Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Chiến lược cạnh tranh của một công ty trong ngành công nghiệp suy giảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.93 KB, 27 trang )





CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
CỦA MỘT CÔNG TY
CỦA MỘT CÔNG TY
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP SUY GIẢM
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP SUY GIẢM
GVHD: Hà Nam Khánh Giao
GVHD: Hà Nam Khánh Giao
Lớp: TM-VB2K10
Lớp: TM-VB2K10
Nhóm thực hiện
Nhóm thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thảo
Nguyễn Thị Thu Thảo
Phạm Thị Mộng Thu
Phạm Thị Mộng Thu
Trần Thụy Cẩm Tâm
Trần Thụy Cẩm Tâm
Nguyễn Thị Kim Loan
Nguyễn Thị Kim Loan
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Nguyễn Thị Hường
Nguyễn Thị Hường
Trương Quốc Huy
Trương Quốc Huy
Thái Lâm Hùng


Thái Lâm Hùng


Mục lục
Mục lục
I.
I.
Khái niệm ngành công nghiệp suy giảm
Khái niệm ngành công nghiệp suy giảm
II.
II.
Tổng quan về công ty SamSung Vina
Tổng quan về công ty SamSung Vina
III.
III.
Chiến lược cạnh tranh của SamSung Vina
Chiến lược cạnh tranh của SamSung Vina
đối với dòng Sản phẩm CRT
đối với dòng Sản phẩm CRT
giai đoạn
giai đoạn
2005 - 2010
2005 - 2010


I. Ngành Công nghiệp suy giảm
I. Ngành Công nghiệp suy giảm
1.1 Khái niệm
1.1 Khái niệm
1.2 Nguyên nhân

1.2 Nguyên nhân


1.1 Khái niệm
1.1 Khái niệm
-
Ngành công nghiệp suy giảm là ngành công
Ngành công nghiệp suy giảm là ngành công
nghiệp đang ở giai đoạn mà qui mô sản xuất
nghiệp đang ở giai đoạn mà qui mô sản xuất
và mức cầu của toàn thị trường bắt đầu giảm
và mức cầu của toàn thị trường bắt đầu giảm
và tiến dần đến không tăng trưởng – suy
và tiến dần đến không tăng trưởng – suy
thoái.
thoái.
-
Các ngành công nghiệp sản xuất như: Tivi
Các ngành công nghiệp sản xuất như: Tivi
CRT, xe đạp, bếp dầu (Việt Nam); thuốc lá
CRT, xe đạp, bếp dầu (Việt Nam); thuốc lá
(một số nước châu Âu); phim chụp ảnh, đĩa
(một số nước châu Âu); phim chụp ảnh, đĩa
mềm…là những ngành đang suy giảm hiện
mềm…là những ngành đang suy giảm hiện
nay.
nay.


1.2 Nguyên nhân

1.2 Nguyên nhân
-
Sự thay đổi công nghệ.
Sự thay đổi công nghệ.
-
Nguyên nhân kinh tế.
Nguyên nhân kinh tế.
-
Nguyên nhân xã hội.
Nguyên nhân xã hội.


II Công ty SamSung Vina
II Công ty SamSung Vina
Năm thành lập: 1996
Năm thành lập: 1996
SAMSUNG Vina là liên doanh giữa Công
SAMSUNG Vina là liên doanh giữa Công
ty cổ phần TIE và tập đoàn điện tử
ty cổ phần TIE và tập đoàn điện tử
SAMSUNG
SAMSUNG


Sản phẩm: Tivi,LCD, máy giặt, tủ lạnh.
Sản phẩm: Tivi,LCD, máy giặt, tủ lạnh.
Điện thoại di động,…
Điện thoại di động,…



Các cột mốc phát triển
Các cột mốc phát triển
Năm Sự kiện
1996 Xuất xưởng chiếc TV màu đầu tiên tại Việt Nam
1997
Xuất khẩu lô TV màu đầu tiên sang Singapore
Bắt đầu sản xuất đầu máy video (VCR) tại thị trường
Việt Nam
Tổng doanh thu lên đến 26 triệu đô la Mỹ
1998
Đạt chứng chỉ ISO 9002
Năng suất sản xuất tăng gấp 2 lần so với thời kỳ đầu
1999
Năng suất sản xuất tăng 5 lần so với năm đầu tiên
Bắt đầu sản xuất máy giặt tại thị trường Việt Nam


Các cột mốc phát triển
Các cột mốc phát triển
Năm sự kiện
2000
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do
tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
Giải thưởng SAMSUNG Guinness cho kỷ lục tăng năng
suất 6 lần thời kỳ đầu(giải thưởng của tập đoàn
SAMSUNG trao tặng)
Bắt đầu sản xuất tủ lạnh tại thị trường Việt Nam
2001
Bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt
Nam

Đạt chứng chỉ ISO 14001
2002
Điện thoại di động chiếm thị phần thứ 2 tại Việt Nam
Đạt chứng chỉ OHSAS 18001
Bắt đầu sản xuất máy điều hòa nhiệt độ


Các cột mốc phát triển
Các cột mốc phát triển
Năm sự kiện
2003
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu”(do
tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (tạp chí PC World
Việt nam bình chọn) trong suốt 5 năm
2004
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các
sản phẩm TV CRT màn hình phẳng; màn hình vi tính
CRT và màn hình vi tính LCD (Công ty nghiên cứu
thị trường GFK Asia)
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do
tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (do tạp chí PC
World Việt nam bình chọn)


Các cột mốc phát triển
Các cột mốc phát triển
Năm sự kiện
2005

Doanh thu đạt 290 triệu USD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản
phẩm TV màu và màn hình vi tính LCD.(Công ty nghiên
cứu thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World
Việt nam bình chọn)
2006
Doanh thu đạt 230 - 330 triệu USD
Giải vàng chất lượng Việt Nam
Dẫn đầu thị trường TV LCD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho TV LCD,
TV Phẳng và màn hình vi tính LCD. (Công ty nghiên cứu
thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World
Việt nam bình chọn).

×