Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp đầu tư dịch vụ tổng hợp thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.13 KB, 89 trang )

 


Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta
đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo trên thế giới, kinh tế tăng trưởng ổn định
và bền vững, đời sống nhân dân ngày một cải thiện. Đặc biệt sau ngày Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã mở ra cho các doanh
nghiệp trong nước cơ hội hội nhập với nền kinh tế thề giới. Đồng thời cũng đặt ra
cho các doanh nghiệp những thách thức mới đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp
phải xây dựng được những chiến lược kinh doanh tối ưu. Đó là việc thực hiện quản
lý chặt chẽ, giảm thiểu các khoản chi phí phát sinh trong quá trình SXKD, tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu cho các cổ đông… Chính vì vậy,
các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm ra được những giải pháp để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu
ra.
Chi phí nhân công là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất, có vai trò
quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm đồng thời là căn cứ xác định các
khoản phải nộp NSNN. Tiền lương cũng là thước đo về chính sách đãi ngộ của
doanh nghiệp với người lao động. Ngoài ra, đối với người lao động, tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu để bù đắp sức lao động và đáp ứng được nhu cầu cần thiết
cả về vật chất lẫn tinh thần trong cuộc sống. Đó là yếu tố vật chất kích thích người
lao động phát huy hết khả năng của bản thân, có trách nhiệm với công việc qua đó
doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đã dề ra.
Đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán
lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện đúng đủ và phù hợp với
chính sách của Nhà nước, đồng thời củng cố niềm tin với cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp. Ngoài ra, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương còn
giúp doanh nghiệp phân bổ một cách phù hợp, chính xác chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong
nước và nước ngoài.
  !


! 
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp cùng với những kến thức em đã tiếp thu khi
ngồi trên ghế nhà trường kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty CP đầu tư
dịch vụ tổng hợp Thành Nam trong thời gian thực tập, em đã lựa chọn đề tài:
"#$%&'#%(%&#)*+#,-$
.-/0123456 để nghiên cứu và làm khóa luận tốt
nghiệp, từ đó giúp bản thân em có điều kiện tiếp xúc và hiểu rõ hơn về công tác kế
toán tiền lương, đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và cá khoản trích theo lương tại đơn vị.

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan tới công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Phân tích thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Tổng hợp Thành Nam,
trên cơ sở tổng kết được những thành quả đơn vị đã đạt được cũng như
một số mặt hạn chế còn tồn tại tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị.
 !"#$%&#
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những nội dung chủ yếu
về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Dịch vụ
Tổng hợp Thành Nam. Số liệu thu thập được của những năm 2011,
2012 và 2 tháng của năm 2013.
'(!)$*$
Trên cơ sở những kiến thức đã được học và những số liệu thực tế thu thập
được trong quá trình thực tập, em sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích,

tổng hợp và các phương pháp kế toán như phương pháp tài khoản kết hợp với
những bảng biểu minh họa để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra.
  !
7 
+,-./012034
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
-89(&'#%(%&#)*+#
#:#;
-!8<,$%&'#%(%&#)*+#
,-$.-/012345;
-78=>?)%#$%&'#%(%
&#)*+#,-$.-/012345;
Do thời gian thực tập và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức kinh
nghiệm thực tế không nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thếu sót
và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo trong
khoa, của các anh chị tại Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Tổng hợp Thành Nam để em
có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
@5A)5B
  !
C 
56789:
;<9569:=>,?@AB9@>9789:=C
5B5,6AD9@EF56@6GA789:@EA9:HAI96
9:6J(
1.1. ,*K*#3!)#*1LMNO3!)P
1.1.1. 0Q#R0/0#SKL330QM%Q
TU,HP
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản:
lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong ba yếu tố đó thì lao động
của con người là yếu tố quan trọng nhất.

Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng tư liệu sản
xuất, tác động vào môi trường tạo ra sản phẩm, hàng hóa hoặc đem lại hiệu quả của
công tác quản lý. Trong quá trình lao động, con người luôn sáng tạo, cải tiến công
cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng suất lao động (đó là đặc tính
vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của người lao
động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng cao.
Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình SXKD.
Họ là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trính SXKD tạo ra sản
phẩm, hàng hóa cung cấp cho tiêu dùng xã hội. Do đó, chi phí về lao động là một
trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra.
DEFG$%H)9#I>8
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện
của các đơn vị SXKD. Lao động tác động đến quá trình SXKD trên hai mặt là: số
lượng lao động và chất lượng lao động. Trong đó, số lượng lao động tác động đến
quá trình SXKD thể hiện qua số lao động và thời gian lao động. Chất lượng lao
động thể hiện qua trình độ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động và ý thức tinh
thần trách nhiệm của người lao động mà cụ thể là năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất tạo ra. Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc
  !
J 
tổ chức, sắp xếp, bố trí lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả cao. Ngược lại, nếu không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị đình
trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng
lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp lao động sáng tạo, phát huy hết khả năng của bản thân cóng hiến cho
doanh nghiệp, nâng cao kỹ năng-kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất
lao động góp phần tăng lợi nhuận và dạt được mục tiêu mà đơn vị đề ra.

1.1.2. (V3%30QM0S$P
;;!;;/#,#I>+#K8
- Lao động thường xuyên: là lao động có tên trong danh sách lao động chính
thức của doanh nghiệp, có hồ sơ lao động, ký hợp đồng lao động với đơn vị
hoặc doanh nghiệp trong ngắn hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng và trong dài
hạn từ 12 tháng trở lên, có tên trong bảng lương của doanh nghiệp, được
tham gia bảo hiểm, phải đăng ký mã số thuế cá nhân và đăng ký giảm trừ gia
cảnh.
- Lao động không thường xuyên: là lao động không có tên trong sanh sách lao
động chính thức của doanh nghiệp (lao động thuê khoán, lao động thời vụ,
lao động theo vụ việc); ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp dưới 3 tháng
hoặc không ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp; không bắt buộc phải
tham gia bảo hiểm. Doanh nghiệp chỉ được phép thuê khoán loại lao động
này không quá 2 lần/năm (không quá 6 tháng/năm).
- Lao động không cư trú: là lao động chỉ có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày/năm ( dưới 6 tháng/năm).
∗ 
W Hợp đồng lao động tạm thời: là hợp đồng lao động được ký kết dươi 3 tháng, là
hợp đồng lao động thời vụ, thuê khoán hoặc theo vụ việc. Người lao động ký
hợp đồng lao động tạm thời thì không có tên trong danh sách lao động chính
thức của doanh nghiệp, không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm.
W Hợp đồng lao động chính thức: là hợp đồng lao động được ký kết từ 3 tháng trở
lên. Người lao động ký hợp đồng lao động chính thức thì có tên trong danh sách
  !
L 
lao động, được tham gia nảo hiểm theo quy định của doanh nghiệp, phải đăng ký
mã số thuế, đăng ký giảm trừ gia cảnh
;;!;!;/#,#I>+#H%M?)AN8
- Lao động trực tiếp: là lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ (lao động ở bộ phận sản xuất, phân xưởng…).

- Lao động gián tiếp: là lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ (lao động ở bộ phận văn phòng, quản lý…).
1.1.3. XL.#Y/03!)P
;;7;;%5IOIP5G(8
* Tiền lương (hay tiền công): là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
SXKD.
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình SXKD và đây cũng là một trong ba
yếu tố chi phí cơ bản trong giá thành sản phẩm. Đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông
qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động tiến hành kiểm tra,
theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình để đảm bảo chi
phí tiền lương bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy, người sử dụng sức
lao động phải quản lý một cách chặt chẽ người lao động về số lượng và chất lượng
để trả công xứng đáng.
 !"#$%: để trả lương cho người lao động một cách hợp lý,
doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau: đúng với chế độ tiền lương của
Nhà nước, gắn với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ
chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích
được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao
động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT… các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng
them thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
1.1.3.1. -QRG(8
  !
S 
Tiền lương có các chức năng sau:

- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
có hiệu quả thì phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương phải bảo
đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động để họ có thể:
duy trì và phát triển sức lao động của chính mình; sản xuất ra sức lao động
mới; tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao
động, tăng cường chất lượng lao động.
- Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế): Đối với người lao động,
tiền lương là thu nhập để đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần cho họ. Vì
vậy, tiền lương phải được trả phù hợp và xứng đáng với công sức họ đã bỏ
ra, đó cũng là động lực thu hút, kích thích người lao động phát huy tối đa
năng lực bản thân. Nếu chế độ tiền lương được coi là hợp lý thì nó phải gắn
với trách nhiệm của người lao động. Đây là yếu tố tiên quyết thúc đẩy hoạt
động SXKD, nâng cao năng suất lao động.
- Chức năng công cụ quản lý trong công tác quản lý của doanh nghiệp: Mục
tiêu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Để
đạt được mục tiêu này buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải đề ra được
những chiến lược kinh doanh, trong đó phải kể đến việc tận dụng sức lao
động bằng cách kiểm tra, đôn đốc, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch. Qua đó, nhà quản trị phải quản lý một cách chặt chẽ số lượng, thời
gian và chất lượng lao động để trả lương xứng đáng cho người lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Tiền lương chính là thước đo giá trị sức
lao động. Khi người lao động bỏ ra sức lực để hoàn thành công việc
nào đó thì họ phải nhận được những khoản tiền lương xứng với hao phí
sức lực đó. Chức năng này đảm bảo vai trò điều phối lao động một
cách hợp lý.
1.1.4. Z[3!)#*K[X6U6\X6]@\,(5\X6@9P
1.1.4.1. TU(;
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:

- Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm, lương khoán;
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại;
  !
V 
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vị
chế độ quy định;
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghiệp thường có 2 loại quỹ tiền lương:
- Quỹ lương đóng Bảo hiểm: là quỹ tiền lương mà doanh nghiệp đăng ký với
cơ quan Bảo hiểm xã hội để làm thủ tục đóng bảo hiểm cho người lao động.
- Quỹ lương quyết toán: là quỹ lương thực trả bao gồm lương chính, lương
theo sản phẩm, các khoản phụ cấp theo lương… mà doanh nghiệp phải trả
trong kỳ kế toán, làm cơ sở quyết toán thuế TNCN và hạch toàn vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích, tiền
lương có thể chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân
sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản
xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn
với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành
sản phẩm. Tiền lương chính thương được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính
giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phân

bổ gián tiếp và các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp với
năng suất lao động.
Để đảm bảo doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm nhằm phục vụ tốt cho việc
thực hiện kế hoạch SXKD của doanh nghiệp.
1.1.4.2. TUW)#P5AX>;
  !
Y 
BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước, không chỉ
có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là một sự đảm
bảo nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình của họ. BHXH là một
khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống
kinh tế cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 24% trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh trong tháng trong đó 17%
do đơn vị hoặc người sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí SXKD; 5% còn
lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Theo Luật BHXH 2006, quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ
này do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý và chi trả thích hợp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH (24%) cho cơ quan bảo hiểm theo
quy định. Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất theo quy
định vào thời điểm truy nộp.
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp hàng tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan Bảo hiểm xã hội
tiến hành thanh toán số tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng.
1.1.4.3. TUW)#P5.';
Qũy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữa bệnh, viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản…
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHYT là 4,5 % trên tổng số quỹ lương cơ bản

và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh trong tháng trong đó 3% tính
vào chi phí SXKD và 1,5 % trừ vào thu nhập của người lao động.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHYT (4,5%) cho cơ quan bảo hiểm và
người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thông qua mạng lưới y tế.
1.1.4.4. TU*$I#;
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng
nói chung, đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người lao động đồng thời công đoàn cũng
trực tiếp đứng ra hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với công
việc, với người sử dụng lao động.
  !
Z 
Tỷ lệ trích lập KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh trong tháng, tính cả vào chi
phí SXKD trong đó doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, còn lại 1% được để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
1.1.4.5. TUW)#P5N;
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định
thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với
người sử dụng lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
Điều kiện được hưởng BHTN: đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng
24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức; đã đăng ký với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi bị
mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; chưa tìm được
việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với Trung tâm giới thiệu việc làm.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc

làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của
pháp luật…
Tỷ lệ trích lập BHTN theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh trong tháng trong đó 1% do
người sử dụng lao động nộp, tính vào chi phí SXKD; 1% còn lại trừ vào thu nhập
của người lao động.
Theo Luật BHXH 2006, quỹ BHTN được sử dụng trong các trường hợp: hỗ
trợ thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng BHYT cho người lao
động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
Ngoài chế độ tiền lương và cá khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong hoạt động SXKD.
  !
 
Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong SXKD gồm có: thưởng thi đua,
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến
kỹ thuật
1.1.5. 5*^ML3!)P
1.1.5.1. MQ)+#K&
Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian làm việc, theo ngành nghề, kinh
nghiệm làm việc, bằng cấp của người lao động đồng thời cũng tùy theo quy định
của từng doanh nghiệp mà có mức lương thời gian khác nhau. Theo hình thức này,
tiền lương phải trả được tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương
thời gian.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc thực tế của người lao động và mức lương theo thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức trả lương này cho những công việc
chưa xác định được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm,
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tài
vụ, kế toán, thống kê …
Theo hình thức trả lương này có 2 cách:

- Trả lương theo thời gian giản đơn: được tính bằng mức lương thời gian
nhân đơn giá tiền lương cố định. Mức lương thời gian có thể là tiền lương
thỏa thuận trên hợp đồng lao động hoặc tiền lương theo hệ số, cấp bậc.
Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo nên tiền lương thời
gian có thưởng.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian giản đơn là mức lương tháng, mức
lương ngày hoặc mức lương giờ.
+ Mức lương
tháng
=
Mức lương tối thiểu _ Hệ số lương
_
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng
+ Mức lương
tháng
=
Mức lương thỏa thuận
_
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng
+ Mức lương
=
Mức lương tháng theo cấp bậc
_
Hệ số các loại
  !

! 
+ Mức lương
giờ
=
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
- Trả lương theo thời gian có thưởng: đó là sự kết hợp giữa tiền lương trả
theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng.
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn W Tiền thưởng
∗ Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian: phương pháp tính đơn giản,
nhanh gọn, cũng đã đề cập tới tiền thưởng.
∗ Nhược điểm: còn nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền lương với kết quả,
chất lượng lao động.
1.1.5.2. MQ)+#?)[5;
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng,
chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản
phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng
đối với lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm
gián tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
Tiền lương sản phẩm giản đơn: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền
lương cố định.
5`aZ_

'"( : Tiền lương sản phẩm giản đơn
Q : Số lượng sản phẩm đúng quy cách
Đg : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
  !
7 
Hình thức này được áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với
công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể xác định định mức và hạch toán
kết quả riêng cho từng ngành. Bên cạnh đó, cách trả lương này còn tồn tại hạn chế
là không khuyến khích người công nhân quan tâm tới lợi ích của tập thể.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với
tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm.
5`aW
'"( : Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
L : Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
M : Tỷ lệ % lương vượt mức kế hoạch
H : Tỷ lệ % sản phẩm vượt mức kế hoạch
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương
sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng
sản phẩm.
Theo cách này, mức độ hoàn thành định mức càng cao thì suất lương lũy tiến
càng lớn. Nhờ đó cách trả lương này sẽ kích thích được người lao động phát huy
hết khả năng của mình.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tính lương phải trả cho
công nhân phục vụ quá trình sản xuất mà lao động của họ không ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất
lao động. Do đó, cách tính lương này căn cứ vào kết quả lao động của bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ.
Tiền lương =
Đơn giá tiền lương của
công nhân phụ

_
Mức độ hoàn thành sản phẩm
của công nhân chính
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp
trả lương cho người lao động theo nhóm, tổ, đội… sau đó tiền lương của
nhóm, tổ, đội được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào
tiền lương cơ bản và thời gian thực tế làm việc của từng người.
5`a_
'"( : Tiền lương của công nhân i
  !
C 
: Tiền lương sản phẩm của cả tổ i
: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
: Hệ số cấp bậc của công nhân i
1.1.5.3. MQ)&#%;
Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành và do đó hình thức này có
thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng hay khoán quỹ
lương… Chế dộ trả lương này áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Với hình thức này có cách trả lương như sau:
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những
doanh nghiệp có quá trình sản xuất trải qua những giai đoạn công nghệ
nhằm khuyến khích người lao động chú ý đến chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương: đó là cách doanh nghiệp tính toán và giao
khoán quỹ lương cho từng bộ phận, phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành
kế hoạch hay không.
- Trả lương khoán thu nhập: là hình thức trả lương tùy thuộc vào kết quả

