ra gây nhiều tranh cãi hoặc chưa thỏa đáng
trong những người hoặc tổ chức độc lập đó thì cần phải đánh giá lại dự án, kiểm tra
lại những vấn đề còn khúc mắc trong dự án.
Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu trên, người làm công tác thẩm định cần phải nắm
vững những điều sau:
- Người làm công tác thẩm định cần nắm vững chiến lược phát triển phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, ngành, địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý
kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Cần hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.
- Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc
chủ đàu tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của
DN ( hoặc CĐT )
- Cần biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng
của dự án
- Cần đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, chuyên gia trong và ngoài
ngành có liên quan trong và ngoài nước.
Câu 9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính
toàn diện”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách
quan,khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thực hiện và hiệu quả của dự án đề từ đó rag quyết định đầu tư,cho phép đầu
tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Khi thực hiện thẩm định một dự án cần đảm bảo tính toàn diện vì có khi dự án thực
hiện có lợi cho chủ đầu tư nhưng có hại cho nhà nước và ngược lại dự án mang lại
lợi ích cho nhà nước nhưng lại không có lợi cho chủ đầu tư.
Hơn nữa phải thẩm định dự án trên tất cả các khía cạnh pháp lý, thị trường,kỷ thuật
công nghệ ,tổ chức và quản lý, thẩm định tài chính,lợi ích kinh tế xã hội mà dự án

mang lại.
Khi một dự án ở khía cạnh được phép đầu tư nhưng việc nghiên cứu thị trường để
tìm ra đầu ra cũng như chỗ đứng cho sản phẩm của dự án; việc nghiên cứu kỷ thuật
công nghệ để tìm hiểu công suất phù hợp cho dự án,địa điểm đặt của dự án có gần
vùng nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ hay không,kể cả dự án có gây ảnh hướng
xấu đến môi trường xung quanh nó hay không.
Việc tổ chức quản lý phải nghiên cứu yêu cầu số lượng cán bộ quản lý cũng như số
lượng công nhân đảm bảo có trình độ,dễ tuyển dụng ở thị trường trong nước,chi phí
trả lương nhân công.Nếu việc nghiên cứu kỷ thuật dùng các máy móc quá hiện đại
để lao động có thể quản lý và vận hành máy móc đó thì cần phải tổ chức đào tạo
cho lực lượng lao động.Nhưng chi phí đào tạo mà quá lớn thì sẽ ảnh hưởng đến tài
chính của dự án, sự sinh lời của dự án khi đưa vào hoạt động.
Ngoài ra còn kể đến lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án mang lại,dự án có thể tạo việc
làm cho người lao động nhưng liệu việc dự án được đầu tư thực hiện thì có gây ra
sự đánh đổi tạo việc làm cho nhóm người này lại gây ra sự thất nghiệp cho nhóm
người khác hay không? Liệu dự án có gây bất ổn đển tình hình chính trị giữa các
nước hay ảnh hưởng với văn hóa thuần phong mỹ tục của Viêt Nam hay không…
Sự toàn diện của việc thẩm định dự án còn thể hiện là sự tham gia của các bộ,các
ban ngành có liên quan đến dự án như việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của
quốc gia,chính sách thuế,ưu đãi mà dự án được áp dụng….
Từ những điều trên khi thực hiện thẩm định dự án cần phải được thẩm định một
cách toàn diện ở tất cả các nội dung,các khâu của dự án đầu tư và lợi ích liên quan
giữa các bên.
VD về việc ko đảm bảo tính toàn diện trong công tác thẩm định gây hậu quả
nghiêm trọng: dự án khu du lịch RUSALKA do công ty đầu tư và phát triển du lịch
RUS_INVEST_TUR đầu tư tại khánh hòa đã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế
xh ở tỉnh KH cũng như nhiều địa phương khác. Nguyễn Đức Chi với vai trò là chủ
tịch hội đông quản trị cty,là nhà đầu tư ko xu dính túi , sau khi dùng nhiều thủ đoạn
để đc bộ KH ĐT cấp phép thành lập tại Nha Trang và đc UBND tỉnh KH cấp 50ha
đất để thành lập khu du lịch, nghỉ mát Rusalka, Chi đã đem giấy tờ dự án này thế

