Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại nhno & ptnn vn – chi nhánh hà thành (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.78 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Huyền
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBTD: cán bộ tín dụng
2. DN: Doanh nghiệp
3. H§KD: ho¹t ®éng kinh doanh
4. KH: Khách hàng
5. KDNT: Kinh doanh ngo¹i tÖ
6. KDNT: Kinh doanh néi tÖ
7. NH: Ngân hàng
8. NHNN: Ng©n hµng nhµ níc
9. NHTM: Ngân hàng thương mại
10.HNTW: Ngân hàng Trung ương
11.NHNo&PTNT : Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
12.NHNo&PTNT VN: Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
ViÖt Nam
13.NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Thành: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Thành
14.H§KD: Ho¹t ®éng kinh doanh


15.SXKD: S¶n xuÊt kinh doanh
16. TG: Tiền gửi
17. TCTD : Tổ chức tín dụng
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
LI M U
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Có thể nói hệ thống ngân hàng là
một mắt xích cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế , là cầu nối để những ngời
có vốn với ngời cần vốn trong xã hội gặp nhau. Ti cỏc nc ang phỏt trin
nh Vit Nam, Ngõn hng thng mi gi mt v trớ rt quan trng, vỡ nú m
nhn vai trũ gi cho mch mỏu (dũng vn) ca nn kinh t c lu thụng v
cú vy mi gúp phn bụi trn cho hot ng ca mt nn kinh t th trng
cũn non yu. Nhất là khi Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, Hệ
thống các ngân hàng lại càng đảm nhiệm vai trò đặc biệt trên thị trờng vốn nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hệ thống ngân hàng đợc cải tổ
và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trờng tiền tệ.
Với phơng châm mang phồn thịnh đến khách hàng, NHNNo&PTNT
Việt Nam - chi nhánh Hà Thành đã tỏ ra là một đơn vị kinh doanh có uy tín,
chuyên nghiệp và hiệu quả. Tuy phải đối mặt với không ít khó khăn bởi nền
kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nói riêng có
diễn biến phức tạp, khó lờng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, quyết liệt. Nhng với quyết tâm, sự phấn đấu vơn lên của tập thể cán bộ và
sự tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ngân hàng đã từng bớc v-
ợt qua thử thách và tạo đợc vị thế của mình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tr-
ớc những thuận lợi khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHNNo&PT NT
VN - chi nhánh Hà Thành, mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động
vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất
Vi nhng kin thc ó hc trng cựng vi nhng kinh nghim thc
tin thu c trong thi gian thc tp, em quyt nh chn ti cho chuyờn

tt nghip ca mỡnh l: Gii phỏp nõng cao hiu qu cho vay ti NHNo
& PTNN VN chi nhỏnh H Thnh.
Trn Th Thu Huyn Lp; 35B2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nội dung chuyên đề của em chia làm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về các nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay của
các NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay tại NHNo & PTNT
Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNo & PTNT
Việt Nam - chi nhánh Hà Thành.
Vì thời gian thực tập, nghiên cứu không nhiều cộng với vốn kiến thức còn
hạn chế nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức
năng đi vay để cho vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng

với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày
càng đa dạng và phong phú, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì phải mở
rộng các hoạt động SXKD. Nhưng hiện nay, các DN sản xuất kinh doanh đều
trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể
đang nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vây, NHTM đóng
vai trò trung gian tài chính điều hoà lượng vốn thừa thiếu đó trên thị trường.
NHTM đã huy động tiền gửi trong các tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho
họ mức lãi suất tuỳ theo thời gian tiền gửi và loại tiền gửi. NHTM sử dụng
vốn cho vay, tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi
suất cho vay nhất định đẻ bù đắp chi phí trả lãi, chi phí hoạt động và có lãi.
Tóm lại : “ NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân ”.
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
 Tạo lập nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được tạo lập bằng
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác, bao gồm:
-Vốn tự có: gồm điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy
định của pháp luật. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là cơ sở xác định
hệ số an toàn trong kinh doanh và thu hút các nguồn vốn khác của NH.
-Vốn huy động: huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động
quan trọng hàng đầu, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NH. Có nhiều hình thức khác nhau: Tiền
gửi không kỳ hạn hay TG thanh toán ( có thể rút bất kỳ lúc nào, là nguồn vốn
biến động); TG có kỳ hạn (có thoả thuận về thời gian rút tiền, là nguồn vốn
lớn ổn định ) ; TG tiết kiệm dân cư ; TG khác.

