Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

bai du thi dinh thu ha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 28 trang )

Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI DỰ THI
CUỘC THI “TÌM HIỂU LUẬT
BIÊN GIỚI QUỐC GIA”



Họ và tên: §inh Thu Hµ
Ngày sinh: 8-11-1996
Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng .

§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
1
Bài dự thi "tìm hiểu Luật về biên giới quốc gia"
BI D THI
TèM HIU LUT V BIấN GII QUC GIA
H v tờn: Đinh Thu Hà .
Ngày sinh: 8-11-1996 .
Dân tộc : Kinh
Nghề nghiệp :Học sinh lớp 10A8Trờng THPT Huỳnh Thúc Kháng
Địa chỉ : số nhà 364- đờng Phạm Hồng Thái- Thành phố Vinh .
Bài làm :
Cõu 1: Th no l biờn gii quc gia? Biờn gii quc gia nc
Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam? Khu vc biờn gii t lin v
khu vc biờn gii bin c quy nh c th nh th no?
Tr li :
* Biờn gii quc gia:
Biờn gii quc gia l ng v mt thng ng theo ng ú xỏc
nh phm vi ch quyn quc gia ca mt nc i vi lónh th quc gia


(vựng t v lũng t phớa di; vựng bin, ỏy bin, lũng t di ỏy
bin v khong khụng trờn vựng t v vựng bin ú)*. (*T in Thut
ng Quõn s trang 61 NXBQ 2007).
*Biờn gii quc gia nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam:
- Biờn gii quc gia ca nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam l
ng v mt thng ng theo ng ú xỏc nh gii hn lónh th t
lin, cỏc o, cỏc qun o trong ú cú qun o Hong Sa v qun o
Trng Sa, vựng bin, lũng t, vựng tri ca nc Cng ho xó hi ch
ngha Vit Nam (iu 1 LBGQG).
* iu 5 Lut biờn gii quc gia nm CHXHCN Vit Nam:
1. Biờn gii quc gia c xỏc nh bng iu c quc t m Vit
Nam ký kt hoc gia nhp hoc do phỏp lut Vit Nam quy nh.
2. Biờn gii quc gia trờn t lin c hoch nh v ỏnh du
trờn thc a bng h thng mc quc gii.
3. Biờn gii quc gia trờn bin c hoch nh v ỏnh du bng
cỏc to trờn hi l ranh gii phớa ngoi lónh hi ca t lin, lónh
hi ca o, lónh hi ca qun o ca Vit Nam c xỏc nh theo
Cụng c ca Liờn hp quc v Lut bin nm 1982 v cỏc iu c
quc t gia Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam v cỏc quc gia hu
quan. Cỏc ng ranh gii phớa ngoi vựng tip giỏp lónh hi, vựng c
quyn v kinh t v thm lc a xỏc nh quyn ch quyn, quyn ti
Đinh Thu Hà - Trờng THPT Huỳnh Thúc Kháng
2
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên
hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các

đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa
xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
*Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia
nước CHXHCN Việt Nam:
1. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của
đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam. Ở những
nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với
lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới
quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết với các nước láng giềng đó.
2. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng
các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
* khoản 2 Điều 2 Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển nước CHXHCN
Việt Nam:
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng
các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía
ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của
Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển
năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các quốc gia hữu quan.
*Quy định cụ thể về khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới
biển:

*Khoản 1; 2 Điều 6 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 nước CHXHCN Việt
Nam:
1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một
phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
3
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển
vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần
đảo;
* Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia
nước CHXHCN Việt Nam:
1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia
trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một
phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia
trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển
và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất
liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của
Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay
đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên
giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ
gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo
Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
* khoản 1 Điều 2 Nghị định34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000
của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN

Việt Nam:
Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sau đây gọi tắt là khu vực biên giới) bao gồm các xã, phường, thị
trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên
đất liền. Mọi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác với Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế.
* khoản 1 Điều 2 Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển nước CHXHCN
Việt Nam:
Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết
địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
4
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
C¸c chiÕn sÜ biªn phßng b¶o vÖ cét cê Lòng Có

