Tải bản đầy đủ (.ppt) (134 trang)

Slide lý thuyết kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.13 KB, 134 trang )

LÝ THUYẾT
KIỂM TOÁN

Chương I: Kiểm tra kiểm soát trong quản lý

Chương II: Bản chất và chức năng của kiểm toán

Chương III: Phân loại kiểm toán

Chương IV: Đối tượng kiểm toán

Chương V: Những khái niệm cơ bản thuộc nội
dung kiểm toán

Chương VI: Hệ thống phương pháp kiểm toán

Chương VII: Chọn mẫu kiểm toán

Chương VIII: Tổ chức công tác kiểm toán

Chương IX: Tổ chức bộ máy kiểm toán

Chương X: Chuẩn mực kiểm toán
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
1.1. Kiểm tra – kiểm soát trong quản lý
Hoạt động quản lý là gì?
-
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức
thực hiện các định hướng đã định trên cơ sở
những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao


nhất.
-
Ví dụ:
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
QUYẾT
ĐỊNH
ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
Hoạt động kiểm tra kiểm soát là gì?
- Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và
so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự
sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch, đảm
bảo tổ chức đạt được mục tiêu của nó.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ

TIẾN TRÌNH KIỂM TRA
XÁC ĐỊNH CÁC
TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ
ĐIỀU CHỈNH
CÁC SAI LỆCH

CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
Kiểm tra kiểm soát trong quản lý

Kiểm tra kiểm soát là một chức năng của quản lý
và được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá
trình này.

Ở tầm vĩ mô, thanh tra kiểm tra là chức năng
chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang
tính phản hồi đối với chu trình quản lý nhằm phân
tích, đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ
quản lý đã đề ra.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
Xem xét kiểm tra kiểm soát trong quản lý theo
những khía cạnh:

Về phân cấp quản lý: quản lý vi mô và vĩ mô.

Về mục tiêu hoạt động: hoạt động kinh doanh và
hoạt động sự nghiệp.

Về quan hệ sở hữu: Nhà nước và tư nhân.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
KẾT LUẬN:

Kiểm tra kiểm soát gắn liền với quản lý đồng thời
gắn liền với mọi hoạt động.


Quản lý gắn liền với cơ chế kinh tế, điều kiện xã
hội cụ thể.

Kiểm tra nảy sinh và phát triển từ chính nhu cầu
quản lý.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
1.2. KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH
HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH LÀ GÌ ?
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ
Kế toán tài chính là sự phản ánh hoạt động tài
chính: Đó là hệ thống thông tin và kiểm tra về
tình hình tài sản bằng chứng từ, đối ứng tài
khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ

Chức năng cơ bản của kiểm tra kế toán là gắn
chặt hai chức năng thông tin và kiểm tra.

Tuy nhiên phương pháp tự kiểm tra của kế toán
chỉ tạo được niềm tin cho một giới hạn nhất định
của người quan tâm.
=> Cần có kiểm tra ngoài kế toán.
CHƯƠNG I : KIỂM TRA KIỂM
SOÁT TRONG QUẢN LÝ

1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TRA
TÀI CHÍNH
GIÁO TRÌNH
LÝ THUYẾT
KIỂM TOÁN
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.1. BẢN CHẤT CỦA KIỂM TOÁN
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN LÀ GÌ?
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
Quan điểm thứ nhất:
Kiểm toán đồng nghĩa với kiểm tra kế toán.
Đây là quan điểm mang tính truyền thống trong
điều kiện kiểm tra chưa phát triển và cơ chế kế
hoạch hóa tập trung.
=> Tách kiểm toán khỏi những hoạt động kế toán
và hình thành khoa học kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
Quan điểm thứ hai
Kiểm toán được hiểu theo đúng thời cuộc và cùng
thời với cơ chế thị trường.
Ở Anh kiểm toán được hiểu là “Sự kiểm tra độc lập
và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính
của một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ
nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng
với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ

CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
Khái niệm kiểm toán bao hàm 5 yếu tố cơ bản:

Chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý
kiến

Đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các bảng
khai tài chính

Khách thể kiểm toán được xác định là thực thể
kinh tế hoặc tổ chức được kiểm toán

Chủ thể (người thực hiện hoạt động) kiểm toán là
những kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ

Cơ sở thực hiện kiểm toán là những luật định,
tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
Quan điểm thứ ba: quan điểm hiện đại. Phạm vi
kiểm toán rất rộng bao gồm những lĩnh vực sau:

Kiểm toán thông tin: Hướng vào đánh giá tính
trung thực và hợp pháp của các tài liệu

Kiểm toán tính quy tắc: Hướng vào việc đánh giá
tình hình thực hiện các chế độ, thể lệ luật pháp

Kiểm toán hiệu quả: Xem xét kết quả đầu ra
trong tương quan với đầu vào (cố định)


Kiểm toán hiệu năng: Xem xét kết quả đầu ra có
đạt được như dự kiến hay không và nếu đạt được
thì các yếu tố đầu vào như thế nào
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
KẾT LUẬN:

Kiểm toán là hoạt động độc lập chức năng cơ bản
của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến

Kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra
kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng
tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh
của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu quả đạt
được.

Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và chủ
yếu là thực trạng hoạt động tài chính.
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN

Kiểm toán phải hình thành một hệ thống phương
pháp kỹ thuật riêng.

Kiểm toán là một khoa học chuyên ngành nên
hoạt động này phải được thực hiện bởi những
người có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm
toán.
=> Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực

trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ
thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng
từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán
viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.2. CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.2.1. Chức năng xác minh
-
Nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu
tính pháp lý của việc thực hiện nghiệp vụ hay
việc lập các bảng khai tài chính
-
Chức năng xác minh được chuyển hóa thành
“Báo cáo kiểm toán”
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến
-
Là việc kết luận về chất lượng thông tin và cả
pháp lý, tư vấn qua xác minh.
-
Ở khu vực công cộng: chức năng bày tỏ ý kiến
được thể hiện ở mức độ cao nhất là sự phán quyết
như các quan tòa (Tòa thẩm kế Pháp và các nước
Tây Âu). Ở một số nước khác (Singapore,
Australia) chức năng này được thể hiện bằng
phương thức tư vấn
CHƯƠNG II BẢN CHẤT VÀ

CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến
-
Ở khu vực kinh doanh hoặc ngoài ngân sách nhà
nước, chức năng bày tỏ ý kiến được thực hiện
qua phương thức tư vấn. Trong trường hợp này
sản phẩm là “Thư quản lý”.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×