Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập về đầu tư và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.39 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần 1: Khái quát tình hình đơn vị thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên giao dịch của công ty:
+Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
+ Tên tiếng Anh: Investment and Construction join stock Company No.4
+ Tên viết tắt: ICON4
+ Mã chứng khoán: ICON4
- Trụ sở chính: 243A Đê La Thành – Láng Thượng – Đống Đa – Hà Nội
- Điện thoại: 04.3.7669864 – 04.3.7668976
- Fax: 04.3.7668863
- Email:
- Website: icon4.com.vn
- Vốn điều lệ: 160 tỷ đồng
- Tổng cổ phần phát hành: 16.000.000 cổ phần
- Người đại diện: Ông Đinh Công Thụy – Tổng giám đốc Công ty
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 tiền thân là Công ty Xây dựng
số 4 thành lập ngày 18/10/1959 từ hai đơn vị công trường xây dựng Nhà
máy phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc khu Bắc Hà Nội.
+ Quyết định thành lập số: 2370 /QĐ-BXD ngày 26/12/2005 chuyển Doanh
nghiệp Nhà nước: Công ty Xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
2
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010772 ngày 09 tháng 02
năm 2006; đăng ký thay đổi lần 1 ngày 06 tháng 06 năm 2007.
1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
a) Chức năng, ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:


Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 hoạt động trên các lĩnh vực:
− Nhận thầu, tổng thầu xây dựng và các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến
thế điện; trang trí nội ngoại thất;
− Tư vấn, tổng thầu đầu tư dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Lập và thẩm
định dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lí dự án; tư vấn
công nghệ thiết bị và tự động hóa; khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, đo
đạc công trình thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự toán và kiểm tra thiết kế
tổng dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô
thị, khu công nghiệp; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư
vấn khác;
− Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử;
− Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất
động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị
mới;
− Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu
kiện bê tông đúc sẵn; vận tải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng hoá;
− Đầu tư, kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ
thủ công mỹ nghệ, rượu, bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu
dùng;Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết
bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải;
− Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hoà không khí, điện lạnh, thiết
bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng;
− Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức hoạt động kinh doanh:
3
Công ty hiện nay có 02 chi nhánh, 04 công con, 11 xí nghiệp và các đội xây
dựng ở Hà Nội và các tỉnh thành . Công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau

như: Xây lắp; sản suất công nghiệp; Vật liệu xây dựng; đầu tư dự án và kinh
doanh nhà ở; hoạt động cả ở trong và ngoài nước, Icon4 đã và đang phát triển
thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam.
c) Tổ chức bộ máy quản lí công ty:
Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lí:
− Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất ở công ty bao gồm
các hội đồng cổ đông có quyền biểu quyết, nhiệm vụ chủ yếu là thông qua
4
các báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của công
ty, quyết định cổ tức cổ phần.
− Hội đồng quản trị : do hội đồng cổ đông bầu ra và có nhiệm kỳ 5 năm. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa 2
nhiệm kỳ đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ
đông.
− Tổng giám đốc : là người trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của
công ty, tổng giám đốc do hội đồng quản trị tuyển dụng, bổ nhiệm và bãi
nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của
công ty đồng thời là người đại diện cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
− Ban kiểm soát : là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các mặt hoạt động
quản lý điều hành và chấp nhận pháp luật.
− Các phòng ban : là cơ quan tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Giám
đốc công ty. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban
giám đốc. Công ty có các phòng ban: Phòng Kinh tế thị trường, Phòng Tài
chính kế toán, Phòng tổ chức lao động, Văn phòng Công ty, Phòng Kỹ
thuật thi công, Phòng Đầu tư, Phòng Cơ điện quản lí thiết bị, Các Ban quản
lí dự án và Ban Bảo hộ lao động.
− Các công ty con: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.2, Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 4.5 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số
4. Thăng Long.

− Các đơn vị trực thuộc khác bao gồm:
+ Các chi nhánh
+ Các xí nghiệp
+ Các đội công trình
d) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán:
5
KẾ TOÁN TRƯỞNG
e) Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội - Bộ xây dựng là một trong những đơn vị thi công xây lắp chủ lực của Bộ
xây dựng, công ty đã đã thi công hàng trăm công trình công nghiệp, dân dụng,
quốc phòng an ninh lớn theo nhiệm vụ được Bộ xây dựng giao cho. Bên cạnh
đó, công ty còn thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản, đầu tư tài
chính, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng và các hoạt
động thương mại dịch vụ.
Hoạt động thi công xây lắp:
Công ty đã hoành thành nhiều dự án và công trình lớn, trọng điểm ở Hà Nội
và các tỉnh thành khác trên cả nước bao gồm các công trình xây dựng dân
dụng, xây dựng công nghiệp và xây dựng hạ tầng, như: Bộ Tài chính, Đài
phát thanh và truyền hình Hà Nội, Nhà 7 tầng phục vụ hội nghị ASEM 5,
Trung tâm thể thao Ba Đình, Đường Hồ Chí Minh, Nhà hát lớn Hà Nội, Dự
án thoát nước Yên Sở, Nhà máy nước Vân Trì và nhiều công trình khác.
Hoạt động đầu tư các dự án:
6
Kế toán
tiền mặt
và tiền
gửi ngân
hàng
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Kế toán
vật tư
hàng hóa
Kế toán
công nợ
Kế toán
tài sản cố
định và
trích
khấu hao
Kế toán
xác định
kết quả
kinh
doanh và
thuế
Công ty tiến hành đầu tư các dự án công nghiệp, dân dụng và hạ tầng: Dự án
liên danh đầu tư và xây dựng Sân Golf và khu nghỉ mát Tam Đảo, Khu đô thị
mới đường Ngô Tất Tố - Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Dự án liên doanh
BOT Quốc lộ 2 Nội Bài – Vĩnh Yên, Dự án nhà máy gỗ ván ép MDF
SAHABAK, Dự án khu đô thị mới Trung Văn,…
Hoạt động kinh doanh bất động sản:
Hiện nay, công ty đang tiến hành cho thuê văn Phòng - Tòa nhà ICON4 tại
243A Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội gồm 6 tầng trung tâm thương mại, 19
tầng văn phòng, 3 tầng hầm, 2 tầng kỹ thuật và 1 tầng mái qua đơn vị tiếp thị
độc quyền là Sàn giao dịch bất động sản TASECOLAND với chất lượng văn
phòng hạng A.
Phần 2: Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ
yếu của công ty

a) Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu:
− Thuận lợi
+ Phần lớn cổ đông, đặc biệt là các cổ đông lớn; cổ đông là người lao động
qua các thế hệ của công ty; cổ đông khác có kỳ vọng về sự lớn mạnh của
công ty đã dành cho Công ty một tình yêu lớn, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho HĐQT, Ban điều hành chủ động, sáng tạo. Bề dày lịch sử truyền thống
cùng với điều kiện thuận lợi đó đồng thời tạo nên sức ép tinh thần rất lớn
về nghĩa vụ đền đáp của mình xuống vai tất cả bộ máy công ty, mọi người
lao động để xứng đáng với tình yêu và lịch sử đó.
7
+ Thương hiệu sẵn có, tuy nhiên cần phải thường xuyên củng cố duy trì
nâng cao hơn nữa đối với cái tên ICON4 trên thị trường cùng một đội ngũ
cơ bản các cán bộ là có chuyên môn, nghiệp vụ cao, năng động, trách
nhiệm và ngày càng trưởng thành và một lực lượng lao động có tay nghề
cao.
+ Lãi suất ngân hàng đang có dấu hiệu giảm, tín dụng đang được Chính chủ
nới lỏng dần. Việc khôi phục thị trường bất động sản và xây dựng đang
được Chính phủ quan tâm.
+ Kết quả thực hiện gần như hoàn thành kế hoạch SXKD năm 2011 trong
bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới đặc biệt khó khăn đã tạo tự tin cho
Công ty bước vào thực hiện kế hoạch SXKD năm 2012
+ Hội đồng quản trị, Ban điều hành công ty đã tạo lập được hệ thống quản trị
hiệu quả, có kinh nghiệm, chủ động nắm bắt, đánh giá các biến động và
diễn biến của thị trường, qua đó tiến hành phân tích và áp dụng triệt để các
biện pháp nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Công ty cũng kế thừa được những thành quả đã đạt được từ năm 2011 với
giá trị sản xuất xây lắp gối đầu của công ty năm 2012 chuyển tiếp từ năm
2011 sang dự kiến hơn 1.250 tỷ đồng đạt 74% kế hoạch cả năm 2012.
+ Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động, trách nhiệm và sáng

tạo trong lao động và công việc; lực lượng lao động có chuyên môn và tay
nghề kỹ thuật cao; Có truyền thống đoàn kết nội bộ, tin tưởng, đóng góp
hết mình cho sự phát triển của đơn vị.
− Khó khăn
+ Bước sang năm 2012, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam
nói riêng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng bắt đầu vào năm
2008, và rõ ràng công ty phải đối mặt với nhiều thách thức đặt ra, hoàn
thành các chỉ tiêu đặt ra một cách có hiệu quả vẫn là một điều khó khăn.
8
Đến nay, với những khó khăn chung, trong 5 tháng đầu năm đã có khoảng
21.800 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, tăng 9,5% so cùng kỳ năm
2011 được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng đã nói lên cơ
bản tình hình khách quan mà công ty đang và sẽ còn phải đối mặt để vượt
qua.
+ Về mặt chủ quan, cũng như phần lớn các doanh nghiệp Việt nam hiện nay,
công ty chưa có được một hệ thống có thể linh hoạt thay đổi cho phù hợp
với tình hình, đặc biệt là với khủng hoảng kinh tế .
b) Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây:
(đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2012 1/1/2012
Tổng giá trị tài sản 1,745,785,284,750 1,438,584,574,788
Vốn chủ sở hữu 241,662,963,356 207,427,004,427
Năm 2012 Năm 2011
Doanh thu 1,073,011,171,296 1,302,577,465,887
Doanh thu thuần 1,071,415,854,209 1,301,953,245,531
LNT từ HĐSXKD 28,446,303,675 37,203,057,882
Lợi nhuận khác 2,667,256,086 1,137,833,405
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 24.119 24.119
Lợi nhuận trước thuế 22.113 22.113

Thuế nộp NSNN 7,191,108,704 4,837,818,429
Lợi nhuận sau thuế 23,922,451,057 33,503,072,858
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe) 0.0226 0.0346
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) 0.0150 0.0228
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 0.1065 0.1960
2.2 Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời
gian qua
a) Tình hình quản trị tài chính của công ty
9
− Tình hình đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính; đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, xác định chi phí sử dụng vốn
Trong điều kiện vẫn chịu sự khó khăn những ảnh hưởng không tốt của nền
kinh tế, công ty vẫn cân đối được nguồn vốn, bố trí đủ để phục vụ công tác
đầu tư và cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu và thu hồi vốn năm
2012 đạt được kết quả đáng ghi nhận. Trong những năm gần đây, Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 4 đã và đang tiến hành đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản, đây là một trong những nội dung chiến lược kinh doanh của
Công ty giai đoạn 2010-2015. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do ảnh
hưởng từ những khó khăn chung của nền kinh tế, thị trường bất động sản khó
thanh khoản, Hội đồng quản trị đã tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình
thị trường, nội lực của doanh nghiệp cũng như các yếu tố thị trường, sử dụng
các cán bộ chuyên gia có năng lực phân tích tài chính để tiến hành đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư tài chính nhằm
mục tiêu mang lại lợi ích trong dài hạn. Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình đầu tư tài chính bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan,
vận dụng kết hợp các phương pháp đánh giá lựa chọn dự án như: phương
pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân, phương pháp giá trị hiện tại thuần, phương
pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ… bên cạnh đánh giá chi phí sử dụng vốn của các
nguồn vốn có thể huy động ( lợi nhuận tái đầu tư, vay nợ ngắn và dài hạn,…)
đã giúp công ty đưa ra những quyết định thực hiện các dự án sản xuất kinh

