Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại nhno & ptnn vn – chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.73 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………
CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………….
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
1
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
DANH MC CC CH VIT TT
1. CBTD: cỏn b tớn dng
2. DN: Doanh nghip
3. HĐKD: hoạt động kinh doanh
4. KH: Khỏch hng
5. KDNT: Kinh doanh ngoại tệ
6. KDNT: Kinh doanh nội tệ
7. NH: Ngõn hng
8. NHNN: Ngân hàng nhà nớc
9. NHTM: Ngõn hng thng mi
10.HNTW: Ngõn hng Trung ng
11.NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
12.NHNo&PTNT VN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
13.NHNo&PTNT Vit Nam chi nhỏnh H Thnh: Ngõn hng nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn Vit Nam chi nhỏnh H Thnh
14.HĐKD: Hoạt động kinh doanh
15.SXKD: Sản xuất kinh doanh
16. TG: Tin gi
17. TCTD : T chc tớn dng
LI M U
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều
hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Có thể nói hệ thống ngân hàng là một mắt xích
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
2


Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế , là cầu nối để những ngời có vốn với ngời cần
vốn trong xã hội gặp nhau. Ti cỏc nc ang phỏt trin nh Vit Nam, Ngõn hng
thng mi gi mt v trớ rt quan trng, vỡ nú m nhn vai trũ gi cho mch mỏu
(dũng vn) ca nn kinh t c lu thụng v cú vy mi gúp phn bụi trn cho hot
ng ca mt nn kinh t th trng cũn non yu. Nhất là khi Việt Nam ra nhập tổ
chức kinh tế thế giới WTO, Hệ thống các ngân hàng lại càng đảm nhiệm vai trò đặc
biệt trên thị trờng vốn nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hệ thống
ngân hàng đợc cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trờng
tiền tệ.
Với phơng châm mang phồn thịnh đến khách hàng, NHNNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Hà Thành đã tỏ ra là một đơn vị kinh doanh có uy tín, chuyên
nghiệp và hiệu quả. Tuy phải đối mặt với không ít khó khăn bởi nền kinh tế nói chung
và hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nói riêng có diễn biến phức tạp, khó l-
ờng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt. Nhng với quyết
tâm, sự phấn đấu vơn lên của tập thể cán bộ và sự tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của các
cấp lãnh đạo, ngân hàng đã từng bớc vợt qua thử thách và tạo đợc vị thế của mình trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Trớc những thuận lợi khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của NHNNo&PT NT VN - chi nhánh Hà Thành, mục tiêu đặt ra là làm sao cho công
tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất
Vi nhng kin thc ó hc trng cựng vi nhng kinh nghim thc tin
thu c trong thi gian thc tp, em quyt nh chn ti cho lun vn tt nghip
ca mỡnh l: Gii phỏp nõng cao hiu qu cho vay ti NHNo & PTNN VN chi
nhỏnh H Thnh.
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
Nội dung luận văn của em chia làm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về các nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay của các
NHTM.

Chương II: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay tại NHNo & PTNT Việt Nam
- chi nhánh Hà Thành.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNo & PTNT Việt
Nam - chi nhánh Hà Thành.
Để hoàn thành khóa luận em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình, tận
tâm. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Cô Hoàng Thị Quỳnh – người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành
khóa luận
- Các cô chú, anh chị tại NHNo & PTNN Việt Nam – chi nhánh Hà Thành đã
hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Vì thời gian thực tập, nghiên cứu không nhiều cộng với vốn kiến thức còn hạn chế
nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi
vay để cho vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và phong phú,

để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì phải mở rộng các hoạt động SXKD. Nhưng
hiện nay, các DN sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có
một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư trong xã
hội. Vì vây, NHTM đóng vai trò trung gian tài chính điều hoà lượng vốn thừa thiếu
đó trên thị trường. NHTM đã huy động tiền gửi trong các tầng lớp dân cư trong xã
hội và trả cho họ mức lãi suất tuỳ theo thời gian tiền gửi và loại tiền gửi. NHTM sử
dụng vốn cho vay, tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi suất
cho vay nhất định đẻ bù đắp chi phí trả lãi, chi phí hoạt động và có lãi.
Tóm lại : “ NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ -
tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân ”.
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
 Tạo lập nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được tạo lập bằng nhiều
hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác, bao gồm:
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
-Vốn tự có: gồm điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là cơ sở xác
định hệ số an toàn trong kinh doanh và thu hút các nguồn vốn khác của NH.
-Vốn huy động : huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan
trọng hàng đầu, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NH. Có nhiều hình thức khác nhau: Tiền gửi
không kỳ hạn hay TG thanh toán ( có thể rút bất kỳ lúc nào, là nguồn vốn biến động )
; TG có kỳ hạn ( có thoả thuận về thời gian rút tiền, là nguồn vốn lớn ổn định ) ; TG
tiết kiệm dân cư ; TG khác.
+ Vay của các TCTD và NHTW: Từ NHTW qua hình thức tái cấp
vốn, cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, vay khi NH mẩ khả năng thanh toán; từ