Câu 2: Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Quy định đối với người, tàu,
thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời ;
*Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa nước CHXHCNVN:
Chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước CHXHCN Việt Nam
do pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam

ký kết hoặc gia nhập (Điều 5 luật Biên giới quốc gia).
Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982 - gọi tắt là "Công ước",
đã quy định rõ ràng phạm vi và các chế độ pháp lý các vùng biển của
quốc gia ven biển, gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế về thềm lục địa, đồng thời quy định quyền của quốc
gia ven biển trong từng vùng biển đó.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
5
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
1. Chế độ pháp lý vùng nội thủy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Vùng nước phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển, hải đảo
của Việt Nam là nội thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977). Nước CHXHCN
Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên
lãnh thổ đất liền.
*Theo công ước LHQ về Luật biển ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982:
Nội thủy bao phủ tất cả vùng biển và đường thủy ở bên trong
đường cơ sở (phía đất liền). Tại đây, quốc gia ven biển được tự do áp
đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu
thuyền nước ngoài không có quyền đi lại tự do trong các vùng nội thủy.
*Điều 7 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 nước CHXHCN Việt Nam:
Nội thủy của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường
cơ sở; Vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra
ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận
hữu cơ của hệ thống cảng.
*Luật Biển năm 1982 quy định: Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn
toàn và tuyết đối trong nội thủy như đối với lãnh thổ của Quốc gia ven
biển.
2. Chế độ pháp lý vùng lãnh hải nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam:
* Điều 9 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 nước CHXHCN Việt Nam:
Lãnh hải của Việt Nam rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía
ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải
của đảo, lãnh hải của quần đảo.
* Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977:
- Lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12
hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ
biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam tính từ
ngấn nước thuỷ triều thấp nhất trở ra.
- Vùng biển ở phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển là nội
thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền
đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng
trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
* Theo công ước LHQ về Luật biển ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982:
- Lãnh hải lµ vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều rộng 12 hải lý.
Tại đây, quốc gia ven biển được quyền tự do đặt luật, kiểm soát việc sử
dụng, và sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài được
quyền "qua lại không gây hại" mà không cần xin phép nước chủ. Đánh
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
6
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
cá, làm ô nhiễm, dùng vũ khí, và do thám không được xếp vào dạng
"không gây hại". Nước chủ cũng có thể tạm thời cấm việc "qua lại không
gây hại" này tại một số vùng trong lãnh hải của mình khi cần bảo vệ an
ninh.
- Vùng nước quần đảo:Công ước đưa ra định nghĩa về các quốc
gia quần đảo, cũng như định nghĩa về việc các quốc gia này có thể vẽ
đường biên giới lãnh thổ của mình như thế nào. Đường cơ sở được vẽ

giữa các điểm ngoài cùng nhất của các đảo ở ngoài cùng nhất, đảm bảo
rằng các điểm này phải đủ gần nhau một cách thích đáng. Mọi vùng
nước bên trong đường cơ sở này sẽ là vùng nước quần đảo và được
coi như là một phần của lãnh hải quốc gia đó.
3. Chế độ pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hải nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam:
* Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977
- Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là
12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý
kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.
- Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo
vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khoá, đảm bảo sự tôn
trọng các quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong
lãnh hải Việt Nam.
* Theo công ước LHQ về Luật biển ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982:
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng bên ngoài giới hạn 12 hải lý của
lãnh hải là một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó là vùng tiếp giáp lãnh
hải. Tại đây, nước chủ có thể vẫn thực thi luật pháp của mình đối với
các hoạt động như buôn lậu hoặc nhập cư bất hợp pháp.
4. Chế độ pháp lý vùng đặc quyền kinh tế nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam:
* Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977
- Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một
vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải Việt Nam.
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn
toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên

thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong
lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam; có
quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc
thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế; có
thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
7
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
thẩm quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam.
* Theo công ước LHQ về Luật biển ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982:
Vùng đặc quyền kinh tế: Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong vùng này, quốc gia ven biển được hưởng độc quyền trong việc
khai thác đối với tất cả các tài nguyên thiên nhiên. Trong vùng đặc
quyền kinh tế, nước ngoài có quyền tự do đi lại bằng đường thủy và
đường không, tuân theo sự kiểm soát của quốc gia ven biển. Nước
ngoài cũng có thể đặt các đường ống ngầm và cáp ngầm.
5. Chế độ pháp lý thềm lục địa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam:
* Tuyên bố của nước CHXHCN Việt Nam năm 1977
- Thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao
gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của
lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của
rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy
mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó.
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn
toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên
thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài

nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật thuộc loại định cư ở thềm
lục địa Việt Nam.
* Theo công ước LHQ về Luật biển ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982:
- Thềm lục địa: là vành đai mở rộng của lãnh thổ đất cho tới mép
lục địa (continental margin), hoặc 200 hải lý tính từ đường cơ sở, chọn
lấy giá trị lớn hơn. Thềm lục địa của một quốc gia có thể kéo ra ngoài
200 hải lý cho đến mép tự nhiên của lục địa, nhưng không được vượt
quá 350 hải lý, không được vượt ra ngoài đường đẳng sâu 2500m một
khoảng cách quá 100 hải lý. Tại đây, nước chủ có độc quyền khai thác
khoáng sản và các nguyên liệu không phải sinh vật sống.
- Cùng với các điều khoản định nghĩa các ranh giới trên biển, Công
ước còn quy định các nghĩa vụ tổng quát cho việc bảo vệ môi trường
biển và bảo vệ quyền tự do nghiên cứu khoa học trên biển. Công ước
cũng tạo ra một cơ chế pháp lý mới cho việc kiểm soát khai thác tài
nguyên khoáng sản tại các lòng biển sâu nằm ngoài thẩm quyền quốc
gia, được thực hiện thông qua Ủy ban đáy biển quốc tế (International
Seabed Authority).
- Các nước không có biển được quyền có đường ra biển mà không
bị đánh thuế giao thông bởi các nước trên tuyến đường nối với biển đó.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
8
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
* Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên
giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Chương II:Quy định đối với người, tàu, thuyền của Việt Nam hoạt
động trong khu vực biên giới biển Nghị định số 161/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên
giới biển
Điều 10: Người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên
giới biển phải có các giấy tờ sau:

1. Đối với người:
a) Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);
b) Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của
pháp luật;
c) Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);
2. Đối với tàu thuyền:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Biển số đăng ký theo quy định;
d) Sổ danh bạ thuyền viên;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
e) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá trên tàu thuyền.
3. Ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 của Điều này,
người, tàu thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các
giấy tờ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 11: Việc diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, tổ chức bắn
đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển thực hiện
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cho
đối tượng liên quan biết, đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân và
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại, Cục Hàng hải Việt Nam biết ít nhất 05
ngày trước khi tiến hành.
Điều 12. Người, tàu thuyền làm nhiệm vụ thăm dò, nghiên cứu khoa
học, khảo sát về địa chất, khoáng sản trong khu vực biên giới biển,
ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 10 của Nghị định này phải có giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền, phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân
và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày
trước khi thực hiện nhiệm vụ.
Chương II: Quy định đối với người, tàu, thuyền của nước ngoài

hoạt động trong khu vực biên giới biển Nghị định số 161/2003/NĐ-
CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực
biên giới biển.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
9
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
Điều 13. Người, tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực
biên giới biển phải có các giấy tờ sau:
1. Đối với người:
a) Hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay hộ
chiếu;
b) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với tàu thuyền:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật theo quy định;
c) Danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên
tàu;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển trên tàu thuyền và
các giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định cho từng
loại tàu thuyền và lĩnh vực hoạt động (trừ trường hợp quy định tại Điều
18 của Nghị định này).
Điều 14. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến xã,
phường, thị trấn giáp biển hoặc ra, vào các đảo, quần đảo (trừ khu du
lịch, dịch vụ, khu kinh tế cửa khẩu, có quy chế riêng) phải có giấy phép
của công an từ cấp tỉnh trở lên cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
Điều 15. Tàu thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển
Việt Nam phải treo cờ quốc tịch và treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu
cao nhất.