doanh và hoạt động tài chính mang lại kết quả khả quan, thu hồi được vốn
đáng kể và tạo điều kiện cho các hoạt động vì mục tiêu dài hạn.
− Tình hình vay nợ và cá chính sách vay nợ của công ty
Những năm gần đây, chính sách tiền tệ của đất nước có nhiều biến đổi, cùng
sự biến động trong lãi suất, đặc biệt trong năm 2011. Để đáp ứng được kế
hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời và hiệu quả thì việc cân đối, điều hòa và
sử dụng vốn là một vấn đề hết sức khó khăn, nan giải với bất kỳ doanh nghiệp
nào hiện nay. Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị Công ty đã chỉ đạo Ban
10
điều hành trong công tác quản trị tài chính. Bên cạnh việc liên hệ chặt chẽ với
các ngân hàng để đảm bảo vốn phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh với hạn mức tín dụng cao, lãi suất thấp… Hội đồng quản trị cùng ban
điều hành Công ty tập trung tối đa vào việc thu hồi công nợ tồn đọng tại các
công trình, dự án Công ty thi công, chỉ đạo các đơn vị tham gia sản xuất tăng
cường công tác xác định doanh thu, thu hồi vốn một cách nhanh gọn, mặt
khác đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án đang triển khai nhằm làm
cơ sở thu hồi và huy động vốn từ dự án.
− Tình hình vốn chủ sở hữu
Tổng vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty gần 250 tỷ đồng, trong đó vốn điều
lệ là 160 tỷ đồng. Tổng số cổ phần phát hành là 16.000.000 cổ phần với quyền
nắm giữ thuộc về Tổng công ty Xây dựng Hà nội là 25,86%, các cổ đông
chiến lược nắm giữ 34,22% và 39,92% còn lại thuộc về các cổ đông khác.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn góp, lợi
nhuận chưa phân phối và các quỹ. Ngày 26 tháng 10 năm 2010, Đại hội đồng
cổ đông của Công ty đã thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
từ 133 tỷ đồng lên 160 tỷ đồng. Ngay sau khi nghị quyết được thông qua, Hội
đồng quản trị cùng Ban điều hành Công ty đã thực hiện lập hồ sơ chào bán
2.700.000 cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu và người lao động của Công ty
trình Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán. Sau khi
phát hành và chào bán cổ phiếu, Công ty đã thực hiện thành công việc tăng

vốn điều lệ lên 160 tỷ đồng nhưu hiện nay.
− Tình hình lập kế hoạch tài chính, phương pháp dự báo nhu cầu vốn,
biện pháp quản trị tài chính của Công ty
Trong điều kiện vẫn chịu ảnh hưởng từ khó khăn của nền kinh tế, Công ty vẫn
thực hiện khá tốt công tác quản lý tài chính theo quy định Nhà nước và quy
chế quản lý của công ty. Sử dụng đội ngũ nhân lực có chuyên môn, các cán bộ
chuyên gia tài chính có năng lực và kinh nghiệm, công ty đã tiến hành phân
11
tích, dự báo tình hình các kế hoạch sản xuất kỹ thuật, các kết quả phân tích
đánh giá tình hình tài chính trước đây và dựa theo chiến lược tài chính của
công ty cũng như chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến vấn đề sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các kế hoạch tài chính có sức
thuyết phục nhằm mục tiêu dài hạn và giải quyết các nhu cầu trước mắt. Công
tác thu hồi vốn của công ty được hoành thành khá cao so với kế hoạch và luôn
được đặt là nhiệm vụ trọng tâm số 1 trước mắt. Dựa trên các kế hoạch đặt ra,
Công ty đã thực hiện đầu tư vào các dự án, phát huy tốt công tác xây lắp, nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên ở một
số dự án, công tác đầu tư mặc dù đã xúc tiến từ lâu nhưng vẫn chưa mang lại
doanh thu theo kế hoạch, tiến độ thực hiện luôn bị phá vỡ, nguyên nhân do
việc lập kế hoạch chưa chính xác, tổ chức thực hiện chưa quyết liệt.
b) Khái quát tình hình tài chính
− Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty:
Bảng cân đối kế toán
31/12/2012 1/1/2012
Số tiền(đồng) Tỷ trọng Số tiền(đồng) Tỷ trọng
Tài sản ngắn hạn 1,100,888,249,527 63.06% 976,386,678,495 67.87%
Tài sản dài hạn 644,897,035,223 36.94% 462,197,896,293 32.13%
Tổng tài sản 1,745,785,284,750 100.00% 1,438,584,574,788 100.00%
Nợ phải trả 1,504,122,321,394 86.16% 1,231,157,570,361 85.58%
Vốn chủ sở hữu 241,662,963,356 13.84% 207,427,004,427 14.42%

Tổng nguồn vốn 1,745,785,284,750 100.00% 1,438,584,574,788 100.00%
+ Tình hình biến động nguồn vốn của công ty:
Chỉ tiêu
31/12/2012 01/01/2012 So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
Số tiền (đồng) Tỷ trọng Số tiền (đồng) Tỷ lệ Tỷ trọng
A. NƠ
PHẢI
TRẢ
1,504,122,321,394
86.16
%
1,231,157,570,361 85.58% 272,964,751,033 22.17% 0.58%
I. Nợ
ngắn
hạn
1,053,314,275,376
70.03
%
959,835,324,478 77.96% 93,478,950,898 9.74% -7.93%
1. Vay và
nợ ngắn
230,330,269,260 21.87% 165,524,160,747 17.25% 64,806,108,513 39.15% 4.62%
12
hạn
2. Phải
trả người
bán

417,635,634,583 39.65% 376,401,045,353 39.22% 41,234,589,230 10.95% 0.43%
3. Người
mua trả
tiền trước
264,734,484,526 25.13% 289,341,087,125 30.14% (24,606,602,599) -8.50% -5.01%
4. Thuế
và các
khoản
phải nộp
Nhà
nước
32,760,130,910 3.11% 41,356,417,236 4.31% (8,596,286,326) -20.79% -1.20%
5. Phải
trả người
lao động
69,140,854,534 6.56% 54,655,131,589 5.69% 14,485,722,945 26.50% 0.87%
6. Chi
phí phải
trả
12,260,094,124 1.16% 15,665,158,220 1.63% (3,405,064,096) -21.74% -0.47%
7. Các
khoản
phải trả,
phải nộp
khác
22,967,378,994 2.18% 15,983,128,324 1.67% 6,984,250,670 43.70% 0.52%
8. Dự
phòng
phải trả
ngắn hạn