các TCTD qua thị trường liên NH
+ Phát hành các giấy tờ có giá: Như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi với số lượng cụ thể được NHTW chấp thuận.
+ Nguồn vốn khác: vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán
khi NH làm trung gian thanh toán……
 Sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM ngày càng đa dạng và dưới nhiều hình
thức:
- Cho vay: Đây là hướng cỏ bản trong sử dụng vốn, gồm : Cho vay ngắn
hạn ( dưới 12 tháng ) , cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng )
- Đầu tư : mua chứng khoán, đầu tư vốn liên doanh liên kết…
 Dịch vụ Ngân hàng:
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện cung ứng một số dịch vụ như dịch vụ
thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng và ngoại tệ, môi giới chứng khoán, uỷ thác,
thông tin tư vấn …… và các dịch vụ được phép hoạt động khác.
1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay:
1.2.1 Khái niệm cho vay:
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
Cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn theo đó NHTM thoả thuận cho KH sử dụng
một khoản tiền nhất định với cam kết phải trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định.
Cho vay là một trong những nghiệp cụ chủ yếu của NH khi thực hiện tín dụng
NH. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi NH quyết định cấp tín dụng cho KH và cũng là
nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt
động chứa nhiều rủi ro tiềm tang có thể xảy ra với Ngân hàng. Do vậy, NHTM luôn
phải quan tâm tới rủi ro cho vay nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng xảy ra đối với
Ngân hàng.
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay

 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc đẩy các hoạt động
khác của NH : Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của NH, chiếm
70% đến 90% doanh thu của NH. Nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có
thể vay của NH để đầu tư cho hoạt động SXKD, lợi nhuận thu được không những
DN đủ tiền trả cho NH mà còn có tiền gửi vào NH, nghĩa là làm tăng hoạt động huy
động vốn của NH. Mặt khác, khi hoạt động SXKD của DN phát triển thì các hoạt
động dịch vụ của NH cũng phát triển.
 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: NHTM
với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà
cung và cầu vốn cho các DN, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho
quá trình SXKD của Doanh nghiệp không bị gián đoạn.
 Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu dịch vụ hàng hoá: NH cho
DN vay sẽ thúc đẩy SXKD, thì sẽ có nhiều hàng hoá trên thị trường. NH cho người
tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá cho họ. Như vậy, hoạt động cho vay
của NH đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế.
 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá: Bằng những công cụ tín dụng NH, NH có thể cho vay với
ưu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh
của Đảng và Nhà Nước trong giai đoạn cụ thể.
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
1.2.3 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn.
- Khách hàng phải có phương án , dự án SXKD khả thi và hiệu quả
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2.4 Quy trình cho vay

Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết lập
nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dựng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng
từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
 Phân tích truớc khi cho vay:
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội dung
chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm thông
tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn trả nợ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay
nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng,
với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời hạn, lãi
suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam kết. Đồng thời ngân
hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho khoản
vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới:
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ tín
dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các phán
quyết tín dụng mới.
1.2.5 Các hình thức cho vay