SXKD của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người
lao động.
1.1.5.4. MQ)\3;
Hình thức trả lương này bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận lương cứng: bộ phận này tương đối ổn định để đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động.
- Bộ phận lương mềm: tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động
của từng cá nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5`
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế _ Đơn giá tiền
lương
'"(
  !
J 
Đơn giá tiền lương =
Tổng tiền lương kế hoạch
Thu nhập tính lương kế hoạch
Thu nhập tính lương kế hoạch = Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí
vật chất ngoài kế hoạch.
Từ đó đặt ra cho doanh nghiệp trách nhiệm phải quản lý quỹ lương chặt chẽ
và chi hợp lý bằng cách xây dựng kế hoạch trả lương phù hợp.
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, điều đó đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm và hình thức kinh doanh
của doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức trả lương cho phù hợp với doanh nghiệp
mình, đảm bảo lương trả cho người lao động hợp lý và xứng đáng với công sức họ
đã bỏ ra. có như vậy mới phát huy được vai trò của công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
1.2. 6%*30Q\N3!)#*1L$LML1*!b
30QP
1.2.1. 9S&#/01-*3!)#*1LMNO3!)P

Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và tổng hợp các thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán tiền lương cũng là một bộ phận của công tác kế toán. Trong đó, kế
toán tiền lương là việc thu thập các chứng từ có liên quan để tiến hành tính toán và
phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất cho
phù hợp với chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do tiền lương có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động và cũng
là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp để từ đó xác định
được giá thành sản phẩm, đòi hỏi người làm về công tác tiền lương phải chấp hành
đúng, chính xác chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính toán đúng và thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động.
  !
L 
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng có
liên quan.
- Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc
chấp hành các chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng
quỹ tiền lương, việc mở sổ và hạch toán tiền lương đúng, phù hợp chế độ tài
chính hiện hành.
- Định lỳ, lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
lương; cung cấp cá thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan; có
những giải pháp để hoàn thiện về lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật về chế độ và chính sách lao động, tiền lương
trong doanh nghiệp.
1.2.2. 5*cd%*30Q#3!)%0S$P

Hạch toán về chi phí lao động sống là một công việc hết sức phức tạp vì số
lượng người lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, cách trả thù lao cho mỗi
loại lao động cùng không đồng nhất. Việc hạch toán chính xác chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm (công trình) cũng như việc xác
định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho NSNN, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Do vậy, để đảm bảo cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhà quản lý,
việc hạch toán lao động tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Việc phân loại lao động phải hợp lý: trong mỗi doanh nghiệp thường có rất
nhiều loại lao động khác nhau. Mỗi lao động có những đặc điểm riêng, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng lao động
khác nhau. Do vậy, phân loại lao động một cách hợp lý trong phạm vi doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Nhìn chung, lao động thường được phân
loại theo thời gian lao động và theo quá trình SXKD.
- Việc phân loại tiền lương phải hợp lý: do tiền lương có nhiều loại với tính
chất khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo các tiêu thức phù hợp.
Tùy vào đặc điểm hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp mà có thể phân
loại tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian, tiền lương khoán, tiền lương
hỗn hợp…
1.2.3. 6%*30QM0S$P
  !
S 
Để quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp thì nhất thiết phải tiến
hành hạch toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối
cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp để tổ chức và quản lý lao
động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung sau:
- Hạch toán số lượng và chất lượng lao động:
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của người
lao động. Việc hạch toán này thường do phòng tổ chức lao động tiền lương theo
dõi, các số liệu được thể hiện trong sổ “Sổ danh sách lao động” của doanh nghiệp.

