Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay tại ngân hàng tmcp xăng dầu petrolimex- chi nhánh thăng long (pgbank thăng long)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.25 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
EUR : Euro
VND : Việt Nam đồng.
USD : Đô la Mỹ.
TCTD : Tổ chức tín dụng
TD : Tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Dư nợ
HĐ : Huy động
KH : Khách hàng
KT : Kinh tế
SXKD : Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.11: Bảng chỉ tiêu tỷ lệ đảm bảo tiền vay PGBank- Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2008-2011 61
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác,
ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu
tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán
Với đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, thì
hoạt động huy động vốn và cho vay là những lĩnh vực quan trọng nhất, nó là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
TMCP xăng dầu Petrolimex (PGBank) có thể xem là Ngân hàng còn non
trẻ ra đời từ năm 2006, có nguồn gốc từ Ngân hàng TMCP nông thôn Đồng
Tháp ra đời năm 1995. Tuy nhiên, cùng với sự gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vừa tạo ra những thuận lợi và cũng không ít thách thức cho
hoạt động Ngân hàng nói chung và mảng huy động và cho vay nói riêng.
Mới chính thức đi vào hoạt động với thương hiệu mới tính đến nay đã được
khoảng 5 năm, chỉ tiêu huy động và cho vay đã đạt những kết quả đáng kể,
nhưng cũng đi kèm với những tồn tại về nợ quá hạn đã ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả kinh doanh của một số chi nhánh trong hệ thống PGBank.
Vì vậy sau một quá trình làm việc và nghiên cứu tại PGBank được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và Ban lãnh đạo Ngân hàng. Tôi đã
quyết định đi vào nghiên cứu và chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn và cho vay tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex- Chi
nhánh Thăng Long (PGBank Thăng Long)” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp Cao học của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nâng cao hiệu quả huy động
vốn và cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

- Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại PGBANK Thăng Long,
từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản
ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn và cho vay tại PGBANK Thăng Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho
vay tại PGBANK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động của một NHTM có nhiều
chỉ tiêu để đánh giá, xem xét. Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về hoạt động
huy động và hoạt động cho vay của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn và cho vay tại NHTMCP
Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008-2011.
4. Ý nghĩa của đề tài:
Luận văn sẽ khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động
vốn và hiệu quả cho vay của các NHTM.
Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá về hiệu quả huy động vốn và cho
vay tại PGBANK Thăng Long giai đoạn 2008-2011, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay.
5. Kết cấu Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết, kết cấu Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn và hiệu quả cho
vay của ngân hàng TMCP.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn và cho vay tại Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho
vay tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Thăng Long.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.
Theo luật các TCTD 47/2010/QH12: “ Ngân hàng thương mại là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động khác được quy định tại Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong
đó, hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng để phân biệt các NHTM với các
tổ chức tài chính mà chức năng, nghiệp vụ cũng như dịch vụ của các tổ chức
này cung cấp ngày càng được mở rộng và không ngừng đổi mới, phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại.
NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-
tín dụng. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng
tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán, phát sinh hàng ngày trong nền
kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay. Các
NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua
các công cụ lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, NHTM là một mắt xích góp phần ổn định
chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang chuyển đổi
nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như Việt Nam.
3
Sản phẩm mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài chính
( financial goods ). Nói cách khác, đó là tiền và các chứng từ có giá như là: cổ
phiếu, thương phiếu, hối phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đây là những sản
phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường vì vậy được vận hành theo một quy
trình và phải được điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất
định, dựa trên những cơ sở pháp lý do luật pháp quy định.

Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp
cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu. Do vậy, hoạt động của ngân
hàng dựa vào thương hiệu và uy tín tạo ra đối với khách hàng. Cho nên, hoạt
động của NHTM là một chuỗi không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ cung cấp và quảng bá tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp,
những cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cá
nhân có nhu cầu vay vốn. Các NHTM góp phần không nhỏ vào việc giải
quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như
góp phần bảo đảm vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia.
1.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mai.
Xu hướng hiện nay của NHTM là tổ chức hoạt động theo hướng đa
năng. Tuy nhiên, chúng ta có thể phân chia các hoạt động của ngân hàng
thương mại theo 3 nhóm chính, đó là:
1.1.3.1. Huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện thông qua hành vi nhận
tiền gửi có lãi suất khác nhau hoặc mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho
khách hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi được hiểu là: “ số tiền khách
4
hàng gửi lại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng thu hút một số lượng lớn
các tổ chức và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng. Ngân hàng trở thành
người thủ quỹ cho vô số các khách hàng, thực hiện thu chi theo lệnh của chủ
tài khoản. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển, hầu hết các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân đều mở tài khoản tại ngân hàng. Các giao dịch thanh

toán, thu chi được thực hiện qua hệ thống ngân hàng bằng cách trích chuyển
tài khoản. Các giao dịch này được thực hiện thông qua các lệnh của khách
hàng bằng các hình thức ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Các chủ tài khoản ủy
quyền cho ngân hàng thực hiện các lệnh chuyển tiền trên tài khoản của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế tăng lên đủ lớn cho
các NHTM, lượng tiền gửi thanh toán ngày càng tăng theo và đây là nguồn
vốn huy động rất có lợi vì ngân hàng chỉ phải trả một số tiền lãi rất nhỏ. Lãi
suất phổ biến đối với tiền gửi thanh toán của đồng nội tệ ở Việt Nam hiện nay
là 1%/tháng- trong khi lãi suất cho vay phổ biến nằm trong khoảng từ 1,5%
đến 1,8%/tháng tùy theo đối tượng khách hàng, thời hạn vay và đối tượng
vay, đồng thời thu được các khoản phí chuyển tiền của khách hàng, tuy nhiên,
lượng nguồn vốn này luôn biến động. Với mục tiêu tập trung và tích tụ các
nguồn vốn trong nền kinh tế để cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu
cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh thì bên cạnh tiền gửi thanh toán các
ngân hàng rất chú trọng đến việc huy động tiền gửi có kỳ hạn, đây sẽ là khoản
nguồn vốn quan trọng để các ngân hàng có thể đầu tư cho vay, tài trợ cho nền
kinh tế.
Như vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi, có thể nói ngân hàng
thương mại đã nắm trong tay một bộ phận lớn của cải xã hội về mặt giá trị,
5
tức là vốn tiền tệ. Để huy động được số tiền tệ như vậy, các ngân hàng thương
mại phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định đó là tiền lãi phải trả cho người
gửi tiền và các khoản chi phí quản lý khác.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Đối với NHTM sau khi huy động được tiền gửi từ nền kinh tế thì ngân
hàng sẽ phải trả lãi, do đó để khỏi bị thiệt hại đồng thời có được lợi nhuận,
ngân hàng sẽ phải tìm cách sử dụng những nguồn vốn đó để sinh lời. Từ
khoản lãi thu được ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi cho số vốn đã huy động,
thanh toán các khoản chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận
ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng với mục đích tìm kiếm

lợi nhuận.
Do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên hoạt động tài trợ
cho nền kinh tế cũng phát triển theo và ngày càng đa dạng thông qua các hoạt
động như sau:
Hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng thì “cho vay” được định nghĩa như sau:
“ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng cho vay cũng rất đa
dạng và phong phú: Nếu phân theo mục đích vay, bao gồm: cho vay phục vụ
sản xuất và cho vay tiêu dùng; Nếu phân theo thời hạn vay, có cho vay ngắn
hạn và cho vay trung, dài hạn.
Một hình thức khác của hoạt động cho vay cũng khá phổ biến hiện này là
cho vay chiết khấu. Chiết khấu các chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng
6
ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu các chứng từ chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh
giá của chứng từ trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Khi chứng từ đến hạn
thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ người phải trả tiền theo chứng từ.
Trong điều kiện hiện nay cho vay là hoạt động chính của ngân hàng để
tạo ra lợi nhuận danh mục cho vay chiếm khoảng trên dưới nửa tổng danh
mục tài sản của NHTM và mang lại thu nhập từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng. Do đó, hoạt động này có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động cho vay cũng luôn tiềm
ẩn các rủi ro vì vậy xu hướng phát triển trong tương lai là các ngân hàng sẽ
chú trọng hơn các khoản thu nhập từ dịch vụ.
Góp vốn liên doanh, liên kết mua cổ phần.

Góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phàn là hình thức ngân hàng góp
vốn cùng khách hàng để kinh doanh. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức mua
cổ phiếu với mục đích thu cổ tức hàng năm và liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài. Thực hiện việc đầu tư vốn thông qua
liên doanh liên kết, mua cổ phần sẽ giúp các NHTM thực hiện được nhiều
mục đích: đa dạng hóa các hình thức đầu tư để gia tăng lợi nhuận, hạn chế rủi
ro cho ngân hàng và để tận dụng các ưu thế của nhau.
1.1.3.3. Các hoạt động khác.
Ngoài những hoạt động trọng yếu trên, NHTM cũng thực hiện các hoạt
động khác như: hoạt động cho thuê, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động
môi giới đầu tư chứng khoán, hoạt động dịch vụ ủy thác và tư vấn, quản lý
ngân quỹ, thu hộ, chi hộ,…
Nhìn một cách tổng quan thì hoạt động cơ bản của NHTM là nhận tiền
gửi và sử dụng tiền đó để cho vay và đầu tư vào nền kinh tế. Đối với mỗi
khoản vay họ đều ấn định lãi suất và thời hạn thanh toán, nghĩa là sau một
7
thời gian xác định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn gốc và một số lãi
nào đó. Phần chênh lệch giữa lợi tức tiền vay và chi phí được dùng để trả lãi
tiền gửi gọi là lãi ròng. Để mở rộng hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi
nhuận, các NHTM thường tìm kiếm nhiều hơn các nguồn vốn với chi phí thấp
và cho vay nhiều hơn. Trong điều kiện hiện nay, không phải các kiếm lợi
nhuận duy nhất nhưng là cách tạo ra lợi nhuận chủ yếu của NHTM.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 . Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
1.2.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế và bản chất của hiệu quả kinh
doanh
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, nếu xem xét vấn đề trong phạm
vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là hiệu quả kinh doanh của một

doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí
bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó, kết quả thu về gồm các kết quả kinh
tế tổng hợp: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng… Các chỉ tiêu này thể
hiện trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, và phản
ánh kết quả thu được từ việc sử dụng các yếu tố đó.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
8
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy nguồn lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
1.2.1.2. Hiệu quả huy động vốn.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp, đối tượng kinh doanh chính
của ngân hàng là tiền tệ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới mục tiêu hiệu quả. Huy động vốn và
cho vay là hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Kết
quả hoạt động của ngân hàng tốt hay kém phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả
huy động vốn và hiệu quả cho vay.
Hiệu quả huy động vốn: là tiêu chí phản ánh sự tương quan giữa khối
lượng huy động vốn với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn được
sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong thời gian nhất định.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn là một trong những chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi của hoạt động và huy động vốn của
ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, đánh
giá, phân tích thị trường…); các nhân tố khách quan ( lợi ích của khách hàng,
sự phát triển kinh tế xã hội, yếu tố cạnh tranh…).
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.2.2.1. Chi phí cho một đồng vốn huy động.
Chi phí cho 1 đồng
vốn huy động
=
Tổng chi phí phải trả cho vốn huy động
X 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh để huy động được một đồng vốn ta phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí cho việc huy động này. Trị số của chỉ tiêu này càng cao
9
chứng tỏ chi phí cho huy động vốn càng cao làm cho hiệu quả huy động vốn
giảm và ngược lại.
Chi phí huy động vốn gồm:
- Chi phí trả lãi tiền gửi
- Chi phí quản lý
- Chi phí marketing
- Các chi phí khác.
1.2.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn huy động.
Hiệu suất sử dụng vốn
huy động
=
Số vốn cho vay
X 100%
Tổng số vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa tín dụng và khả năng huy động,