+ Vay của các TCTD và NHTW: Từ NHTW qua hình thức tái cấp vốn,
cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, vay khi NH mẩ khả năng thanh toán;
từ các TCTD qua thị trường liên NH
+ Phát hành các giấy tờ có giá: Như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi với số lượng cụ thể được NHTW chấp thuận.
+ Nguồn vốn khác: vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán khi NH làm trung
gian thanh toán……
 Sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM ngày càng đa dạng và dưới nhiều
hình thức:
- Cho vay: Đây là hướng cỏ bản trong sử dụng vốn, gồm : Cho vay ngắn
hạn ( dưới 12 tháng ) , cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng )
- Đầu tư : mua chứng khoán, đầu tư vốn liên doanh liên kết…
 Dịch vụ Ngân hàng:
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện cung ứng một số dịch vụ như dịch
vụ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng và ngoại tệ, môi giới chứng khoán, uỷ
thác, thông tin tư vấn …… và các dịch vụ được phép hoạt động khác.
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.2.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn theo đó NHTM thoả thuận cho KH sử
dụng một khoản tiền nhất định với cam kết phải trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định.
Cho vay là một trong những nghiệp cụ chủ yếu của NH khi thực hiện tín
dụng NH. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi NH quyết định cấp tín dụng cho KH
và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm tang có thể xảy ra với Ngân
hàng. Do vậy, NHTM luôn phải quan tâm tới rủi ro cho vay nhằm hạn chế tối

thiểu rủi ro tín dụng xảy ra đối với Ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay
 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc đẩy các
hoạt động khác của NH : Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động
lớn của NH, chiếm 70% đến 90% doanh thu của NH. Nhờ có hoạt động cho
vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay của NH để đầu tư cho hoạt động SXKD,
lợi nhuận thu được không những DN đủ tiền trả cho NH mà còn có tiền gửi
vào NH, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của NH. Mặt khác, khi
hoạt động SXKD của DN phát triển thì các hoạt động dịch vụ của NH cũng
phát triển.
 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:
NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại
tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các DN, đã góp phần điều tiết lại nguồn
vốn, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của Doanh nghiệp không bị gián
đoạn.
 Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu dịch vụ hàng hoá:
NH cho DN vay sẽ thúc đẩy SXKD, thì sẽ có nhiều hàng hoá trên thị trường.
NH cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá cho họ. Như
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vậy, hoạt động cho vay của NH đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm dịch
vụ cho nền kinh tế.
 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Bằng những công cụ tín dụng NH, NH có thể
cho vay với ưu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược
phát triển kinh doanh của Đảng và Nhà Nước trong giai đoạn cụ thể.
1.2.3 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.

- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn.
- Khách hàng phải có phương án , dự án SXKD khả thi và hiệu quả
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2.4 Quy trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dựng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
 Phân tích truớc khi cho vay:
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận
và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng:
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô,
thời hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam kết. Đồng
thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm
bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới:

Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ
tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các
phán quyết tín dụng mới.
1.2.5. Các hình thức cho vay
Căn cứ vào hình thức khác nhau, có thể chia cho vay thành nhiều loại:
1.2.5.1. Cho vay theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng ) là hình thức cho vay phổ biến nhất
của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng như : vốn sản xuất,
vốn kinh doanh,dịch vụ, phục vụ đời sống…
- Cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng ) là hình thức cho vay mà NH
cung cấp cho khách hàng để đầu tư vào TSCĐ, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu
tư xây dựng cơ bản đối với doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng
lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển….đối với người tiêu dùng.
1.2.5.2. Cho vay theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: đây cũng là loại hình khá phổ biến trong hoạt
động cho vay của NHTM, nhằm đáp ứng vốn kinh doanh cho các DN, hộ
SXKD, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của KH, bao gồm: cho
vay công nghiệp, thương mại ; cho vay nông nghiệp ; cho vay ngắn hạn các
công trình xây dựng ; cho vay các TCTD ; kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh,
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
môi giới…
- Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình, cá
nhân như: chi tiêu thường xuyên, mua sắm nhà cửa, sửa chữa nhà Khác cho
vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng với việc sử dụng tiền vay vào các hoạt
động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
1.2.5.3. Cho vay theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần ( cho vay giản đơn ) : Là phương thức cho vay mà