Hạch toán chất lượng lao động là hạch toán lao động theo trình độ chuyên
môn, trình độ thành thạo đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc, theo mức
độ thâm niên nghề và bậc thợ của người lao động. Trong đó, thâm niên nghề nghiệp
có thể tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn lương. Bậc thợ có thể tính
cho một tổ lao động, một phân xưởng, một ngành thợ thuộc lao động trực tiếp sản
xuất hoặc có thể tính cho các bộ phận lao động quản lý, lao động kỹ thuật… thuộc
lực lượng lao động làm công ăn lương của đơn vị.
- Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối
với từng công nhân, nhân viên ở từng bộ phận, phòng ban, tổ (đội) tại doanh nghiệp
nhằm quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là )#*+& Bảng này được lập cho
riêng từng bộ phận, tổ, đội lao động trong đó ghi rõ ngày làm, nghỉ việc của mỗi
người lao động. Bảng này do tổ trưởng (trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi và để
nơi công khai để người lao động có thể theo dõi kiểm tra. Ngoài bảng chấm công,
daonh nghiệp còn sử dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm, phiếu nghỉ
BHXH… Cuối tháng bảng chấm công để tổng hợp thời gian lao động và tính lương
cho từng tổ, đội, bộ phận, cho từng người hưởng lương theo thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao dộng là ghi chép kết quả lao động của người lao động
thể hiện bằng số sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành của từng người hay
nhóm lao động. Chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là
  !
V 
, /0#12+3,/435
4.3)#678+.9: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp để sử dụng các chứng từ thích hợp, nhưng trên các chứng từ hạch
toán kết quả lao động cần phản ánh được: Họ tên người loa động, tên công việc,
thời gian thực hiện, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đã
nghiệm thu. Hạch toán kết quả loa động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công) theo

sản phẩm cho từng người hay một nhóm người hưởng lương tập thể và để xác định
năng suất lao động.
Như vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao
động một cách phù hợp, hiệu quả đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền
lương phải trả cho người lao động. Do đó, để tính đúng tiền lương cho người lao
động thì điều kiện trước tiên phải hạch toán lao động chính xác, đầu đủ, khách
quan.
1.2.4. @e"$\$Vfe3!)#*1LMNO3!)P
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ
theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng tính
vào chi phí kinh doanh theo đúng quy định hiện hành, tổng hợp các số liệu này kế
toán lập ;)#:<$%)5=5>&
Trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ngoài tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN còn phản ánh các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh
toán lương đã lập theo tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh
doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, mức trích trước tiền
lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương đã được kiểm tra, xác nhận và ký
duyệt, kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử
dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý
ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ;
các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 “Phải trả
người lao động” vào các dòng phù hợp.
  !
Y 
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, trích trước tiền lương nghỉ phép… kế toán tính và
ghi số liệu vào các cột có liên quan trong biểu.
Số liệu ở Bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được

chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Ví dụ: kế
toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để tập hợp chi phí SXKD của các
bộ phận liên quan; kế toán thanh toán căn cứ vào bảng phân bổ để lập bảng tổng
hợp tiền lương, lập kế hoạch rút tiền chi trả lương hàng tháng cho người lao
động…
1.3. ,-*3!)#*1LMNO3!)P
1.3.1. 5ghijN3!)#*1LMNO3!)P
∗ -Q],#%(#I>8
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về
lao động là cơ sở để tính tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động
vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban
đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy
đủ số lượng, chất lượng lao động.
?@A
kh l0m@Bảng chấm công.
Bảng chấm công do các bộ phận sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung
cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần (tùy
theo cách chấm công và trả lương ở từng doanh nghiệp).
kh lfm@Bảng chấm công làm thêm giờ.
kh lm@Bảng thanh toán tiền lương.
kh l+m@ Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân người loa động làm cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập,
  !
!Z 
phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm
chứng từ hợp pháp để trả lương.

kh lnm@ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
kh lom@ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
kh lpm@ Hợp đồng giao khoán.
Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối
lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực
hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền lương, tiền công lao động
cho mọi người nhận khoán.
kh lqm@ Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán.
kh lm@ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
kh m@ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
∗ -Q]*%&#)3NW^8
Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động
theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán
phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính
lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên
trong nhóm (tập thể) đó theo các phương pháp chia lương nhất định nhưng phải
đảm bảo công bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương đã được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
kh lm@ Bảng thanh toán tiền lương.
Mỗi tổ sản xuất, phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán tiền lương, trong
đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
H0h*!b30Q!rM".$X6U6 bảng này được lập để
theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên và nội dung từng khoản
BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
kh lm@ Bảng thanh toán tiền thưởng.
  !
! 

Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh
doanh…; các bảng này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như:
BHXH, BHYT, BHTN, các khoản bồi thường vật chất… đối với người lao động.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn
bản pháp luật khác…
1.3.2. 5*1LhiM`*1-*3!)#*
1LMNO3!)P
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
s &#)77C /))K#I>8Tài khoản này phản ánh tiền
lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng…và
các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
@,'
  !
!! 
- Các khoản tiền lương và các khoản
khác đã trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
và thu nhập của người lao động (tạm
ứng, thuế TNCN, các khoản phải
trích theo tỷ lệ, các khoản bồi
thường vật chất…)
- Các khoản tiền lương và thu nhập
của người lao động chưa lĩnh chuyển
sang các khản thanh toán khác.
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản
khác còn phải trả, phải chi

cho người lao động trong kỳ.
H!"t-2u: Số tiền trả thừa cho
người lao động.
H!2: Tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho
người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
'BCCDEF#"#+  phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
'BCCDGF#"#$4.phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người la động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất lương và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
s &#)77V /))_)>&%8 Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật; cho các tổ chức đoàn thể xã hội;
cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, các khoản cho vay, cho mượn tạm
thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Kết cấu tài khoản này như sau:
@,p
  !
!7 
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý
- Khoản BHXH phải trả cho người
lao động.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản
đã trả, đã nộp khác.

- Trích lập BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính vào chi phí
SXKD, khấu trừ vào lương công
nhân viên.
- Số BHXH được cơ quan bảo
hiểm thanh toán.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
H!"t-2u Số trả thừa, nộp
thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
H!2 Số tiền còn phải trả, phải
nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có các tài khoản cấp 2 dùng để phản ánh các khoản trích theo lương
như:
'BCCGHFB+
'BCCGCF)#I-J
'BCCGDF)#I,
'BCCGKF)#I*&
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 141 – Tạm ứng;
TK 335 – Chi phí phải trả; TK 3335 – Thuế TNCN; TK 622 – Chi phí nhân công
trực tiếp; TK 627 – Chi phí sản xuất chung; TK 111, 112, 138…
1.3.3. @M^v#$!)$*$1-*3!)#*1LMNO
3!)P
1.3.3.1. '#%(8
Một số nghiệp vụ phát sinh như sau:
1) Hàng tháng, kế toán tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng:
Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.

Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Nợ TK 623: Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở
phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
  !
!C 
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng ban quản lý doanh
nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.
2) Tiền thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí SXKD.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả.
3) Trích BHXH (7%), BHYT (1,5%), BHTN (1%) trừ vào tiền lương hàng tháng
của công nhân viên:
Nợ TK 334: Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 3383: Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 3384: Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 3389: Trích BHTN trừ vào thu nhập của người lao động.
4) BHXH phải trả cho người lao động:
- Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ như
sau:
Nợ TK 3383: Số BHXH phải trả cho CNV.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan bảo
hiểm, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan bảo hiểm để chi trả cho
công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này với cơ
quan bảo hiểm, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 1388: Số BHXH phải trả cho CNV chi hộ cơ quan bảo hiểm.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
5) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 3335: Thuế TNCN phải nộp Nhà nước.
Có TK 141: Thu hồi tiền tạm ứng còn thừa trừ vào lương của CNV.
  !
!J 
Có TK 1388: Các khoản bồi thường vật chất trừ vào lương của CNV.
6) Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên:
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 111, 112…
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
WGhi nhận giá vốn của vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Trị giá vốn của vật tư, hàng hóa.
Có TK 152, 153, 154,155…
WGhi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
7) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số đã nộp.
Có TK 111, 112…
8) Chi tiêu KPCĐ phần để lại cho doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): Chi cho công đoàn tại doanh nghiệp.
Có TK 111, 112…
9) Đến hết kỳ trả lương còn có người lao động chưa lĩnh lương, kế toán chuyển
lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác:
Nợ TK 334: Phần tiền lương mà người lao động chưa lĩnh trong kỳ.

Có TK 338 (3388)
10) Khoản KPCĐ vượt mức chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 338 (3382): Khoản KPCĐ vượt mức chi được cấp bù.
11) Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực
  !

×