Căn cứ vào hình thức khác nhau, có thể chia cho vay thành nhiều loại:
1.2.5.1 Cho vay theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng ) là hình thức cho vay phổ biến nhất
của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng như : vốn sản xuất, vốn kinh
doanh,dịch vụ, phục vụ đời sống…
- Cho vay trung và dài hạn ( trên 12 tháng ) là hình thức cho vay mà NH
cung cấp cho khách hàng để đầu tư vào TSCĐ, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư
xây dựng cơ bản đối với doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu
bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển….đối với người tiêu dùng.
1.2.5.2 Cho vay theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: đây cũng là loại hình khá phổ biến trong hoạt
động cho vay của NHTM, nhằm đáp ứng vốn kinh doanh cho các DN, hộ SXKD, chủ
yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của KH, bao gồm: cho vay công nghiệp,
thương mại ; cho vay nông nghiệp ; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng ; cho
vay các TCTD ; kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh, môi giới…
- Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình,
cá nhân như: chi tiêu thường xuyên, mua sắm nhà cửa, sửa chữa nhà Khác cho vay
kinh doanh, cho vay tiêu dùng với việc sử dụng tiền vay vào các hoạt động không
sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
1.2.5.3 Cho vay theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần ( cho vay giản đơn ) : Là phương thức cho vay mà
theo đó mỗi lần vay vốn thì NH và khách hàng ký với nhau một hợp đồng tín dụng,
hợp đồng này được thanh toán vào ngày đáo hạn của khoản vay.
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : NH và khách hàng thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Theo hạn mức tín dụng này thì
tổng số tiền mà KH vay trong kỳ không được vượt quá hạn mức tín dụng, áp dụng
cho các KH vay trả thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao

đối với NH.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là hình thức cho vay ứng trước đặc
biệt bằng cách tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản TG nhằm tăng thêm ngân quỹ
cho KH. Đây là nghiệp vụ mà NH thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi
vượt số tiền mà họ đã ký thác ở NH trên tài khoản vãng lai tới một giới hạn nhất định
trong một thời gian xác định.
1.2.5.4 Cho vay theo mức độ đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH yêu cầu phải có tài sản đảm
bảo cho khoản vay hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khoản vay đớ. Điều
này cho phép NH giảm thiểu rủi ro khi mà người vay không có khả năng trả nợ thì
NH vẫn còn nguồn thu thứ hai. Cho vay có đảm bảo bao gồm : cho vay có đảm bảo
bằng tài sản của người vay ( gồm: cho vay cầm cố bằng chứng khoán, cho vay cầm
cố bằng thương phiếu, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cho vay cầm cố
bằng hàng hoá, cho vay thế chấp bằng bất động sản ) và cho vay có đảm bảo của
người bảolãnh.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân KH. KH có uy tín là KH có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh
doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với NH trong sử dụng vốn vay,
hoàn trả nợ cả gốc và lãi.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như:
- Cho vay theo đồng tiền cho vay: gồm có cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Cho vay theo tính chất cung ứng vốn : cho vay bổ sung vốn, cho vay trên TS.
- Cho vay theo đối tượng vốn vay: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
- Cho vay theo phương thức trả nợ : cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn trả
nhiều lần.
1.3 Chất lượng cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay:

1.3.1 Khái niệm về chất lượng cho vay:
Chất lượng cho vay có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định.
Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược
lại.
Để đánh giá chất lượng cho vay chúng ta cần đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với KH: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà NH
cho vay phải có lãi suất, phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và thu nợ phù
hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh doanh của KH, thủ tục
đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ phục vụ nhiệt tình, quan tâm đến nhu
cầu lợi ích của KH, tư vấn giúp KH các phương thức tiến hành SXKd có hiệu quả.
- Đối với NHTM: chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo có tính cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội : Chất lượng cho vay được thể hiện
ở việc cho vay để thực hiện sản xuất lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa
cụ thể, vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệ hoàn tương đối rộng và là
một chỉ tiêu chất lượng. Hiểu đúng được bản chất của CLCV sẽ giúp cho NHTM
phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định được
nguyên nhân của những tồn tại để có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để
đứng vững được trên thị trường cạnh tranh.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng cho vay
1.3.2.1 Các nhân tố khách quan
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
 Môi trường kinh tế

Hoạt động của NH chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
để cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay. Do vậy, hoạt động KD của NH phụ
thuộc vào yếu tố môi trường kinh tế. Một môi trường kinh tế ổn định, chính sách tiền
tệ phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho các NHTM phát triển. Ngược lại, nếu môi trường
có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của KH và hoạt động của
NH. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc tăng quy mô tín dụng cũng đi kèm với
nhiều rủi ro, mà nếu NH không có biện pháp kiểm soát thì cũng dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng.
 Môi trường pháp lý
Bất kỳ hoạt động nào trong xã hội cũng chịu sự chi phối của hệ thống luật
pháp do Nhà Nước đặt ra, hoạt động của NHTM cũng vậy. Một hệ thống pháp lý ổn
định và phù hợp sẽ điều kiện cho NH phát triển, ngăn chặn rủi ro, tiêu cực cho cả hệ
thống kinh tế. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động. Một quan hệ tín
dụng chỉ đạt được kết quả khi các chủ thể tham gia nghiêm chỉnh chấp hành các quy
định của pháp luật.
 Về phía Khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của NH. Nếu KH có năng lực
kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ đảm bảo khả năng thu hồi vốn
của NH. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử dụng
vốn sai mục đích dẫn đến phá sản, không trả được nợ sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng đến NH. Do đó, công tác thẩm định, phân tích Kh trước khi cho vay đóng vai
trò vô cùng quan trọng.
1.3.2.2 Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng:
Cho vay là quyền của NHTM bởi vậy NHTM là bên quyết định mấu chốt
cho chất lượng cho vay, một số nhân tố sau đã ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng cho
vay:
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
 Tổ chức Ngân hàng: Cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở

tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt động lành mạnh,
có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các nghiệp vụ.
 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của mỗi NH, là yếu tố điều tiết các hoạt động huy động vốn,
cho vay, thu hồi nơj, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro… Một chính sách được xây
dựng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của KH sẽ tối
ưu hoá mọi nguồn lực, đem lại lợi nhuận cho NH. Do vậy, trong từng thời kỳ cần có
chính sách tín dụng vừa kết hợp hài hoà quyền lợi của KH và NH, đồng thời phù hợp
với đường lối phát triển chung của đất nước.
 Quy trình tín dụng: Đây là công việc rất cần thiết trong việc cho vay để
đảm bảo an toàn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy trình chặt chẽ,
khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu như thế nào.
 Công tác thẩm định dự án: NH với tư cách là “ bà đỡ” cho các DN và
các dự án đâu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá
hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn mà NH tài
trợ cho DN và các dự án đầu tư. Thẩm định là một trong những khâu quan trọng nhất
trong quy trình cho các dự án đầu tư của NH. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp
phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của NH, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng tác
động đến chất lượng tín dụng. Mọi sự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay đều
ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của NH. Do đó, NH rất quan tâm đến công tác
quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu mà nó mang lại.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Ngày nay khi hoạt
động của NH càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao
cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và
đào tạo cán bộ đóng vai trò quan trọng giup cho NH ngăn ngừa những sai phạm trong
công tác tín dụng, đồng thời tăng sự cạnh tranh của mình trên thị trường. Cơ sở vật
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
13

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NH. Trang thiết bị đầy đủ,
phù hợp với phạm vi quy mô hoạt động sẽ giúp NH tăng cường khả năng cạnh tranh,
thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Để xem xét đánh giá chất lượng hiệu quả cho vay của NHTM người ta sử
dụng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng trong bài luận văn này em chỉ xin đề cập
một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm:
 Doanh số cho vay : Doanh số cho vay là tổng số tiền mà NH cho
vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NH đối với từng KH cụ thể và
đối với nền kinh tế. Một NH có doanh số cho vay lớn chứng tỏ NH có uy tín, có mối
quan hệ với nhiều KH và có tạp trung vào các KH lớn.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguốn vốn huy động, chính sách cho
vay của Nh, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
 Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Tổng dư nợ phản ánh số nợ mà các
đơn vị vay chưa hoàn trả NH đến một thời điểm nhất định khi thống kê, thường là
cuối tháng, năm. Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
hoặc được chia theo thành phần kinh tế. Vì dư nợ gắn liền với sự an toàn vốn, gắn
liền với thu hồi nợ và nợ xấu nên cần quan tâm đến sự tương ứng của tổng dư nợ
trong tổng tài sản của NH.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết
cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân
đối với thực lực NH. Kết cấu dư nợ so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết loại
hình cho vay nào là nhiều nhất.

Hệ số sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
tổng nguồn huy động.
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N