930,543,647 0.09% 73,161,086 0.01% 857,382,561 1171.91% 0.08%
9. Quỹ
khen
thưởng,
phúc lợi
2,554,884,798 0.24% 836,034,798 0.09% 1,718,850,000 205.60% 0.16%
II. Nợ
dài hạn
450,808,046,018
29.97
%
271,322,245,883 22.04% 179,485,800,135 66.15% 7.93%
1. Vay và
nợ dài
hạn 271,259,760,318 60.17%
112,678,230,763
41.53%
158,581,529,555 140.74% 18.64%
2. Dự
phòng trợ
cấp mất
việc làm
442,295,473
0.10%
404,140,757
0.15%
38,154,716 9.44% -0.05%
3. Doanh
thu chưa
thực hiện

179,105,990,227
39.73%
158,239,874,363
58.32%
20,866,115,864 13.19% -18.59%
B. VỐN
CHỦ SỞ
HỮU
241,662,963,356
13.84
%
207,427,004,427 14.42% 34,235,958,929 16.51% -0.58%
I. Vốn
chủ sở
hữu
241,662,963,356
100.00
%
207,427,004,427 100.00% 34,235,958,929 16.51% 0.00%
1. Vốn
đầu tư
của chủ
sở hữu
160,000,000,000 66.21% 133,000,000,000 64.12% 27,000,000,000 20.30% 2.09%
2. Thặng
dư vốn
38,850,784,000 16.08% 37,710,784,000 18.18% 1,140,000,000 3.02% -2.10%
13
cổ phần
3. Quỹ

đầu tư
phát triển
17,414,790,052 7.21% 11,317,754,889 5.46% 6,097,035,163 53.87% 1.75%
4. Quỹ
dự phòng
tài chính
3,702,920,828 1.53% 2,159,245,742 1.04% 1,543,675,086 71.49% 0.49%
5. Lợi
nhuận
sau thuế
chưa
phân
phối
21,694,468,476 8.98% 23,239,219,796 11.20% (1,544,751,320) -6.65% -2.23%
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN
1,745,785,284,750
100.00
%
1,438,584,574,788 100.00% 307,200,709,962 21.35% 0.00%
Tổng nguồn vốn công ty cuối năm 2012 đạt 1,745,785,284,750 đồng và tăng
21.35% tương ứng với 307,200,709,962 đồng cho thấy quy mô nguồn tài
chính của công ty lớn và gia tăng trong năm 2012, tạo cơ sở cho việc mở rộng
quy mô kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn thiên về huy động từ nợ phải trả và tỷ lệ nợ phải trả vẫn
gia tăng, cuối năm 2012 chiếm tới 86.16% tổng nguồn vốn đạt
1,504,122,321,394 đồng cho thấy mức độ độc lập tự chủ về tài chính của công
ty khá thấp và đang giảm, rủi ro tài chính có thể gia tăng cho công ty. Tuy

nhiên nếu khả năng sinh lời của công ty đang đạt mức cao hơn so với chi phí
sử dụng vốn bình quân thì đây chính là cơ hội để công ty dùng đòn bẩy tài
chính để khuếch đại ROE.
Nợ phải trả:
Nợ phải trả cuối năm 2012 tăng 272,964,751,033 đồng tương ứng 22.17% do
huy động thêm cả nguồn nợ ngắn hạn và dài hạn trong đó tỷ trọng nợ ngắn
hạn vẫn lớn, chiếm tới 70.03% cuối năm 2012 tương ứng 1,053,314,275,376
đồng.
 Nợ ngắn hạn: chiếm chủ yếu do các khoản phải trả người bán chiếm tỷ
trọng lớn và gia tăng (cuối năm 2012 đạt 417,635,634,583 đồng, tương
ứng 39.65% trong tổng nợ ngắn hạn), bên cạnh đó các khoản vay nợ ngắn
hạn gia tăng (cuối 2012 đạt 230,339,269,260 đồng tương ứng 21.87% )
cho thấy chính sách huy động nguồn vốn nợ trong ngắn hạn là bằng cả các
khoản chiếm dụng và vay nợ, tuy nhiên lượng vốn chiếm dụng lớn hơn.
Điều này cho thấy công ty đang điều chỉnh cơ cấu nợ để có chi phí sử
14
dụng vốn giảm bớt và hợp lí hơn, đồng thời cũng thể hiện mối quan hệ với
các đối tác cung cấp khá tốt đẹp.
 Nợ dài hạn: cuối năm đạt 450,808,046,018 đồng tương ứng 29.97% trong
tổng nợ phải trả và gia tăng 66.15% so với đầu năm. Khoản chiếm chủ yếu
trong nguồn nợ dài hạn là khoản vay nợ dài hạn, cuối 2012 đạt
271,259,760,318 đồng chiếm 60.17%. Tỷ trọng vay nợ dài hạn gia tăng, tỷ
trọng chiếm dụng giảm giúp tránh áp lực thanh toán trước mắt cho công ty,
thể hiện uy tín của doanh nghịêp trong việc huy động nợ vay, nhưng xét về
mặt dài hạn, công ty cần chú ý tới chi phí sử dụng vốn trong dài hạn có thể
tăng lên đáng kể và gây áp lực tới khả năng sinh lời của Công ty, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường Bất động sản – ngành sản xuất kinh doanh chủ
lực của công ty đang trầm lắng và ít thấy dấu hiệu phục hồi.
Tỷ trọng nợ phải trả đầu và cuối năm 2012 của công ty đều khá cao, và có xu
hướng gia tăng do đó công ty cần thường xuyên theo dõi các khoản công nợ