Điều 16. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu thường xuyên hoặc
tạm thời ở những cảng, bến đậu của Việt Nam phải tuân theo quy định
của pháp luật Việt Nam, chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
Điều 17. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu tại cảng, bến đậu
nếu thuyền viên, nhân viên nước ngoài đi bờ phải có giấy phép của Đồn
biên phòng cảng Việt Nam nơi tàu thuyền neo đậu cấp.
Điều 18.
1. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt
Nam, tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ các quy định trong Công ước
của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các quy định có liên quan
đến việc phòng ngừa đâm va trên biển, các luật và quy định của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập về các vấn đề sau đây :
a) Không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự môi trường
sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
b) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
10
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
c) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết
bị hay công trình khác;
d) Bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn;
đ) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
e) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến việc đánh bắt hải sản;
f) Gìn giữ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;
g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
h) Ngăn ngừa những vi phạm các luật và quy định về hải quan,

thuế, y tế hay nhập cư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp để đảm bảo quốc phòng, an ninh của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc đi qua không gây hại của tàu
thuyền nước ngoài có thể bị tạm thời đình chỉ tại các khu vực nhất định trong
lãnh hải Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm thời đình chỉ việc đi qua không
gây hại của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam.
3. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải trong tư thế đi
nổi và treo cờ quốc tịch.
Điều 19.
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt
nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại
khác khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam
phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc
biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước
quốc tế đối với loại tàu thuyền đó mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 điều này chỉ được vào hoạt động
tại nội thủy, lãnh hải của Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập.
Trong trường hợp có dấu hiệu nguy cơ gây ô nhiễm rõ ràng thì có
thể bị buộc phải chuyển hướng đi ra ngoài lãnh hải Việt Nam.
Điều 20. Người, tàu thuyền nước ngoài khi tiến hành hoạt động điều
tra thăm dò, khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt, khai thác tài nguyên, hải
sản phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, phải thông
báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới
biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ. Khi hoạt động
phải tuân theo pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị định này.
Điều 21.

§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
11
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
1. Trong những trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do
khách quan khác (gọi tắt là bị nạn) mà buộc tàu thuyền phải dừng lại
hoặc thả neo trong lãnh hải Việt Nam mà không thể tuân theo quy định
trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam thì
người điều khiển tàu thuyền phải thông báo ngay với cảng vụ hoặc cơ
quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia hoặc chính quyền địa phương hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất.
2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được thông
báo phải tổ chức cứu nạn hoặc báo cho cơ quan có trách nhiệm tổ chức
cứu nạn.
3. Người, tàu thuyền bị nạn phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan
đến cứu nạn.
Câu 3: Những hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền, khu vực
biên giới biển bị nghiêm cấm? Công dân Việt Nam, người nước ngoài
khi ra, vào, hoạt động tại khu vực biên giới đất liền phải chấp hành quy
định pháp luật như thế nào?
Trả lời :
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
12
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
* Những hoạt động ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới
biển bị nghiêm cấm:
*Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia năm 2003 nước CHXHCN Việt Nam:
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi
của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông,
suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;