cho biết mức độ sử dụng các nguồn vốn cho vay cũng như khả năng cân đối
của ngân hàng.
Nếu hệ số sử dụng vốn của ngân hàng càng cao, chứng tỏ hiệu quả huy
động càng cao. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn và tăng trưởng
ổn định nhưng sử dụng cho vay và đầu tư không cao, lợi nhuận thu về thấp,
trong khi chi trả cho vốn huy động cao, dẫn tới hiệu quả huy động sẽ thấp.
1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1.Khái niệm về hiệu quả cho vay.
1.3.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế và bản chất của hiệu quả kinh
doanh.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, nếu xem xét vấn đề trong phạm
vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí
bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó, kết quả thu về gồm các kết quả kinh
tế tổng hợp: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng… Các chỉ tiêu này thể
10
hiện trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, và phản
ánh kết quả thu được từ việc sử dụng các yếu tố đó.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.

Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy nguồn lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
1.3.1.2. Hiệu quả cho vay.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp, đối tượng kinh doanh chính
của ngân hàng là tiền tệ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới mục tiêu hiệu quả. Huy động vốn và
cho vay là hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Kết
quả hoạt động của ngân hàng tốt hay kém phụ thuộc không nhỏ vào hiệu quả
huy động vốn và hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay phản ánh chất lượng hoạt động cho vay, được đánh giá
dựa trên sự so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra. Hiệu quả cho vay
đánh giá khả năng cung ứng vốn phù hợp với yêu cầu của khách hàng, của
nền kinh tế đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
11
Như vậy, hiệu quả hiệu quả cho vay là một trong những chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi của hoạt động cho vay của ngân hàng
với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, đánh giá, phân
tích thị trường…); các nhân tố khách quan ( lợi ích của khách hàng, sự phát
triển kinh tế xã hội, yếu tố cạnh tranh…).
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
1.3.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Tổng số nợ quá hạn
X 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là định lượng quan trọng nhất nhằm xác định chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này càng thấp phản ánh hiệu
quả cho vay càng cao và ngược lại.

Ngoài ra, để theo dõi chính xác thước đo này người ta thường sử dụng
thêm các tiêu chí:
+ Tỷ lệ nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2) trong tổng nợ quá hạn;
+ Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) trong tổng nợ quá hạn;
+ Tỷ lệ nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) trong tổng nợ quá hạn.
+ Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) trong tổng dư nợ;
Nợ được phân nhóm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và các văn bản sửa đổi nếu có.
1.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay.
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Tỷ trọng thu nhập từ
hđtd
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
X 100%
12
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Nhưng trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ
quá hạn so với tổng dư nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả
cuối cùng về chất lượng đầu tư vốn tín dụng.
1.3.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập tín dụng với chi phí huy động.

Tỷ lệ thu nhập TD với
chi phí HĐ
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
x 100%
Chi phí huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì ngân hàng thu được bao
nhiêu đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hoạt động tín dụng càng có chất lượng.
1.3.2.4. Tỷ lệ đảm bảo tiền vay.
Tỷ lệ đảm bảo tiền vay =
Dư nợ vay ( Doanh số cho vay )
x 100%
Giá trị tài sản đảm bảo
Tỷ lệ tài sản tiền vay phản ánh mức độ bù đắp khi những rủi ro xảy ra,
đây là nguồn thu nơ thứ 2 của ngân hàng thương mại. Thông thường các ngân
hàng thương mại thường cho vay bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Khi phân tích, đánh giá kết quả của mỗi nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng, yêu cầu đặt ra là phải xem xét trên hai phương diện: số lượng và chất
lượng. Trong đó, số lượng được biểu hiện thông qua doanh số hoạt động của
13
các nghiệp vụ trong một thời kỳ nhất định; chất lượng biểu hiện trong tính
hiệu quả, trong tác dụng thực tiễn và mức độ ảnh hưởng của quá trình thực
hiện nghiệp vụ đó đối với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh từng giai đoạn
cụ thể, cũng như chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng. Huy động vốn
và cho vay là hai nghiệp vụ chính của ngân hàng, nên hiệu quả huy động vốn
và cho vay là một trong những chỉ tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới.
1.4.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay là cơ sở cơ bản để đảm

bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Huy động vốn và cho vay là hai nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động của
bất kỳ NHTM nào, nó phản ánh đúng nguyên tắc hoạt động của ngân hàng: “
đi vay là để cho vay ”. Kết quả của huy động vốn và cho vay ảnh hưởng lớn
tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả huy động vốn và cho vay là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với mỗi
ngân hàng trong cơ chế thị trường hiện nay.
Vốn huy động là loại vốn chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh của
NHTM, trong thực tế tỷ trọng vốn huy động chiếm khoảng 70%. Trong khi
đó, hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất, mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Bằng vốn huy động được, NHTM sẽ cung cấp vốn cho
mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản
xuất. Nhờ có vốn, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến
máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Huy
động vốn và sử dụng vốn hợp lý giúp cho hoạt động của ngân hàng ổn định,
tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất, đào
tạo nhân sự, đảm bảo cho sự phát triền của ngân hàng.
1.4.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay giúp ngân hàng tối đa
hóa lợi nhuận.
14
Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu lợi
nhuận. Huy động vốn và cho vay có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng giảm được
chi phí đầu vào, tìm được nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lý để tài trợ cho các
hoạt động sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cao. Hiệu quả huy động và cho vay
là cơ sở để ngân hàng ổn định và đưa ra lãi suất huy động và cho vay phù
hợp, gia tăng doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời nâng cao hiệu
quả, độ an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
1.4.3. Nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay giúp ngân hàng tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi tham gia thị trường, ngân hàng đứng trước sự canh tranh mạnh mẽ

của các NHTM và TCTD khác. Để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải tăng
cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động của mình, đó là cạnh tranh về lãi
suất, về sản phẩm dịch vụ, về chính sách khách hàng, về quy mô hoạt động…
Để đảm bảo cho khả năng cạnh tranh, đầu tiên ngân hàng phải có được một
nguồn vốn kinh doanh ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn tốt giúp ngân hàng có
điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế xét về cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
cho vay thậm chí quyết định cả mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Hiệu
quả cho vay là cơ sở để ngân hàng có thể chủ động đưa ra danh mục khách
hàng tiềm năng, phát triển các sản phẩm mới, danh mục đầu tư hiệu quả, an
toàn, sinh lời cao, đồng thời tạo uy tín và tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY CỦA NHTM.
Các NHTM làm nhiệm vụ chính là chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới
nơi thiếu vốn dưới hình thức huy động vốn(đi vay) và cho vay hoặc đầu tư với
mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài
chính, đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người cần vốn. Tuy nhiên
15
công việc chủ yếu này của ngân hàng thương mại không phải lúc nào cũng
diễn ra thuận lợi, nó phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội.
Khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện về kinh
tế. Với nền kinh tế ở thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân
hàng thuận lợi. Mặt khác, nó cũng tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho các
doanh nghiệp và bản thân ngân hàng, nhu cầu vốn từ nền kinh tế gia tăng,
khuyến khích hoạt động cho vay của ngân hàng. Với nền kinh tế đang trong
giai đoạn khó khăn, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường
đầu tư bị thu hẹp, do đó cũng làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng

trở nên khó khăn hơn.
1.5.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Để tạo môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững,
nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô ( chính sách tiền tệ, chính sách tài
khóa, văn bản luật… ), nhà nước tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
không chỉ riêng hệ thống ngân hàng thương mại, mà của cả nền kinh tế nhằm
đạt các chỉ tiêu về tăng trưởng, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…
Các chính sách kinh tế vĩ mô này có ảnh hưởng lớn tới các chỉ tiêu hoạt
động của hệ thống NHTM: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất huy động, lãi suất
cho vay, đối tượng cho vay, quy mô hoạt động, vốn điều lệ… Do đó, việc
điều chỉnh hiệu quả huy động và cho vay của ngân hàng cũng bị chi phối.
1.5.1.3. Điều kiện thị trường và cạnh tranh.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải tính tới điều kiện môi
16
trường kinh doanh, đối với các NHTM cũng vậy, cần phải xét tới sự ổn định
của môi trường chính trị, xã hội, các yếu tố thị trường, như các cơ hội kinh
doanh, quy mô của địa bàn hoạt động, số lượng các ngân hàng và tổ chức tín
dụng trên địa bàn. Tùy thuộc vào sức ép cạnh tranh trên thị trường mà ngân
hàng sẽ phải đưa ra các chính sách phù hợp để nâng cao sự cạnh tranh về huy
động và cho vay, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng mình.
1.5.1.4. Đặc điểm của khách hàng.
Khi đến với ngân hàng, khách hàng không chỉ kỳ vọng nhận từ ngân
hàng khả năng sinh lợi từ tiền nhàn rỗi của mình, mà thêm vào đó là các tiện
ích từ các dịch vụ của ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ tín
dụng,vay vốn, mua sắm,… Khi thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của
các cá nhân, tổ chức tăng lên thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội trong việc
huy động và cho vay.
Đặc điểm khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đưa ra các
chính sách, dịch vụ tốt hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng khách

hàng, nhằm thu hút khách hàng về với mình. Đối với từng nhóm đối tượng
khách hàng, ngân hàng sẽ dựa vào những đặc điểm đặc trưng để đưa ra các
sản phẩm, các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp để tạo lòng tin cũng
như nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng từ đó tạo nên mối quan
hệ lâu dài với khách hàng.
1.5.2. Những nhân tố chủ quan.
1.5.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh
riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống,
17
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên
cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chiến lược
kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng
nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng thể của Ngân
hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động
vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHTƯ cùng với tình hình thực tế
của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án tốt cần
vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại
hình huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy
trong năm tới Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lượng tín dụng thì Ngân hàng
sẽ có kế hoạch huy động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh của mình, Ngân hàng cần
phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu
huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn
các hình thức huy động khác nhau, có như vậy Ngân hàng mới chủ động
trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.

1.5.2.2. Chính sách lãi suất.
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động cho
vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết
quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay
đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh
đúng tín hiệu của thị trường, sẽ khiến NHTM phải tìm kiếm, hoạch định mức
lãi suất phù hợp.
Lãi suất cho vay là giá cả một khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng
vay vốn. Ngân hàng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản vốn với
18
điều kiện sẽ hoàn trả và thêm một tỷ lệ lãi suất trên số vốn vay đó. Lãi suất
cho vay biến động phụ thuộc vào các yếu tố như:
Quan hệ cung cầu về tín dụng trên thị trường.
Mức độ rủi ro của tín dụng được cấp về thời gian, quy mô vốn vay, chi
phí thực hiện, môi trường sử dụng vốn, quan hệ đảm bảo tiền vay…
Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng
Lãi suất huy động vốn là chi phí mà ngân hàng trả cho khách hàng dựa
trên khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng. Lãi suất huy động vốn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố:
- Kỳ hạn tiền gửi
- Quan hệ cung cầu về vốn
- Chỉ số giá cả chung và lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế
- Các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý.
Lãi suất cho vay và lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu khi một
cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng hoặc
vay tiền từ ngân hàng. Nếu khách hàng đánh giá các Ngân hàng có cùng một
hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích thì họ sẽ chọn Ngân hàng có lãi suất huy
động cao hơn để gửi và lãi suất cho vay thấp hơn để vay. Điều này hoàn toàn
hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được