để thanh toán kịp thời khi đến hạn.
Vốn chủ sở hữu:
Tổng vốn chủ sở hữu cuối năm 2012 đạt 241,662,963,356 đồng tăng
16.51%, tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn giảm xuống, điều
này cho thấy mức độ độc lập tự chủ về tài chính của công ty thuyên giảm, có
khả năng tiềm ẩn rủi ro nếu hoạt động kinh doanh thiếu hiệu quả.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2012 đạt 241,662,963,356 đồng tăng
34,235,958,929 đồng tương ứng 16.51 % so với đầu năm 2012. Nguồn vốn
chủ gia tăng chủ yếu do sự gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, năm 2012 đã
huy động thêm được 27,000,000,000 đồng, cuối năm đạt 160,000,000,000
đồng chiếm tới 64,485% vốn chủ sở hữu. Sau đợt phát hành thêm cổ phiếu
cho cổ đông và các thành viên, công ty đã gia tăng được đáng kể lượng vốn
chủ. Điều này làm cho thặng dư vốn cổ phần cuối năm 2012 đạt
38,850,784,000 đồng chiếm 16.08 % vốn chủ sở hữu, công ty được hưởng lợi
thêm một lượng khá lớn vốn tăng thêm do hưởng lợi từ chênh lệch giá bán và
mệnh giá. Quỹ đầu tư phát triển gia tăng 53.87% cho thấy công ty giữ lại lợi
nhuận tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Quỹ dự phòng tài chính gia
tăng 71.49%, doanh nghiệp đang chuẩn bị cho việc ngăn ngừa các nguy cơ rủi
ro có thể gặp phải.
Kết luận:
15
Quy mô nguồn vốn doanh nghiệp tăng lên trong năm 2012 và vẫn tập trung
huy động nguồn nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngắn hạn, cho thấy áp lực thanh
toán vẫn còn đè nặng lên công ty và mức độ độc lập tự chủ trong tài chính vẫn
còn thấp. Công ty cần xem xét, dự báo tình hình thị trường và công việc sản
xuất kinh doanh để phòng tránh các rủi ro có thể gặp phải trong khả năng
thanh toán. Bên cạnh đó cần có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn hợp lí
hơn, tăng tỷ trọng vốn chủ để gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
+ Tình hình biến động tài sản của công ty:
Chỉ tiêu

31/12/2012 1/1/2012
Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
A. TÀI
SẢN
NGẮN
HẠN
1,100,888,249,527 63.06% 976,386,678,495 67.87% 124,501,571,032 12.75% -4.81%
I. Tiền và
các khoản
tương
đương tiền
56,221,664,634 5.11% 118,121,220,926 12.10% (61,899,556,292) -52.40% -6.99%
1. Tiền 36,221,664,634 64.43% 14,121,220,926 11.95% 22,100,443,708 156.51% 52.47%
2. Các
khoản
tương
đương tiền
20,000,000,000 35.57% 104,000,000,000 88.05% (84,000,000,000) -80.77% -52.47%
III. Các
khoản
phải thu
ngắn hạn
386,142,725,702 35.08% 324,160,547,291 33.20% 61,982,178,411 19.12% 1.88%
1. Phải thu
khách hàng
301,444,443,871 78.07% 262,131,551,298 80.86% 39,312,892,573 15.00% -2.80%
2. Trả
trước cho
người bán

78,893,008,442 20.43% 56,166,321,266 17.33% 22,726,687,176 40.46% 3.10%
4. Các
khoản phải
thu khác
5,810,971,389 1.50% 5,868,372,727 1.81% (57,401,338) -0.98% -0.31%
5. Dự
phòng phải
thu ngắn
hạn khó đòi
(5,698,000) 0.00% (5,698,000) 0.00% 0 0.00% 0.00%
IV. Hàng
tồn kho
597,508,067,776 54.28% 483,711,101,034 49.54% 113,796,966,742 23.53% 4.73%
1. Hàng tồn
kho
598,660,226,403 100.19% 484,863,259,661
100.24
%
113,796,966,742 23.47% -0.05%
2. Dự
phòng
giảm giá
(1,152,158,627) -0.19% (1,152,158,627) -0.24% 0 0.00% 0.05%
16
hàng tồn
kho
V. Tài sản
ngắn hạn
khác
61,015,791,415 5.54% 50,393,809,244 5.16% 10,621,982,171 21.08% 0.38%

1. Chi phí
trả trước
ngắn hạn
3,020,778,798 4.95% 273,245,670 0.54% 2,747,533,128 1005.52% 4.41%
4. Tài sản
ngắn hạn
khác
57,995,012,617 95.05% 50,120,563,574 99.46% 7,874,449,043 15.71% -4.41%
B. TÀI
SẢN DÀI
HẠN
644,897,035,223 36.94% 462,197,896,293 32.13% 182,699,138,930 39.53% 4.81%
II. Tài sản
cố định
564,846,575,679 87.59% 401,779,477,740 86.93% 163,067,097,939 40.59% 0.66%
1. Tài sản
cố định
hữu hình
22,583,603,110 4.00% 22,144,189,091 5.51% 439,414,019 1.98% -1.51%
- Nguyên
giá
109,389,115,199 484.37%
108,312,933,728
489.13
%
1,076,181,471 0.99% -4.75%
- Giá trị
hao mòn
lũy kế
(86,805,512,089)

-
384.37%
(86,168,744,637)
-
389.13
%
(636,767,452) 0.74% 4.75%
2. Tài sản
cố định
thuê tài
chính
22,024,182,675 3.90% 27,221,919,866 6.78% (5,197,737,191) -19.09% -2.88%
- Nguyên
giá
38,743,680,207 175.91% 38,743,680,207
142.33
%
0 0.00% 33.59%
- Giá trị
hao mòn
lũy kế
(16,719,497,532) -75.91% (11,521,760,341) -42.33% (5,197,737,191) 45.11% -33.59%
3. Tài sản
cố định vô
hình
42,213,246,250 7.47% 42,263,246,250 10.52% (50,000,000) -0.12% -3.05%
- Nguyên
giá
42,513,246,250 100.71% 42,513,246,250
100.59

%
0 0.00% 0.12%
- Giá trị
hao mòn
lũy kế
(300,000,000) -0.71% (250,000,000) -0.59% (50,000,000) 20.00% -0.12%
4. Chi phí
xây dựng
cơ bản dở
dang
478,025,543,644 84.63% 310,150,122,533 77.19% 167,875,421,111 54.13% 7.44%
IV. Các
khoản đầu
tư tài
chính dài
hạn
71,362,235,014 11.07% 45,956,831,091 9.94% 25,405,403,923 55.28% 1.12%
1.Đầu tư
vào công ty
con
14,380,000,000 20.15% 12,880,000,000 28.03% 1,500,000,000 11.65% -7.88%
1. Đầu tư
vào công ty
liên kết,
liên doanh
38,500,000,000 53.95% 28,000,000,000 60.93% 10,500,000,000 37.50% -6.98%
17
2. Đầu tư
dài hạn
khác