theo đó mỗi lần vay vốn thì NH và khách hàng ký với nhau một hợp đồng tín
dụng, hợp đồng này được thanh toán vào ngày đáo hạn của khoản vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : NH và khách hàng thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Theo hạn mức tín dụng
này thì tổng số tiền mà KH vay trong kỳ không được vượt quá hạn mức tín
dụng, áp dụng cho các KH vay trả thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn
nhanh, có tín nhiệm cao đối với NH.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là hình thức cho vay ứng trước đặc
biệt bằng cách tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản TG nhằm tăng thêm
ngân quỹ cho KH. Đây là nghiệp vụ mà NH thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho KH chi vượt số tiền mà họ đã ký thác ở NH trên tài khoản vãng lai
tới một giới hạn nhất định trong một thời gian xác định.
1.2.5.4. Cho vay theo mức độ đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH yêu cầu phải có tài sản
đảm bảo cho khoản vay hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khoản vay
đớ. Điều này cho phép NH giảm thiểu rủi ro khi mà người vay không có khả
năng trả nợ thì NH vẫn còn nguồn thu thứ hai. Cho vay có đảm bảo bao gồm :
cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay ( gồm: cho vay cầm cố bằng
chứng khoán, cho vay cầm cố bằng thương phiếu, cho vay cầm cố bằng hợp
đồng thầu khoán, cho vay cầm cố bằng hàng hoá, cho vay thế chấp bằng bất
động sản ) và cho vay có đảm bảo của người bảolãnh.
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy
tín của bản thân KH. KH có uy tín là KH có năng lực tài chính lành mạnh,
trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm
với NH trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như:

- Cho vay theo đồng tiền cho vay: gồm có cho vay bằng nội tệ và ngoại
tệ.
- Cho vay theo tính chất cung ứng vốn : cho vay bổ sung vốn, cho vay
trên TS.
- Cho vay theo đối tượng vốn vay: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp
- Cho vay theo phương thức trả nợ : cho vay hoàn trả một lần, cho vay
hoàn trả nhiều lần.
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc
cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi
theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng cho
vay càng cao và ngược lại.
Để đánh giá chất lượng cho vay chúng ta cần đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với KH: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà NH
cho vay phải có lãi suất, phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và thu
nợ phù hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh doanh
của KH, thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ phục vụ nhiệt
tình, quan tâm đến nhu cầu lợi ích của KH, tư vấn giúp KH các phương thức
tiến hành SXKd có hiệu quả.
- Đối với NHTM: chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, mức độ,
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giới hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo có tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội : Chất lượng cho vay được thể
hiện ở việc cho vay để thực hiện sản xuất lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải

quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó
vừa cụ thể, vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệ hoàn tương
đối rộng và là một chỉ tiêu chất lượng. Hiểu đúng được bản chất của CLCV sẽ
giúp cho NHTM phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại
cũng như xác định được nguyên nhân của những tồn tại để có thể đưa ra
những biện pháp quản lý hữu hiệu để đứng vững được trên thị trường cạnh
tranh.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng cho vay
1.3.2.1 Các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội để cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay. Do vậy, hoạt động KD
của NH phụ thuộc vào yếu tố môi trường kinh tế. Một môi trường kinh tế ổn
định, chính sách tiền tệ phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho các NHTM phát triển.
Ngược lại, nếu môi trường có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng đến khả năng
kinh doanh của KH và hoạt động của NH. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng,
việc tăng quy mô tín dụng cũng đi kèm với nhiều rủi ro, mà nếu NH không có
biện pháp kiểm soát thì cũng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
 Môi trường pháp lý
Bất kỳ hoạt động nào trong xã hội cũng chịu sự chi phối của hệ thống
luật pháp do Nhà Nước đặt ra, hoạt động của NHTM cũng vậy. Một hệ thống
pháp lý ổn định và phù hợp sẽ điều kiện cho NH phát triển, ngăn chặn rủi ro,
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiêu cực cho cả hệ thống kinh tế. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho mọi
hoạt động. Một quan hệ tín dụng chỉ đạt được kết quả khi các chủ thể tham
gia nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật.
 Về phía Khách hàng

Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của NH. Nếu KH có
năng lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ đảm bảo khả
năng thu hồi vốn của NH. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công
nghệ lạc hậu, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến phá sản, không trả được
nợ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến NH. Do đó, công tác thẩm định, phân
tích Kh trước khi cho vay đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.2.2 Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng:
Cho vay là quyền của NHTM bởi vậy NHTM là bên quyết định
mấu chốt cho chất lượng cho vay, một số nhân tố sau đã ảnh hưởng trực tiếp
đến thực trạng cho vay:
 Tổ chức Ngân hàng: Cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt
động lành mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các
nghiệp vụ.
 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi NH, là yếu tố điều tiết các hoạt
động huy động vốn, cho vay, thu hồi nơj, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi
ro… Một chính sách được xây dựng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng
được các nhu cầu đa dạng của KH sẽ tối ưu hoá mọi nguồn lực, đem lại lợi
nhuận cho NH. Do vậy, trong từng thời kỳ cần có chính sách tín dụng vừa kết
hợp hài hoà quyền lợi của KH và NH, đồng thời phù hợp với đường lối phát
triển chung của đất nước.
 Quy trình tín dụng: Đây là công việc rất cần thiết trong việc cho
vay để đảm bảo an toàn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trình chặt chẽ, khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu
như thế nào.
 Công tác thẩm định dự án: NH với tư cách là “ bà đỡ” cho các

DN và các dự án đâu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài
việc đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các
nguồn vốn mà NH tài trợ cho DN và các dự án đầu tư. Thẩm định là một
trong những khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu tư của
NH. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc nâng cao
hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của NH, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan
trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Mọi sự điều chỉnh lãi suất huy động
và cho vay đều ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của NH. Do đó, NH rất
quan tâm đến công tác quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác
động xấu mà nó mang lại.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Ngày nay khi
hoạt động của NH càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực
ngày càng cao cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Do đó,
công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ đóng vai trò quan trọng giup cho NH
ngăn ngừa những sai phạm trong công tác tín dụng, đồng thời tăng sự cạnh
tranh của mình trên thị trường. Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay của NH. Trang thiết bị đầy đủ, phù hợp với phạm vi quy
mô hoạt động sẽ giúp NH tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục
tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Để xem xét đánh giá chất lượng hiệu quả cho vay của NHTM người
ta sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng trong bài chuyên đề này em chỉ
xin đề cập một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
 Doanh số cho vay : Doanh số cho vay là tổng số tiền mà NH
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NH đối với từng KH cụ

thể và đối với nền kinh tế. Một NH có doanh số cho vay lớn chứng tỏ NH có
uy tín, có mối quan hệ với nhiều KH và có tạp trung vào các KH lớn.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguốn vốn huy động, chính
sách cho vay của Nh, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Tổng dư nợ phản ánh số nợ
mà các đơn vị vay chưa hoàn trả NH đến một thời điểm nhất định khi thống
kê, thường là cuối tháng, năm. Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn hoặc được chia theo thành phần kinh tế. Vì dư nợ gắn
liền với sự an toàn vốn, gắn liền với thu hồi nợ và nợ xấu nên cần quan tâm
đến sự tương ứng của tổng dư nợ trong tổng tài sản của NH.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực NH. Kết cấu dư nợ so với kết cấu nguồn huy
động sẽ cho biết loại hình cho vay nào là nhiều nhất.