2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm
canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi
trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua
biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc
hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới
quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có
nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân
dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu
vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
* Điều 21 Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt
Nam. Nghiên cấm các hoạt động sau đây ở khu vực biên giới:
1. Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên
giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.
2. Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.
3. Xâm canh, xâm cư qua biên giới.
4. Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai
biên giới.
5. Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường,
chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.
6. Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác.
7. Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất
độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại và hàng hoá cấm nhập khẩu,
xuất khẩu qua biên giới.
8. Săn bắn thú rừng quý hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích

điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.
9. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.
10. Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới”.
11. Theo Điều 34 Nghị định 161/2003/NĐ-CP quy định: “Nghiêm
cấm các hoạt động sau đây trong khu vực biên giới biển:
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
13
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
12. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa
hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm;
13. Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở
giao thông đường thuỷ;
14. Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy đỉnh của pháp luật;
15. Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập
cảnh trái phép;
16. Đưa người, hàng hoá lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống
trái phép;
17. Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật
thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
18. Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất
cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, hàng hoá, vật phẩm, ngoại hối;
19. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam;
20. Bám, buộc tàu thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây
tổn hại đến sự an toàn của các công trình thiết bị trong khu vực biên giới
biển;
21. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường;
22. Các hoạt động khác vi phạm pháp luật Việt Nam”.
* Điều 34 Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển nước CHXHCN Việt Nam:

1. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình,
thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển
cấm;
2. Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở
giao thông đường thủy;
3. Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy định của pháp luật;
4.Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập
cảnh trái phép;
5.Đưa người, hàng hoá lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống
trái phép;
6. Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật
thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất
cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, hàng hoá, vật phẩm, ngoại hối;
8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam;
9. Bám, buộc tàu thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây tổn
hại đến sự an toàn của các công trình thiết bị trong khu vực biên giới
biển;
10. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường;
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
14
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
11. Các hoạt động khác vi phạm pháp luật Việt Nam.
* Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động
tại khu vực biên giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật
như sau:
*Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 34/2000/NĐ-CP:
Điều 6:
1. Công dân Việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy

chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường thị trấn nơi
cư trú cấp.
2. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức của cơ
quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng
minh nhân dân hoặc chứng minh của quân đội, công an.Trường hợp vào
khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý.
3. Những người sau đây không được vào khu vực biên giới:
a) Người không có giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều
này.
b) Người đang bị khởi tố hình sự, người đang bị Toà án tuyên phạt
quản chế ở địa phương (trừ những người đang có hộ khẩu thường trú ở
khu vực biên giới).
Điều 7:
1. Người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương
vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Bộ Công an cấp; nếu người
nước ngoài đang tạm trú tại địa phương vào khu vực biên giới phải có
giấy phép do công an cấp tỉnh nơi tạm trú cấp.
Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào
khu vực biên giới phải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và
cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho công an, Bộ đội biên
phòng tỉnh nơi đến.
Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép
theo quy định tại khoản 1 Điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn
biên phòng hoặc chính quyền sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.
2. Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của Đoàn cấp
cao vào khu vực biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan
mời và làm việc với Đoàn) cử cán bộ đi cùng Đoàn để hướng dẫn và có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an và Bộ đội biên phòng cấp
tỉnh nơi đến biết.

3. Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam
của những người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo
Hiệp định về Quy chế biên giới giữa hai nước.
Điều 11:
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
15
Bài dự thi "tìm hiểu Luật về biên giới quốc gia"
1. Ngi, phng tin ca Vit Nam v nc ngoi iu kin
vo khu vc biờn gii, vnh ai biờn gii nu qua ờm phi n c
quan cụng an cp xó, phng, th trn hoc n cụng an s ti ng ký
qun lý tm trỳ theo quy nh ca phỏp lut v ng ký v qun lý h
khu.
2. Ngi, phng tin ca Vit Nam v nc ngoi khi hot ng
trong khu vc biờn gii phi tuõn theo quy nh ca Ngh nh ny v
iu c quc t v biờn gii m nc Cng ho xó hi ch ngha Vit
Nam ký kt.
3. Cỏc phng tin vo khu vc biờn gii thỡ ch phng tin phi
ng ký ti trm kim soỏt biờn phũng v s lng ngi i trờn phng
tin, thi gian, phm vi, ni dung hot ng; khi phng tin khụng hot
ng phi neo, ti bn, bói quy nh v phi chp hnh ni quy ca
bn, bói.
4. Trong thi gian khu vc biờn gii mi hot ng ca ngi,
phng tin phi chu s hng dn, kim tra, kim soỏt ca B i
biờn phũng, cụng an, chớnh quyn a phng (tr n v quõn i, cụng
an vo khu vc biờn gii lm nhim v theo lnh do cp cú thm quyn
ca B Quc phũng hoc B Cụng an).
Bia chủ quyền đảo Trờng Sa
Cõu 4: Ngy thỏng nm no trong nm c xỏc nh l "Ngy
Biờn phũng ton dõn"; Ni dung ca "Ngy Biờn phũng ton dõn"?
Tr li :

*Ngy thỏng nm no trong nm c xỏc nh l "Ngy Biờn
phũng ton dõn"
Đinh Thu Hà - Trờng THPT Huỳnh Thúc Kháng
16
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
* Điều 28 Luật biên giới quốc gia năm 2003 nước CHXHCN Việt Nam:
1. Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên
phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3 hàng năm là “Ngày Biên phòng toàn dân”
*Nội dung của "Ngày Biên phòng toàn dân
* Điều 14 Nghị định 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật biên giới quốc gia
nước CHXHCN Việt Nam:
1. Ngày 03 tháng 3 là “Ngày Biên phòng toàn dân” được tổ chức
thực hiện hàng năm trong phạm vi cả nước. Nội dung hoạt động gồm:
a) Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên
giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành,
của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu vực
biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới;
b) Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích
cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra
sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ Bộ đội biên phòng và các đơn vị khác
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực
biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
c) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các
nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên

giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.
2. Người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân theo chỉ đạo của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có trách nhiệm tham mưu cho Bộ
Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương tổ
chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân.
a) Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên
giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành,
của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu vực
biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
17
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
b) Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích
cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra
sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ Bộ đội biên phòng và các đơn vị khác
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực
biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
c) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các
nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.
C¸c chiÕn sÜ biªn phßng
Câu 5: Nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ biên giới
quốc gia và chế độ chính sách của Nhà nước đối với người,
phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm

nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?
Trả lời :
* Nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong bảo vệ biên giới
quốc gia:
* Luật Biên giới quốc gia:
Điều 29:
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới
phải được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí
làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên
giới bị hư hại phải báo ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền
địa phương, cơ quan nơi gần nhất.
Khoản 1 Điều 31:
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là
nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền,
nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
*Nghị định 140/2004/NĐ-CP Điều 32:
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
18
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới
quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu
vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Nếu phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới, phá hoại an ninh, trật tự
an toàn xã hội ở khu vực biên giới phải báo cho đồn biên phòng hoặc
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo
kịp thời cho Bộ đội biên phòng xử lý theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của công dân:
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên
giới quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới,

giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Nếu phát
hiện các hành vi xâm hại biên giới hoặc có nguy cơ làm ảnh hưởng đến
đường biên giới, phá hoại an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên
giới phải báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo kịp thời cho Bộ đội Biên
phòng xử lí theo quy định của pháp luật.
- Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp,
pháp luật của Nhà nước,
- Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật Nghĩa vụ dân sự, luật
Biên giới; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc;
- Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
* Trách nhiệm của học sinh:
- Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu
sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc.
- Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự
lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc.
- Tích cực học tập kiến thức quốc phòng an ninh, sẵn sàng nhận
và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng.
- Tích cực tham gia các phong trào của đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình
nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.
*Nghị định 161 Điều 9, Điều 33:
Điều 9.
Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự
an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển là trách nhiệm, nghĩa vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, chính quyền địa phương
và mọi công dân.