18,482,235,014 25.90% 5,076,831,091 11.05% 13,405,403,923 264.05% 14.85%
V. Tài sản
dài hạn
khác
8,688,224,530 1.35% 14,461,587,462 3.13% (5,773,362,932) -39.92% -1.78%
1. Chi phí
trả trước
dài hạn
7,823,224,530 90.04% 13,596,587,462 94.02% (5,773,362,932) -42.46% -3.97%
3. Tài sản
dài hạn
khác
865,000,000 9.96% 865,000,000 5.98% 0 0.00% 3.97%
TỔNG
CỘNG
TÀI SẢN
1,745,785,284,750
100.00
%
1,438,584,574,788
100.00
%
307,200,709,962 21.35% 0.00%
Tổng tài sản của công ty cuối năm 2012 đạt 1,745,785,284,750 đồng tăng
21.35% tương ứng 307,200,709,962 đồng so với đầu năm. Trong đó tài sản
ngắn hạn và dài hạn đều gia tăng, tài sản dài hạn tăng mạnh hơn và có tỷ trọng
tăng lên. Công ty đang chú trọng tăng đầu tư vào tài sản dài hạn, tuy nhiên tỷ
trọng tài sản ngắn hạn còn khá lớn, chiếm 63.06% vào thời điểm cuối năm
2012. Quy mô tài sản của công ty đang mở rộng, tạo điều kiện cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm 2012 đạt 1,100,888,249,527 đồng,
tăng 12.755% so với đầu năm, tương ứng 124,501,571,032 đồng.
 Hàng tồn kho: cuối năm đạt 597,508,067,776 đồng chiếm 54.28% gia tăng
cả về tỷ trọng và số lượng so với đầu năm cho thấy doanh nghiệp đang có
chiến lược dự trữ hàng tồn kho đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong tương lai, đồng thời do yếu tố tác động bên ngoài từ thị trường đang
không ổn định, nên công ty xem xét dự trữ hàng tồn kho đề phòng tình
huống xấu về giá nguyên liệu đầu vào xảy ra. Tuy nhiên công ty cần xem
xét công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa không tiêu thụ được có thể bị ứ
đọng, phát sinh các chi phí tồn trữ, bảo quản hàng hóa do doanh nghiệp
vẫn phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Các khoản phải thu ngắn hạn: cuối năm 2012 đạt 386,142,725,702 đồng
tăng 19.12% tương ứng 61,982,178,411 đồng và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản ngắn hạn cho công ty cho thấy công ty đang có xu
hướng mở rộng chính sách tín dụng thương mại, sản phẩm tiêu thụ được
gia tăng. Các khoản phải thu khách hàng cuối năm đạt 301,444,443,871
đồng, tăng 15.00% so với đầu năm và công ty vẫn phải trích lập dự phòng
18
phải thu ngắn hạn khó đòi. Công ty cần xem xét công tác thu hồi nợ, quản
lí bán hàng, xem xét các trường hợp khách hàng không trả được nợ sẽ dẫn
đến chi phí thu hồi nợ gia tăng, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn, tránh
rủi ro mất vốn.
 Tiền và các khoản tương đương tiền : cuối năm đạt 56,221,664,634 đồng,
giảm 52,40% so với đầu năm. Doanh nghiệp cần xem xét công tác quản trị
tiền mặt, các khoản chi trả bằng tiền và khả năng tạo tiền để đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng tiền mặt.
Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn: cuối năm là 644,897,035,223 đồng tăng 39.53% tương
ứng 182,699,138,930 đồng cho thấy doanh nghiệp đang chú trọng gia tăng

đầu tư vào tài sản dài hạn
 Tài sản cố định: cuối năm đạt 564,846,575,679 đồng tăng 40.59% tương
ứng 163,067,097,939 đồng chiếm 87.59% trong tài sản dài hạn của công
ty. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty đang gia tăng, công ty có xu
hướng sử dụng đòn bẩy kinh doanh để mang lại doanh thu cao hơn. Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang đạt 478,025,543,644 đồng chiếm tỷ trọng lớn
84.63% trong tài sản dài hạn là đặc trưng của công ty xây dựng chứng tỏ
doanh nghiệp đang tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án xây
dựng, đặc biệt là tòa nhà ICON 4 để nhanh chóng đi vào sử dụng.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: cuối năm đạt 71,362,235,014 đồng
tăng 55.28% tương ứng 25,405,403,923 đồng so với đầu năm, trong đó
chiếm tỷ trọng lớn là đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
38,500,000,000 đồng vào cuối năm chiếm 53.95% trong các khoản đầu tư
tài chính dài hạn. Bên cạnh đó các khoản đầu tư vào công ty con và đầu tư
dài hạn khác cũng có sự biến đổi tăng lên rõ rệt. Công ty đang có ý định
mở rộng quyền kiểm soát, chiếm lĩnh thị phần bằng việc đầu tư vào công
ty liên kết là Công ty cổ phần số 1 Hà Nội và góp vốn vào 4 công ty con
ICON4.2, ICON4 – Thăng Long, ICON4.5, và ICON4 - Vạn Xuân. Công
ty cần xem xét và chú trọng quản lí hiệu quả kinh doanh của các công ty
con và công ty liên kết để thu lại kết quả tốt.
Kết luận:
Quy mô tài sản của công ty gia tăng cho thấy khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh Công ty đang chú trọng tăng đầu tư vào tài sản dài hạn, tuy nhiên tỷ
19
trọng tài sản ngắn hạn còn khá lớn, công ty cần xem xét cơ cấu tài sản phù
hợp cho công tác sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính.
Hàng tồn kho dự trữ nhiều và có dự phòng giảm giá, công ty cần chú trọng
quản lí hàng tồn kho, tránh ứ đọng, khó tiêu thụ, nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế ảnh hưởng không tốt đến thị trường bất động sản – sản phẩm chủ lực
của doanh nghiệp.