Hệ số sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
tổng nguồn huy động.
 Doanh số thu nợ : Là tổng các khoản thu nợ, chỉ tiêu này phản
ánh số lượng cho vay đã được thu hồi trong một kỳ, đây là chỉ tiêu rất được
các NH chú ý bởi chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận thực mà NH thu được trong
khoản tín dụng mà NH đó đã cấp.
 Tỷ lệ nợ quá hạn: Hoạt động cho vay của NH là hoạt động có
rủi ro cao, chính vì vậy đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi NH là chỉ tiêu rất
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quan trọng, nó phản ánh rõ nét về công tác cho vay của NH.
Nợ quá hạn là những khoản vay mà đến hạn thanh toán KH không trả
được gốc, lãi hoặc cả hai bị chuyển hướng sang nợ quá hạn chịu sự kiểm soát

chặ chẽ và chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của NH.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là NH thực hiện tốt các bước của
quy trình cho vay, thu được đầy đủ cả gốc và lãi các khoản cho vay, tốn ít chi
phí cho việc quản lý nợ quá hạn, như vậy mức độ an toàn của hoạt động này
cao, rủi ro thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các khoản vay
không thu được lãi, thậm chí không thu được gốc, dẫn đến thu nhập của NH
bị ảnh hưởng, giảm hiệu quả cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần so sánh tỷ lệ chung
của ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính NH. Việc đánh giá tỷ lệ này chỉ mang
tính tương đối. Theo quy định của NHNN : NH có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5 %
là NH có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay chấp nhận được.
 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng,
cho biết một đồng vốn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng
hạn để tiếp tục cho vay. Qua đó đánh giá được khả năng tổ chức quản lý vốn
tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chứng tỏ nguồn vốn của NH có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hoá.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Một khoản vay có chất lượng tốt là một khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao,
mang lại lợi nhuận cho NH

Tỷ lệ sinh lời = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay / Dư nợ cho
vay
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay sẽ biết được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỳ lệ này càng cao chứng tỏ được chất lượng càng tốt
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay /
Tổng lợi nhuận Ngân hàng
1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay:
1.5.1. Đối với NHTM:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay
của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo
ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng
trưởng. Việc nâng cao hiệu quả cho vay giúp ngân hàng tận dụng được nguồn
vốn huy động, tăng lợi nhuận kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh đối với
các NHTM khác.
1.5.2. Đối với khách hàng:
 Người gửi tiền:
Khi hiệu quả cho vay của NHTM được nâng cao, người gửi tiền sẽ
tránh được các rủi ro, thất thoát về tiền gửi của mình và qua đó còn nhận được
khoản lợi nhuận(lãi suất) từ khoản tiền gửi.
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Người vay tiền:
Các cá nhân và tổ chức vay tiền là người trực tiếp hưởng lợi từ việc
nâng cao HQCV. Họ có được những khoản tiền, nguồn vốn nhất định để sử
dụng cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh…nâng cao đời sống và thu
nhập.
1.5.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Qua việc nâng cao HQCV, các NHTM góp phần làm cho sản xuất kinh

doanh tăng trưởng, tăng GDP, ổn định nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế.

Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN - CHI NHÁNH
HÀ THÀNH
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT VN-chi nhánh Hà Thành:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hà Thành có tên viết tắt là chi nhánh NHNNo & PTNT Hà Thành, đặt trụ sở
tại số 236 – đường Lê Thanh Nghị - quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội
Trước đây, chi nhánh có tên gọi là chi nhánh NHNNo & PTNT Chợ
Mơ là chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh NHNNo & PTNT Thăng Long.
Chi nhánh Chợ Mơ bắt đầu đi vào hoạt động ngày 12 tháng 3 năm 2001, địa
chỉ là số nhà 486 phố Bạch Mai – quận Hai Bà Trưng –TP Hà Nội. Ban đầu
chi nhánh Chợ Mơ gồm 1 phòng giao dịch mang tên phong giao dịch Kim
Đồng. Ngày 12 tháng 01 năm 2004, chi nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao
dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐ-TCCB&ĐT của giám đốc chi
nhánh NHNNo& PTNT Thăng Long, trụ sở làm việc tại 484- đường Trương
Định – quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội
Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007của chủ
tịch hội đồng quản trị NHNNo& PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được
điều chỉnh thành chi nhánh cấp I mang tên chi nhánh NHNNo& PTNT Hà
Thành và trực thuộc NHNNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm
về số nhà 236 phố Lê Thanh Nghị -quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội

Khi đuợc nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã mở rộng và có
thêm nhiều các phòng ban chức năng và phòng giao dịch .
Chi nhánh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp
luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước:
-Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá
nhân
-Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước
-Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác .
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức cá nhân
-Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- Thực hiện thanh toàn giữa các khách hàng
-Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
-Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh
toán quốc tế
-Thực hiện chuyển tiền trong nước và ngoài nước dưới nhiều hình thức
-Tư vấn tài chính tín dụng cho khách hàng
2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng NNo&PTNT VN – chi nhánh Hà Thành
Cũng như các chi nhánh khác của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thông Việt Nam nói chung, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Huy động vốn
Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước
và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNNo& PTNT Việt Nam hiện nay
Đựợc vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi tổng giám
đốc NHNNo&PTNT Việt Nam cho phép
Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNNo&PTNT Việt
Nam
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
18
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
Cho vay
Cho vay ngn hn nhm ỏp ng nhu cu sn xut kinh doanh, dch v,
i sng cho cỏc t chc, cỏ nhõn trong v ngoi nc.
Cỏc hot ng khỏc
Hot ng kinh doanh ngoi t, chi tr kiu hi, phỏt hnh bo lónh, tỏi
bo lónh, chit khu, tỏi chit khu b chng t v cỏc dch v khỏc v ngoi
hi theo chớnh sỏch ngoi hi ca chớnh ph, ngõn hng nh nc v ngõn
hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụng Vit Nam
Hot ng thanh toỏn: thanh toỏn sộc du lch, thanh toỏn th, thanh toỏn
liờn ngõn hng, thanh toỏn in t, chuyn tin ngoi t qua mng SWIFT.
Dch v ngõn qu: chi tr lng qua ti khon, qua th ATM, thu h
chi h.
Kinh doanh cỏc dch v ngõn hng bao gm: mua bỏn vng bc, dch
v th, kột st, nhn bo qun, ct gi cỏc loi giy t cú giỏ, nhn y thỏc v
cho vay ca cỏc t chc ti chớnh, cỏ nhõn trong nc v ngoi nc m
NHNNo& PTNT Vit Nam cho phộp.
2.1.3. S b mỏy t chc :
*Ban giám đốc:
* Cơ cấu chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc
Trn Th Thu Huyn Lp; 35B2
19

Ban giám đốc
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
giao
dịch
Phòng
Dịch vụ
Marketi
ng
Phòng
Kế
hoạch-
kinh
doanh
Phòng
Kế toán
ngân
quỹ
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng giao dịch

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
( Nguån : Phßng hµnh chÝnh nh©n sù )
 Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có nhiệm vụ là xây dựng các kế hoạch kinh doanh tổng hợp, theo dõi
các chỉ tiêu có kế hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,
các doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực
hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và
chiến lược kinh doanh hàng năm phù hợp. Thường xuyên phân loại dư nợ,
phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Thẩm
định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
 Phòng kế toán ngân quỹ:
Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của chi nhánh NHNNo& PTNT Việt Nam chi nhánh Hà Thành. Xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với chi nhánh NHNNo& PTNT Hà Thành trình cấp trên phê
duyệt. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý sử dụng
các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định an toàn về kho quỹ.
 Phòng hành chính nhân sự:
Làm công tác văn phòng, hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu
cần. Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bé.
 Phòng dịch vụ marketing:
Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại, khách
hàng tiềm năng về vốn đồng thời phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường
tín dụng. Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
 Phòng thanh toán quốc tế:
Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, lập các
Trần Thị Thu Huyền Lớp; 35B2
20
PGD
Chî M¬