14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
 Doanh số thu nợ : Là tổng các khoản thu nợ, chỉ tiêu này phản ánh số
lượng cho vay đã được thu hồi trong một kỳ, đây là chỉ tiêu rất được các NH chú ý
bởi chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận thực mà NH thu được trong khoản tín dụng mà NH
đó đã cấp.
 Tỷ lệ nợ quá hạn: Hoạt động cho vay của NH là hoạt động có rủi ro cao,
chính vì vậy đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi NH là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản
ánh rõ nét về công tác cho vay của NH.
Nợ quá hạn là những khoản vay mà đến hạn thanh toán KH không trả được gốc,
lãi hoặc cả hai bị chuyển hướng sang nợ quá hạn chịu sự kiểm soát chặ chẽ và chịu
lãi suất nợ quá hạn theo quy định của NH.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là NH thực hiện tốt các bước của quy trình
cho vay, thu được đầy đủ cả gốc và lãi các khoản cho vay, tốn ít chi phí cho việc
quản lý nợ quá hạn, như vậy mức độ an toàn của hoạt động này cao, rủi ro thấp.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các khoản vay không thu được lãi, thậm
chí không thu được gốc, dẫn đến thu nhập của NH bị ảnh hưởng, giảm hiệu quả cho
vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần so sánh tỷ lệ chung của
ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính NH. Việc đánh giá tỷ lệ này chỉ mang tính tương
đối. Theo quy định của NHNN : NH có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5 % là NH có nghiệp
vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay chấp nhận được.
 Vòng quay vốn tín dụng
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
Vòng quay vốn tín dụng =

Tổng doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, cho biết
một đồng vốn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng hạn để tiếp tục
cho vay. Qua đó đánh giá được khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì chứng tỏ nguồn vốn của NH có
tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hoá.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Một khoản vay có chất lượng tốt là một khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao, mang
lại lợi nhuận cho NH
Tỷ lệ sinh lời = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay / Dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay sẽ biết được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỳ lệ này càng cao chứng tỏ được chất lượng càng tốt
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay / Tổng lợi
nhuận Ngân hàng
1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay:
1.5.1. Đối với NHTM:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư
và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng
phải đảm bảo bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra một khoản sinh lời
cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Việc nâng cao hiệu quả
cho vay giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn huy động, tăng lợi nhuận kinh
doanh và nâng cao sức cạnh tranh đối với các NHTM khác.
1.5.2. Đối với khách hàng:
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
 Người gửi tiền:
Khi hiệu quả cho vay của NHTM được nâng cao, người gửi tiền sẽ tránh được
các rủi ro, thất thoát về tiền gửi của mình và qua đó còn nhận được khoản lợi

nhuận(lãi suất) từ khoản tiền gửi.
 Người vay tiền:
Các cá nhân và tổ chức vay tiền là người trực tiếp hưởng lợi từ việc nâng cao
HQCV. Họ có được những khoản tiền, nguồn vốn nhất định để sử dụng cho tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh…nâng cao đời sống và thu nhập.
1.5.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Qua việc nâng cao HQCV, các NHTM góp phần làm cho sản xuất kinh doanh
tăng trưởng, tăng GDP, ổn định nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Từng bước đưa đất nước hội nhập kinh tế quốc tế.

SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT VN-chi nhánh Hà Thành:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành
có tên viết tắt là chi nhánh NHNNo & PTNT Hà Thành, đặt trụ sở tại số 236 – đường
Lê Thanh Nghị - quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội
Trước đây, chi nhánh có tên gọi là chi nhánh NHNNo & PTNT Chợ Mơ là chi
nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh NHNNo & PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ Mơ
bắt đầu đi vào hoạt động ngày 12 tháng 3 năm 2001, địa chỉ là số nhà 486 phố Bạch
Mai – quận Hai Bà Trưng –TP Hà Nội. Ban đầu chi nhánh Chợ Mơ gồm 1 phòng
giao dịch mang tên phong giao dịch Kim Đồng. Ngày 12 tháng 01 năm 2004, chi
nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐ-
TCCB&ĐT của giám đốc chi nhánh NHNNo& PTNT Thăng Long, trụ sở làm việc
tại 484- đường Trương Định – quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội
Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007của chủ tịch hội

đồng quản trị NHNNo& PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được điều chỉnh thành
chi nhánh cấp I mang tên chi nhánh NHNNo& PTNT Hà Thành và trực thuộc
NHNNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm về số nhà 236 phố Lê Thanh
Nghị -quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội
Khi đuợc nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã mở rộng và có thêm
nhiều các phòng ban chức năng và phòng giao dịch .
Chi nhánh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế đất nước:
-Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
-Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước
-Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác .
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Quỳnh
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức cá nhân
-Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- Thực hiện thanh toàn giữa các khách hàng
-Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
-Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế
-Thực hiện chuyển tiền trong nước và ngoài nước dưới nhiều hình thức
-Tư vấn tài chính tín dụng cho khách hàng
2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng NNo&PTNT VN – chi nhánh Hà Thành
Cũng như các chi nhánh khác của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
Việt Nam nói chung, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà
Thành có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Huy động vốn

Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của NHNNo& PTNT Việt Nam hiện nay
Đựợc vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi tổng giám đốc
NHNNo&PTNT Việt Nam cho phép
Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam
 Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Các hoạt động khác
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thông Việt Nam
Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán liên
ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ chi hộ.
SV: Trần Ánh Nguyệt MSV 08A17064N
19
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
Kinh doanh cỏc dch v ngõn hng bao gm: mua bỏn vng bc, dch v th,
kột st, nhn bo qun, ct gi cỏc loi giy t cú giỏ, nhn y thỏc v cho vay ca
cỏc t chc ti chớnh, cỏ nhõn trong nc v ngoi nc m NHNNo& PTNT Vit
Nam cho phộp.
2.1.3. S b mỏy t chc :
*Ban giám đốc:
* Cơ cấu chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc
( Nguồn : Phòng hành chính nhân sự )

Phũng k hoch kinh doanh:
Cú nhim v l xõy dng cỏc k hoch kinh doanh tng hp, theo dừi cỏc ch
tiờu cú k hoch kinh doanh. Cho vay cỏc doanh nghip quc doanh, cỏc doanh
nghip t nhõn v cho vay kinh t h gia ỡnh. Huy ng vn, thc hin cỏc dch v
cm c bo lónh cho cỏc n v kinh t, xõy dng ỏn v chin lc kinh doanh
hng nm phự hp. Thng xuyờn phõn loi d n, phõn tớch n quỏ hn, tỡm nguyờn
nhõn v xut hng khc phc. Thm nh v xut cho vay cỏc d ỏn tớn dng
theo phõn cp y quyn.
Phũng k toỏn ngõn qu:
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
20
Ban giám đốc
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
giao
dịch
Phòng
Dịch vụ
Marketi
ng
Phòng
Kế
hoạch-

kinh
doanh
Phòng
Kế toán
ngân
quỹ
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng giao dịch
PGD
Chợ Mơ
PGD Kim
Đồng
PGD Kim
Liên
PGD
Trơng Định
PGD Lê
Đại Hành
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
Lm nhim v hch toỏn k toỏn, hch toỏn thng kờ v thanh toỏn theo quy
nh ca chi nhỏnh NHNNo& PTNT Vit Nam chi nhỏnh H Thnh. Xõy dng ch
tiờu k hoch ti chớnh, quyt toỏn k hoch thu chi ti chớnh, qu tin lng i vi
chi nhỏnh NHNNo& PTNT H Thnh trỡnh cp trờn phờ duyt. Thc hin nhim v
thanh toỏn trong v ngoi nc. Qun lý s dng cỏc qu chuyờn dựng ng thi
chp hnh quy nh an ton v kho qu.
Phũng hnh chớnh nhõn s:
Lm cụng tỏc vn phũng, hnh chớnh, vn th lu tr v phc v hu cn. Cú

nhim v theo dừi nhõn s, tip nhn v t chc o to cỏn bộ.
Phũng dch v marketing:
Nghiờn cu phõn loi th trng, phõn loi khỏch hng hin ti, khỏch hng
tim nng v vn ng thi phõn loi th trng u t vn v th trng tớn dng.
Nghiờn cu th trng a ra cỏc sn phm dch v ngõn hng.
Phũng thanh toỏn quc t:
Lm nhim v kinh doanh ngoi t bng cỏc hỡnh thc m L/C, lp cỏc b
chng t vi cỏc n v xut nhp khu, mua bỏn kinh doanh v thu i ngoi t.
Phũng kim soỏt ni b:
Lm nhim v kim tra kim soỏt mi hot ng ca chi nhỏnh v thc hin
cỏc quy nh quy ch ca NHT, ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit
Nam v chi nhỏnh ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn H Thnh.
Hiện tại, chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành có 98 cán bộ công nhân viên, trong
đó : - Trình độ trên đại học : 7
- Trình độ đại học : 75
- Trình độ cao đẳng : 3
- Trình độ trung cấp : 6
- Trình độ khác : 7
2.2. Thc trng cho vay v cht lng cho vay ti NHNo&PTNT VN -
chi nhỏnh H Thnh:
2.2.1 Hot ng cho vay ti Ngõn hng No&PTNT VN Chi nhỏnh H Thnh
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
21
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
Là một chi nhánh trực thuộc NHNNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Hà Thành
thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn, hỗ trợ cho
nhu cầu phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng của ngành nông nghiệp Ngoài ra, chi nhánh
cũng thực hiện các khoản cho vay, tài trợ theo dự án đối với các doanh nghiệp, hộ sản
xuất nhỏ và cho vay tiêu dùng. Hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là hoạt
động cho vay còn các hoạt động khác nh chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê

tài chính, chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
Bng 2.2.1: Tỡnh hỡnh s dng vn ca NHNo&PTNT H Thnh.
n v: T ng
Ch tiờu
2009 2010 2011
So sỏnh
2010/2009
So sỏnh
2011/2010
Giỏ
tr
(+/-)
T l
(%)
Giỏ
tr
(+/-)
T l
(%)
Doanh s cho vay 1.290 2.335 2.178 1045 81 -843 -36
Doanh s thu n 958 1.745 2.303 787 82 558 32
D n tớn dng 758 1.350 1.225 592 78 -125 -9,2
I . D nợ theo loại tiền
D nợ nội tệ 665 1.179 1.181 514 77,3 2 0,2
D nợ ngoại tệ
93 171 44 78 83,8 -127 -74,3
II. D n theo thnh phn kinh t
D n doanh nghip 571 1.100 925 529 92,6 -175 -16
D n cá nhân, h
sn xut

187 250 300 63 33,7 50 20
III. D n theo thi gian
Ngn hn 502,1 1.005 851 502,9 100,1 -154 - 15,3
Trung v di hn 255,9 345 374 89,1 39,4 29 8,4
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
22
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
(Ngun: Phũng k hoch kinh doanh NHNo&PTNT H Thnh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tng d n n ngy 31/12/2010 t 1350 t ng
( bao gm c ngoi t quy i) so vi 31/12/2009 tng 592 t. Đ t c kt qu
trờn, chi nhỏnh ó phi rt n lc, tớch cc m rng hot ng ca mỡnh, thu hỳt thờm
nhiu khỏch hng. Tổng d nợ cho vay năm 2011 đạt 1.225 tỷ đồng giảm 125 tỷ đồng,
tơng ứng giảm 9,2% so với năm 2010. Năm 2011 chi nhánh đã phải hoạt động trong
điều kiện vô cùng khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ trong chi nhánh.
Là một ngân hàng nằm giữa trung tâm kinh tế của thành phố Hà Nội, NHNNo&PTNT chi
nhánh Hà Thành phải cạnh tranh với rất nhiều các ngân hàng thơng mại lớn có tên tuổi
trong hệ thống ngân hàng nhà nớc nh: ngân hàng TMCP Hàng Hải Maritime bank, Nam A
bank, Techcombank, do vậy hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng gặp không ít khó
khăn Tuy vậy, năm 2011 chi nhánh vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh đã đề ra, và
đạt đợc những kết quả khả quan. Tổng d nợ nội tệ đạt 1.181 tỷ đồng tơng ứng tăng
0,2% so với năm 2010. Do thực hiện triệt để sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam
trong cho vay ngoại tệ nên từ tháng 9/2011 chi nhánh đã hạn chế cho vay ngoại tệ, trừ
các khách hàng đã mở L/C chờ thanh toán. Các nhu cầu vay ngoại tệ khác chi nhánh
đã thỏa thuận để khách hàng nhận nợ bằng VNĐ và chuyển sang hình thức mua bán
ngoại tệ. Vậy nên d nợ cho vay ngoại tệ giảm đáng kể 127 tỷ đồng tơng ứng giảm
74,3 1% so với năm 2010.
Xét theo thành phần kinh tế ta thấy khách hàng chính của ngân hàng vẫn là các
doanh nghiệp. Nh đã biết, trong năm vừa qua, thc hin chớnh sỏch tin t cht ch,
chớnh sỏch ti khúa tht cht, ct gim u t cụng, kim ch nhp siờu v m bo
an sinh xó hi theo Ngh quyt 11 ó c th hin xuyờn sut trong iu hnh v mụ