Công ty cần xem xét công tác thu hồi nợ, quản lí bán hàng tránh rủi ro mất
vốn.
Công tác đầu tư liên kết và đầu tư công ty con phải được quản lí chặt chẽ để
thu lại hiệu quả cao nhất.
− Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận:
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1,073,011,171,296 1,302,577,465,887
-
229,566,294,591
-17.62%
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
1,595,317,087 624,220,356 971,096,731
155.57%
3. Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1,071,415,854,20
9
1,301,953,245,531
-
230,537,391,322
-17.71%
4. Giá vốn hàng bán
1,015,868,977,40

1
1,227,614,686,540
-
211,745,709,139 -17.25%
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
55,546,876,808 74,338,558,991 -18,791,682,183 -25.28%
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
9,643,564,150 9,156,308,373 487,255,777 5.32%
7. Chi phí tài chính 4,948,603,490 12,498,924,509 -7,550,321,019
-60.41%
Trong đó: Chi phí lãi vay 4,944,603,490 12,498,924,509 -7,554,321,019
-60.44%
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
31,795,533,793 33,792,884,973 -1,997,351,180
-5.91%
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
28,446,303,675 37,203,057,882 -8,756,754,207 -23.54%
11.Thu nhập khác 3,353,286,122 1,137,833,405 2,215,452,717
194.71%
12. Chi phí khác 686,030,036 0 686,030,036
-
13. Lợi nhuận khác 2,667,256,086 1,137,833,405 1,529,422,681 134.42%
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
31,113,559,761 38,340,891,287 -7,227,331,526 -18.85%
15. Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành
7,191,108,704 4,837,818,429 2,353,290,275
48.64%
16. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
23,922,451,057 33,503,072,858 -9,580,621,801 -28.60%
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1,787 2,732 -945 -34.59%
20
Năm 2012, tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đạt
được là 23,922,451,057 đồng, giảm 9,580,621,801 đồng so với năm 2011
tương ứng 28.60% , cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh bị suy giảm trong
điều kiện thị trường không ổn định, chịu nhiều ảnh hưởng từ khủng hoảng
kinh tế.
+ Hoạt động kinh doanh:
là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho công ty, năm 2012 lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh là 28,446,303,675 đồng, giảm 8,756,754,207 đồng so
với năm 2011 và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận kế toán trước thuế
(năm 2012 đạt 31,113,559,761 đồng, giảm 7,227,331,526 đồng so với 2011)
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
 Doanh thu thuần bán hàng cung cấp dịch vụ năm 2012 là
1,071,415,854,209 đồng giảm 17.71% so với năm 2011 tương ứng
230,537,391,322 đồng do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
17.62% và các khoản giảm trừ doanh thu giảm 155,57%. Điều này cho
thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm năm 2012 của công ty thuyên giảm, có
thể do ảnh hưởng chung từ tình hình thị trường không ổn định, đặc biệt là
thị trường bất động sản đang trong giai đoạn trầm lắng. Bên cạnh đó công
ty cũng cần xem xét công tác quản lí bán hàng để có hiệu quả hơn. Các
khoản giảm trừ doanh thu giảm mạnh chứng tỏ công tác sản xuất sản phẩm
mang lại chất lượng tốt hơn, lượng hàng bán bị giảm giá và trả lại ít hơn.
 Giá vốn hàng bán giảm từ 1,227,614,686,540 đồng năm 2011 xuống còn

1,015,868,977,401 năm 2012 (giảm 17.25%) có thể do khả năng sản xuất
của công ty trong năm thuyên giảm nên nguyên liệu đầu vào được sử dụng
ít hơn, hoặc do công tác quản lí chi phí đầu vào được thực hiện tốt, tiết
kiệm được chi phí đầu vào trong sản xuất.
+ Hoạt động tài chính:
 Doanh thu tài chính tăng nhẹ lên 487,255,777 năm 2012 (tăng 5.32%) so
với năm 2011, chi phí tài chính năm 2012 còn 4,948,603,490 giảm
7,550,321,019 đồng tương ứng 60.41% so với 2011 cho thấy hoạt động
đầu tư tài chính của công ty đang có hiệu quả, chi phí lãi vay giảm chứng
tỏ uy tín công ty trong việc thanh toán nợ, mối quan hệ tín dụng tốt với các
nhà cung cấp vốn.
21
+ Hoạt động khác:
 Lợi nhuận khác năm 2012 dạt 2,667,256,086 đồng, tăng 1,529,422,681
đồng, tương ứng 134.42% so với 2011 do thu nhập khác và chi phí khác
của công ty đều tăng, tuy nhiên đây là khoản lợi nhuận có tính chất bất
thường, có tỷ trọng nhỏ so với tổng lợi nhuận nên không thể dựa vào đó để
đánh giá trình độ của công ty.
Kết luận:
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 giảm sút so với năm 2011 do ảnh
hưởng chung của thị trường đầu ra và nền kinh tế đang trong giai đoạn thiếu
ổn định. Công ty cần xem xét nghiên cứu và dự báo tình hình tiêu thụ sản
phẩm để có chính sách sản xuất kinh doanh hợp lí, thu lại lợi nhuận cao nhất.
− Tính toán một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
+ Hệ số khả năng thanh toán:
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu 31/12/ 2012 01/01/ 2012
1.Tài sản ngắn hạn 1,100,888,249,527 976,386,678,495
2.Nợ ngắn hạn 1,053,314,275,376 959,835,324,478
3.Hàng tồn kho 597,508,067,776 483,711,101,034

4.Tiền và các khoản tương đương tiền 56,221,664,634 118,121,220,926
5,.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 31,113,559,761 38,340,891,287
6.Chi phí lãi vay 4,944,603,490 12,498,924,509
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
=(1)/(2)
1.0452 1.0172
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
=[(1)-(3)]/(2)
0.4779 0.5133
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
=(4)/(2)
0.0534 0.1231
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
=[(5)+(6)]/(6)
7.2924 4.0675
+ Hệ số cơ cấu tài sản, nguồn vốn:
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2012 01/01/2012
1.Tổng tài sản 1,745,785,284,750 1,438,584,574,788
2.Tài sản dài hạn 644,897,035,223 462,197,896,293
22
3.Tài sản ngắn hạn
1,100,888,249,527 976,386,678,495
4.Nợ phải trả 1,504,122,321,394 1,231,157,570,361
5.Vốn chủ sở hữu 241,662,963,356 207,427,004,427
6.Tỷ suất đầu tư vào TSNH =(3)/(1) 0.6306 0.6787
7.Tỷ suất đầu tư vào TSDH=(2)/(1) 0.3694 0.3213
8.Hệ số nợ=(4)/(1) 0.8616 0.8558
9.Hệ số vốn chủ sở hữu=(5)/(1) 0.1384 0.1442
+ Hệ số hiệu suất hoạt động:

(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
1.Giá vốn hàng bán 1,015,868,977,401 1,227,614,686,540
2.Hàng tồn kho bình quân 540,609,584,405 561,355,786,770
3.Phải thu bình quân 355,151,636,497 366,960,958,180
4.Doanh thu thuần bán hàng cung cấp dịch
vụ 1,071,415,854,209 1,301,953,245,531
5.Tài sản ngắn hạn bình quân 1,038,637,464,011 1,133,266,788,137
6.Doanh thu thuần 1,084,412,704,481 1,312,247,387,309
7.Tài sản bình quân 1,592,184,929,769 1,469,211,655,643
8.Tài sản cố định và tài sản dài hạn khác
bình quân 494,887,932,706 301,556,490,416
9.Vòng quay hàng tồn kho: =(1)/(2) 1.8791 2.1869
10.Kỳ thu tiền trung bình: (3)/[(4)/360] 119.3324 101.4675
11.Vòng quay vốn lưu động:(4)/(5) 1.0316 1.1488
12.Vòng quay tài sản: =(6)/(7) 0.6811 0.8932
13.Hiệu suất sử dụng vốn cố định
và tài sản dài hạn khác: =(6)/(8) 2.1912 4.3516
+ Hệ số sinh lời:
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
1.EBIT 36,058,163,251 50,839,815,796
2.NI 23,922,451,057 33,503,072,858
3.Tài sản bình quân 1,592,184,929,769 1,437,868,200,008
4.Vốn chủ sở hữu bình quân 224,544,983,892 170,933,772,867
23
5.ROAe: =(1)/(3) 0.0226 0.0354
6.ROA: =(2)/(3) 0.0150 0.0233
7.ROE: =(2)/(4) 0.1065 0.1960
c) Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty

− Những kết quả đạt được:
+ Các chỉ tiêu về giá trị sản lương, doanh thu và thu hồi vốn mặc dù không
đạt được kết quả như kế hoạch đại hội đồng cổ đông đặt ra nhưng đạt được
ở mức đáng ghi nhận, cho thấy sư cố gắng của công ty và sự quản lí của
Hội đồng quản trị và Ban điều hành Công ty trong bối cảnh nền kinh tế
vẫn còn khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng, đặc biệt là trong lĩnh
vực đầu tư, xây lắp – lĩnh vực chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Doanh thu công ty đạt được năm 2012 là
1,073,011,171,296 đồng, thu về được 23,922,451,057 đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trong năm, công ty vẫn cân đối bố trí đủ vốn thực hiện công tác đầu tư và
cho hoạt động sản xuát kinh doanh. Công ty đã thực hiện đợt phát hành cổ
phiếu thành công, tăng được vốn điều lệ từ 133 tỷ lên 160 tỷ đồng. Có
được kết quả này trong điều kiện thị trường chứng khoán đang suy giảm
mạnh là do sự quyết tâm và chỉ đạo sát sao của Hội đồng Quản trị Công ty,
Ban điều hành công ty và sự ủng hộ của các cổ đông và người lao động
trong Công ty.
+ Công ty vẫn đảm bảo được sự liên hệ chặt chẽ với các ngân hàng, đảm bảo
công tác phục vụ vốn cho yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với hạn
mức tín dụng cao, lãi suất thấp… cho thấy uy tín của công ty đối với các tổ
chức tín dụng.
+ Công ty đã tập trung tối đa vào việc thu hồi công nợ tồn đọng ở các công
trình, dự án giúp việc thu hồi được thực hiện nhanh gọn, mặt khác đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án triển khai làm cơ sở thu hồi và
huy động vốn từ dự án. Kết quả là đảm bảo cơ bản đủ vốn phục vụ công
tác thi công xây lắp tại các công trình, đủ vốn để phục vụ công tác đầu tư
tại các dự án: Tòa nhà ICON4 – TOWER, góp vốn vào các công ty khác
cũng như có vốn đầu tư máy móc thiết bị, phục vụ và nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh.
− Những hạn chế, tồn tại:

24
+ Khó khăn từ nền kinh tế đã khiến thị trường Bất động sản gần như mất
thanh khoản, giá cả nhà đất giảm mạnh. Thị trường bất động sản lại là một
trong những nội dung chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2015 khiến cho doanh thu cũng như lợi nhuận thu lại của công ty giảm sút.
+ Một số đơn vị còn chưa quan tâm, chú trọng đến Công tác nghiệm thu,
thanh toán hoặc chưa bố trí cán bộ làm Công tác thanh quyết toán hợp lý,
Công tác chứng từ ban đầu chưa tốt dẫn đến tình trạng bị Chủ đầu tư
chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng đến SXKD, giảm lợi nhuận của đơn vị,
dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh không như mong muốn
+ Lợi nhuận trong hoạt động sản xuất xây lắp chưa cao trong khi đây là lĩnh
vực kinh doanh truyền thống và là xương sống của Công ty cho đến nay.
Các dự án công trình phải ứng vốn thi công vẫn còn nhiều. Công tác lập hồ
sơ xác nhận doanh thu, công tác thanh quyết toán còn chậm, chưa khai
thác kịp thời vốn của Chủ đầu tư nên chi phí tài chính cao, ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Công tác đầu tư mặc dù đã xúc tiến từ lâu nhưng chưa mang lại doanh thu
cho Công ty theo kế hoạch, tiến độ thực hiện luôn bị phá vỡ, nguyên nhân
do việc lập kế hoạch chưa chính xác, tổ chức thực hiện chưa quyết liệt.
+ Sự quan tâm và chỉ đạo của một số lãnh đạo các đơn vị còn yếu, chưa coi
trọng công tác thu hồi vốn của đơn vị, không có các biện pháp xử lý thu nợ
kịp thời dẫn đến nợ đọng vốn lớn và gây khó khăn cho việc điều hành vốn
sản xuất toàn Công ty.
25

×