chấp, lừa đảo nhiều nơi gây thiệt hại trên 165 tỷ đồng. bên cạnh đó nhiều cán bộ
lãnh đạo của UBND tỉnh KH, sở TNMT, sở KH ĐT và một số cán bộ của Bộ KH
ĐT phải ra trước vành móng ngựa
Đó là một thực tế cho thấy công tác thẩm định các dự án đầu tư hiện nay vẫn còn
nhiều thiếu sót, và cần phải được hoàn thiện, nâng cao hơn
Câu 10: Làm rõ thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định
hiện hành ở Việt Nam (Các dự án đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định,
Nghị định và các quy định hướng dẫn hiện hành) .
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm thẩm định dự án trước khi phê duyệt,đối
với mọi nguồn vốn chỉ được quyết định khi có kết quả thẩm định.
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước :
- Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư đối với các dự án trọng điểm quốc
gia theo nghị quyết quốc hội,thủ tướng chính phủ thành lập hội đồng thẩm định nhà
nước làm đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định.Chủ tịch hội đồng thẩm định là bộ
trưởng bộ kế hoạch đầu tư.
- Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ quyết định đầu tư với các dự án
nhóm A,B,C.Hoặc ủy quyền cơ quan cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư với các
dự án nhóm B,C. Cơ quan cấp bộ và cơ quan được ủy quyền phân cấp tổ chức thực
hiện thẩm định các dự án do mình quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm
định lá đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.
- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư với dự án nhóm A,B,C trong
phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương thong qua hội đồng nhân
dân các cấp.UBND tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đơn vị đầu
mối tổ chức thực hiện của UBND cấp tỉnh là sở kế hoạch và đầu tư. Đơn vị đầu
mối tổ chức thẩm định của UBND huyện xã là đơn vị có chức năng quản lý ngân
sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
2. Đối với những dự án sử dụng các nguồn vốn khác :
Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án đầu tư.Đơn vị đầu mối tổ chức
thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định
3. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng ;

Tố chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp
nhận phương án cho vay vốn hoặc không cho vay vốn trước khi trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư.
Câu 11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những bước nào?
Phân tích vai trò của các nhóm tham gia trong quy trình thẩm định.
Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư bao gồm các bước:
1. Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày 17
tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự
án đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư
và Tổng mức đầu tư
2. Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng
thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phươn.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án sau:
+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua
và quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ thấy
cần thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về
các dự án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với những dự
án có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước ngoài không
lập hội đồng thẩm định.
3. Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án, vì
vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách
quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không

cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành,
vụ, viện có liên quan. Đồng thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ
vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt
cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
4. Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Việc dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư phải căn cứ vào điều 30 Nghị
định 52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái
định cư và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp
công trình.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế
chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa
chọn nhà thầu…
Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người ký duyệt là
TTCP.
- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, Chủ
tịch UBND tỉnh, Thành phố
5. Phê duyệt báo cáo khả thi.
Việc phê duyệt BCKT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm quyền thẩm
định. Một dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải được đảm bảo

bằng luật. Dự án có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu tư hoặc người có thẩm
quyền quyết định đầu tư nhưng phải nói rõ lý do chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Quy trình thẩm định dự án thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:
Câu 12. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hang thương mại
và cho nhận xét (cơ cấu tổ chức của ngân hàng, thẩm quyền, quy trình thẩm
định)
Cơ cấu tổ chức của NHTM:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Hội đồng
tín dụng
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Các ban tín
dụng
Ban điều
hành
Phòng kiểm
tra kiểm toán
nội bộ
Hội sở
Phòng kế toán
Các chi
nhánh
cấp 1
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hơp và
Quản lí hành chính
Phòng thanh toán

quốc tế và kiều hối
Phòng thu hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm tin học
Trung tâm kiều hối
phát chuyển tiền
nhanh W.U
Trung tâm đào tạo
Các chi
nhánh cấp
2 và các
phòng
giao dịch
Trong đó:
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm
Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn
đề lớn như: Quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ
phần
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách.
Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định
báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng
- Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các
Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều
có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các
giới hạn tín dụng khác nhau.
- Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân bổ

cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm
tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn
trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng
- Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ và kho tiền
+ Quỹ nghiệp vụ : Bộ phận thu tiền, bộ phận chi tiền, bộ phận kiểm ngân,
bộ phận giao dịch.
+ Kho tiền: Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho, thực hiện việc xuất nhập
kho

×