ca Chớnh ph. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng nh của ngân hàng. Bởi thế so với năm 2010, d nợ cho vay doanh nghiệp
trong năm 2011 đạt 925 tỷ đồng, giảm 175 tỷ đồng, tơng ứng giảm 16%. D nợ cá
nhân, hộ sản xuất đạt 300 tỷ đồng, tăng 50 tỷ tơng ứng 20% so với năm 2010.
Xét về d nợ cho vay theo thời gian, ta nhận thấy, chi nhánh có xu hớng cho vay
ngắn hạn hơn cho vay trung và dài hạn vì hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập
đều cần những khoản vốn ngắn hạn để chi trả các khoản chi phí cho doanh nghiệp
mình. Năm 2011, d nợ trung và dài hạn đạt 374 tỷ đồng tăng 8,4% so với năm 2010,
điều này chứng tỏ chi nhánh có mối quan hệ rất tốt đối với các khách hàng truyền
thống nh tập đoàn Mai Linh, tập đoàn phát triển nhà và đô thị,
Thực hiện chủ trơng của Chính Phủ, NHNN Việt Nam về hỗ trợ lãi suất cho các
đối tợng vay vốn theo các QĐ 131/TTg, QĐ 443/TTg và QĐ 497/TTg của Chính Phủ
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
23
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
để kích cầu nền kinh tế. Năm 2011 chi nhánh đã hỗ trợ đợc 3,8 tỷ đồng cho các
khách hàng thuộc diện hỗ trợ lãi suất.
2.2.2 Cht lng cho vay ti Ngõn hng No&PTNT Chi nhỏnh H Thnh
2.2.2.1 Tỡnh hỡnh n quỏ hn v n xu:
Tỡnh hỡnh n quỏ hn v n xu ca chi nhỏnh din bin trong nhng nm gn
õy c th hin trong bng s liu sau:
Bng 2.2.2.1a: Tỡnh hỡnh n quỏ hn, n xu qua cỏc nm ti NHNo&PTNT VN-
chi nhỏnh H Thnh.
n v: T ng
Nm
Ch tiờu
2009 2010 2011
Tng d n 758 1.350 1.225
N quỏ hn 36 50,8 60
N xu 17,6 9,5 33

T l n quỏ hn/Tng d n 4,7% 3,8% 4,9%
T l n xu/ Tng d n 2,3% 0,7% 2,7%
T l n xu/N quỏ hn 48,9% 18,7% 55%
(Ngun: Phũng k hoch kinh doanh NHNo&PTNT VN-chi nhỏnh H Thnh)
Bng2.2.2.1b: N quỏ hn theo thnh phn kinh t ca NHNo&PTNT VN-
chi nhỏnh H Thnh.
n v: T ng
Nm
2009 2010 2011
So sỏnh
2010/2009
So sỏnh
2011/2010
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
24
Lun vn tt nghip GVHD: Hong Th Qunh
Ch tiờu
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Giỏ tr
(+/-)
TL
(%)
Giỏ tr
(+/-)
TL

(%)
N quỏ hn 36 100 50,8 100 60 100 14,8 41 9,2 18,1
Cho vay doanh
nghip
29,2 81 40,06 78,8 47,5 79,1 10,86 37,2 7,44 18,5
Cho vay Cỏ
nhõn, h
SXKD
6,8 19 10,74 21,2 12,5 20,9 3,94 57,9 1,76 16,4
(Ngun: Phũng k hoch kinh doanh NHNo&PTNT VN-chi nhỏnh H Thnh)
Để đánh giá chính xác chất lợng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá
hạn, tình hình diễn biến nợ qua hạn đợc phản ánh trên bảng số liệu.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, nợ quá hạn năm 2010 là 50,8 tỷ tăng 14,8 tỷ
so với năm 2009 tơng tăng 41%. Năm 2011, nợ quá hạn là 60 tỷ tăng 9,2 tỷ đồng so
với năm 2010 tơng đơng tăng 18,1%. Dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ năm
2009 là 4,7% , năm 2010 là 3,8% giảm 0,9% so với năm 2009. Năm 2011 mặc dù đợc
đánh giá là một năm nền kinh tế rất khó khăn, nhng chi nhánh Hà Thành vẫn duy trì
đợc tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn ở mức 4,9%.
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành đã có kết quả khá tốt trong hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng d nợ là vẫn đợc coi là một thác thức lớn
trong việc quản lý và thu hồi các khoản nợ vay, nhằm hạn chế tình trạng xảy ra nợ
xấu, có nguy cơ mất vốn. Đây là một vấn đề cấp bách với toàn hệ thống các tổ chức
tín dụng nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng.
2.2.2.2 Hiu sut s dng vn ti NHNo&PTNT chi nhỏnh H Thnh
Bng 2.2.2.2: Hiu sut s dng vn ti NHNo&PTNT chi nhỏnh H Thnh
n v tớnh: T ng
SV: Trn nh Nguyt MSV 08A17064N
25

×