nhiều nhà đầu tư tham gia, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào
để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn
huy động và nguồn vốn cho vay. Một chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp
với thị trường và hợp lý với mọi đối tượng khách hàng sẽ thu hút và duy trì
lâu dài các mối quan hệ với khách hàng, làm tăng hiệu quả huy động và sử
dụng vốn của ngân hàng.
Trường hợp lãi suất biến động do tác động của các yếu tố phi vật chất
19
( yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh… ) sẽ có tác động bất lợi
đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đây là khó khăn với các NHTM
có quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự có và khả năng tài chính thấp. Bởi khi đó,
việc tăng lãi suất huy động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc
các Ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền trong
khi đó có thể không thực sự khó khăn về nguồn vốn. Lãi suất cũng là yếu tố
nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi của quan hệ
cung cầu về vốn. Vì vậy, để có thể vừa thu hút được vốn, vừa sử dụng nguồn
vốn đó một cách hiệu quả, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải
thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và
ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh phù hợp.
1.5.2.3. Chính sách khách hàng.
Dưới sức ép cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt, khách hàng có
rất nhiều lựa chọn để đảm bảo cho khoản tiền gửi của mình hay vay một
khoản vốn với chi phí hiệu quả nhất. Chính vì vậy, chính sách khách hàng
phù hợp là một trong những chiến lược quan trọng nhất của mỗi ngân hàng.
Ngân hàng phải nắm bắt được các thông tin, động cơ, thói quen và những
mong muốn của khách hàng để đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất đối với
mỗi đối tượng khách hàng đến với ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, khi ít
có sự khác biệt là sản phẩm cũng như giá cả giữa các ngân hàng thì chính
sách khách hàng trở thành nhân tố quan trọng để giữ thị trường. Trên cơ sở

đó, ngân hàng sẽ đưa ra một hệ thống chính sách khách hàng phù hợp và toàn
diện để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.5.2.4. Công nghệ và các chính sách sản phẩm
Để duy trì và thu hút khách hàng, ngân hàng phải đưa ra được những
chính sách sản phẩm mới, đa dạng. Việc cung ứng nhiều loại sản phẩm đa
dạng nhằm thỏa mãn tốt hơn và nhiều hơn các nhu cầu của khách hàng, đồng
20
thời tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao vị thế, hình
ảnh của ngân hàng trên thị trường. Mặt khác, đa dạng sản phẩm cũng là biện
pháp giúp ngân hàng phân tán rủi ro, mang tính ổn định cho ngân hàng.
Trình độ công nghệ được thể hiện qua các loại dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng. Trình độ công nghệ càng cao,
cung ứng càng nhiều loại hình dịch vụ sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng,
nâng cao khả năng phục vụ, chăm sóc khách hàng.
1.5.2.5. Uy tín và quy mô hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngoài các yếu tố như vốn,
công nghệ, khả năng quản lý rủi ro, chính sách lãi suất, chính sách sản
phẩm…, thì mức độ tín nhiệm của khách hàng cũng được xem là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng quan tọng đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Uy tín cũng như thương hiệu của một ngân hàng là yếu tố vô hình
không thể nhanh chóng có được mà nó được tích lũy trong suốt quá trình tồn
tại và phát triển của ngân hàng, đòi hỏi mỗi ngân hàng không ngừng hoàn
thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của khách
hàng. Khi đã có uy tín trên thị trường thì hoạt động nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn sẽ có cơ sở vững chắc để thực hiện.
1.5.2.6.Các nhân tố khác.
Hoạt động huy động vốn của các NHTM còn chịu tác động của
nhiều nhân tố khác và một trong những nhân tố ấy là hoạt động
Marketing ngân hàng.

Hoạt động marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách
hàng về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và lựa chọn
trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải
ai cũng có thể hiểu ngay được những quyền lợi và nghĩa vụ mà họ được
21

×