PGD Kim
§ång
PGD Kim
Liªn
PGD
Tr¬ng §Þnh
PGD Lª
§¹i Hµnh
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
b chng t vi cỏc n v xut nhp khu, mua bỏn kinh doanh v thu i
ngoi t.
Phũng kim soỏt ni b:
Lm nhim v kim tra kim soỏt mi hot ng ca chi nhỏnh v thc
hin cỏc quy nh quy ch ca NHT, ngõn hng nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn Vit Nam v chi nhỏnh ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng
thụn H Thnh.
Hiện tại, chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành có 98 cán bộ công nhân viên,
trong đó : - Trình độ trên đại học : 7
- Trình độ đại học : 75
- Trình độ cao đẳng : 3
- Trình độ trung cấp : 6
- Trình độ khác : 7
2.2. Thc trng cho vay v cht lng cho vay ti
NHNo&PTNT VN - chi nhỏnh H Thnh:
2.2.1 Hot ng cho vay ti Ngõn hng No&PTNT VN Chi nhỏnh H
Thnh
Là một chi nhánh trực thuộc NHNNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Hà
Thành thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phát triển nông nghiệp và nông
thôn, hỗ trợ cho nhu cầu phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng của ngành nông
nghiệp Ngoài ra, chi nhánh cũng thực hiện các khoản cho vay, tài trợ theo dự

án đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất nhỏ và cho vay tiêu dùng. Hoạt động
tín dụng chủ yếu của chi nhánh là hoạt động cho vay còn các hoạt động khác
nh chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chỉ chiếm một
phần rất nhỏ.
Bng 2.2.1: Tỡnh hỡnh s dng vn ca NHNo&PTNT H Thnh.
n v: T
Trn Th Thu Huyn Lp; 35B2
21
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
ng
Ch tiờu
2009 2010 2011
So sỏnh
2010/2009
So sỏnh
2011/2010
Giỏ
tr
(+/-)
T l
(%)
Giỏ
tr
(+/-)
T l
(%)
Doanh s cho vay 1.290 2.335 2.178 1045 81 -843 -36
Doanh s thu n 958 1.745 2.303 787 82 558 32
D n tớn dng 758 1.350 1.225 592 78 -125 -9,2
I . D nợ theo loại tiền

D nợ nội tệ 665 1.179 1.181 514 77,3 2 0,2
D nợ ngoại tệ
93 171 44 78 83,8 -127 -74,3
II. D n theo thnh phn kinh t
D n doanh nghip 571 1.100 925 529 92,6 -175 -16
D n cá nhân, h
sn xut
187 250 300 63 33,7 50 20
III. D n theo thi gian
Ngn hn 502,1 1.005 851 502,9 100,1 -154 - 15,3
Trung v di hn 255,9 345 374 89,1 39,4 29 8,4
(Ngun: Phũng k hoch kinh doanh NHNo&PTNT H Thnh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tng d n n ngy 31/12/2010 t 1350
t ng ( bao gm c ngoi t quy i) so vi 31/12/2009 tng 592 t. Đ t
c kt qu trờn, chi nhỏnh ó phi rt n lc, tớch cc m rng hot ng
ca mỡnh, thu hỳt thờm nhiu khỏch hng. Tổng d nợ cho vay năm 2011 đạt
1.225 tỷ đồng giảm 125 tỷ đồng, tơng ứng giảm 9,2% so với năm 2010. Năm
2011 chi nhánh đã phải hoạt động trong điều kiện vô cùng khó khăn, đòi hỏi sự nỗ
lực rất lớn của toàn bộ cán bộ trong chi nhánh. Là một ngân hàng nằm giữa trung
tâm kinh tế của thành phố Hà Nội, NHNNo&PTNT chi nhánh Hà Thành phải
cạnh tranh với rất nhiều các ngân hàng thơng mại lớn có tên tuổi trong hệ thống
ngân hàng nhà nớc nh: ngân hàng TMCP Hàng Hải Maritime bank, Nam A bank,
Techcombank, do vậy hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng gặp không ít
Trn Th Thu Huyn Lp; 35B2
22

×