Điều 33.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
19
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện những hành vi vi phạm chủ quyền,
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biển hoặc
phát hiện, thu được tài sản chìm đắm, trôi dạt ở biển phải có trách nhiệm
thông báo, giao nộp ngay chính quyền địa phương hoặc Đồn biên phòng
hoặc cảng vụ hàng hải nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp
luật.
* Luật dân quân tự vệ số: 43/2009/QH12/ ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Điều 8. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ
địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân,
cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài
sản của Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo
vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an
ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.
5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

*Pháp lệnh Bộ đội biên phòng ngày 28 tháng 03 năm 1997
CHƯƠNG II: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
Điều 5
Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới
Quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới; đấu tranh ngăn chặn các
hành vi xâm phạm lãnh thổ biên giới, vượt biên, vượt biển, nhập cư, cư
trú trái phép, khai thác trộm tài nguyên và những hành vi khác xâm
phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây hại đến môi
trường ở khu vực biên giới; chủ trì phối hợp các ngành, địa phương
trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng
biển và các cửa khẩu.
Điều 6
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Bộ đội
biên phòng có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
20
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
biên giới quốc gia của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia trên khu vực biên giới đất liền, các hải đảo, vùng biển mà Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; kiểm soát việc xuất,
nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và qua các đường qua lại biên
giới
Ở tất cả các cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
dường hàng không) đều có lực lượng của Bộ nội vụ, lực lượng của Bộ
quốc phòng (Bộ đội biên phòng) để làm nhiệm vụ theo chức năng của
mỗi lực lượng.
Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Pháp lệnh này được công
bố, Chính phủ căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này và các quy

định khác của pháp luật ban hành văn bản quy định cụ thể sự phân công
trách nhiệm và phối hợp hiệp đồng giữa lực lượng Bộ đội biên phòng
thuộc Bộ quốc phòng và lực lượng quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Bộ nội
vụ trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất, nhập cảnh ở các cửa
khẩu quốc tế.
Điều 7
Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ đấu tranh chống âm mưu và hành
động của các thế lực thù địch, các bọn phản cách mạng, gián điệp, thổ
phỉ, hải phỉ, biệt kích, các tội phạm khác xâm phạm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển.
Điều 8
Bộ đội biên phòng phối hợp với các đơn vị khác của các lục lượng
vũ trang nhân dân và dựa vào nhân dân xây dượng khu vực phòng thủ
tỉnh, huyện biên giới vững mạnh; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống
gây xung đột vũ trang và chiến tranh xâm lược.
Điều 9
Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ trực tiếp và phối hợp với các đơn vị
khác của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức năng của Nhà
nước đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy,
chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo
quy định của pháp luật.
Điều 10
Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước, tham gia xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, văn
hoá, giáo dục, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng
toàn dân vững mạnh trong thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân ở khu vực biên giới.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng

21
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
* Chế độ chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài
sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia:
*Điều 33 Luật BGQG:
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và
người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ
biên giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được
hưởng chính sách, chế độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến
đấu và phục vụ chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm
quyền huy động trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới
quốc gia bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
*Nghị định 140/2004/NĐ-CP Điều 22:
1. Chế độ, chính sách bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia, khu vực biên giới bao gồm:
a) Chế độ, chính sách đối với người trực tiếp, người tham gia xây
dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia;
b) Chế độ, chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc ở khu vực
biên giới;
c) Chế độ, chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển kinh tế -
xã hội ở khu vực biên giới;
d) Chế độ, chính sách đảm bảo cho quốc phòng, an ninh ở khu
vực biên giới.
2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm bổ sung hoàn thiện chế độ, chính sách quy
định tại khoản 1 Điều này trình cấp có thẩm quyền quyết định.
*Điều 29 Nghị định 161:

khi thực hiện quyền truy đuổi, người chỉ huy lực lượng truy đuổi
được huy động người, tàu thuyền của các cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân đang hoạt động trong khu vực biên giới biển để tham gia truy
đuổi, trừ tàu thuyền, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền, phương tiện, tài sản được cơ quan
có thẩm quyền huy động khi thực hiện quyền truy đuổi nếu bị thiệt hại thì
được bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Chương 5. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ (Luật dân quân
tự vệ số: 43/2009/QH12/ ngày 23 tháng 11 năm 2009.)
Điều 45. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
22
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự bộ,
ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, thôn
đội và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội, khẩu đội trở
lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị.
2. Chính phủ quy định mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy
đơn vị dân quân tự vệ.
Điều 46. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng
1. Chế độ tiền lương đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ
phụ cấp hàng tháng; đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật; trường hợp có thời gian công tác liên tục
từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do chính đáng mà chưa đủ
điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần.

3. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên
tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.
4. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong trường
hợp sau đây:
a) Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật
này;
b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 44 của Luật này.
2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển và dân
quân thường trực, được quy định như sau:
a) Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không
thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22
giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng
chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;
b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về
hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc
thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định.
3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc
lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
4. Cấp quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì bảo
đảm chế độ, chính sách quy định tại Điều này.
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
23
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
5. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quận

tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì
ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ
được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng
thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp
quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.
Điều 48. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển
1. Dân quân tự vệ biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính
sách sau đây:
a) Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không
thấp hơn hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như
chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ;
b) Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi
đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
2. Dân quân tự vệ biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo được hưởng
các chế độ, chính sách do Chính phủ quy định.
Điều 49. Chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực
1. Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động không
thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn, nghỉ.
2. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân
tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực
thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như
sau:
a) 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12
tháng đến dưới 18 tháng;
b) 02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18
tháng đến dưới 24 tháng;
c) 03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24
tháng trở lên.

Điều 50. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ của tự vệ nòng cốt
1. Cán bộ, chiến sĩ tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại
cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 8 của Luật này thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
2. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được áp dụng theo
quy định của pháp luật về lao động.
Điều 51. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai
nạn, bị chết, bị thương, hy sinh
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
24
Bµi dù thi "t×m hiÓu LuËt vÒ biªn giíi quèc gia"
1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị thương
trong khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này; nếu chưa
tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp làm nhiệm vụ quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 8 của
Luật này, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận
của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy
giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất,
tiền mai táng phí.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 8 của Luật này và thực hiện quyết định điều động
của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật này, nếu bị thương
thì được xét hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh được xét
công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ, kinh phí và cơ
quan chịu trách nhiệm bảo đảm chế độ, cơ sở cho cán bộ, chiến sĩ dân
quân tự vệ quy định tại Điều này.
*Pháp lệnh Bộ đội biên phòng ngày 28 tháng 03 năm 1997
CHƯƠNG V: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Điều 13:
Trong trường hợp chiến đấu truy lùng, đuổi bắt người phạm tội quả
tang, người đang có lệnh truy nã, ngăn chặn hành vi phạm tội, cấp cứu
người bị nạn, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng được sử dụng các loại
phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông, kể cả người điều
khiển phương tiện của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
và cá nhân; trừ phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt
nam.
Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu người điều khiển phương tiện được huy
động bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ thì bản thân và gia đình được
hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước, nếu phương tiện bị
hư hỏng hoặc bị mất thì cơ quan, đơn vị sử dụng phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 28
Chế độ, chính sách dối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức Quốc phòng trong Bộ đội biên
phòng thực hiện theo các văn bản pháp luật quy định đối với Quân đội
Nhân dân Việt nam và các văn bản pháp luật liên quan
Điều 29
Nhà nước có chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất
công tác và địa bàn hoạt động của Bộ đội biên phòng như sau:
§inh Thu Hµ - Trêng THPT Huúnh Thóc Kh¸ng
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×