Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khảo sát thành phần hóa học và cô lập một số hợp chất có trong cây cỏ mực (eclipta prostrata l )họ cỏ mực (asteraceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 70 trang )


Cần Thơ,2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM











GÓP PHẦN KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ
CÔ LẬP MỘT SỐ CHẤT TRONG CÂY CỎ MỰC
(ECLIPTA PROSTRATA L. ), HỌ CÚC (ASTERACEAE)













Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM HÓA HỌC



GV hướng dẫn: Sinh viên: Nguyễn Hửu Tài
ThS. Nguyễn Văn Hùng Lớp: Sư phạm Hoá học K35
Mã số SV: 2091999




GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


i

LỜI CẢM ƠN

Qua tám tháng thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp “Góp phần khảo sát thành phần
hoá học và cô lập một số chất trong cây cỏ mực (Eclipta prostrate L.), họ cúc
(Asteraceae)”, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè. Vì thế, trong trang đầu tiên này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến:
 Thầy Nguyễn Văn Hùng đã theo sát tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập,
luôn đôn đốc, động viên và chỉ dạy tận tình, truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm, kiến
thức hữu ích trong việc nghiên cứu.

 Thầy Ngô Quốc Luân, cô Lê Thị Lộc, cô Thái Thị Tuyết Nhung và các thầy cô
khác trong Bộ môn đã quan tâm, giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường để tôi có thể thực hiện tốt đề tài.
 Cô Nguyễn Thị Thu Thủy - Trưởng Bộ môn Hóa Học, Khoa Sư Phạm, Trường
Đại học Cần Thơ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ không chỉ riêng cá nhân
tôi mà đối với tất cả các bạn sinh viên thực hiện đề tài.
 Cha mẹ, gia đình đã ủng hộ, động viên cho tôi về tinh thần và vật chất giúp tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
 Tập thể lớp Sư phạm Hóa học khóa 35 – những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!






GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


ii

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



























GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


iii

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN



























GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp



iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI xi
LỜI MỞ ĐẦU xii
Phần một: TỔNG QUAN
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY CỎ MỰC 1
I.1. Đặc điểm cây cỏ mực
[ 1, 3, 4, 13, 14, 16]
1
I.2. Phân bố và sinh thái
[3]
3
I.3. Tác dụng dược lý của cỏ mực
[3]
4
I.3.1. Y học dân gian 4
I.3.1.1. Y học dân gian Việt Nam 4
I.3.1.2. Y học dân gian thế giới 6
I.3.1.2. Y học và hóa sinh hiện đại 8
II. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CỎ
MỰC 10

II.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam 10
II.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới 11
II.2.1. Thành phần hóa học của cây cỏ mực
[3,18,22,30,31,32]
11
II.2.2. Các hợp chất tiêu biểu đã được cô lập từ cỏ mực 12

GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


v
Phần hai: THỰC NGHIỆM
I. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT 19
I.1. Dụng cụ 19
I.2. Hóa chất 20
II. NGUYÊN LIỆU 20
II.1. Quá trình thu hái và xử lí nguyên liệu 20
II.1.1. Thu hái nguyên liệu 20
II.1.2. Xử lí nguyên liệu 20
II.1.3. Xác định độ ẩm nguyên liệu 20
III. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM 22
III.1. Sơ đồ điều chế cao Etyl acetat 22
III.2. Các bước tiến hành 23
IV. ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM HỢP CHẤT TRONG CỎ MỰC 23
IV.1. Xác định sự hiện diện của steroid 23
IV.2. Xác định sự hiện diện của flavonoid 24
IV.3. Xác định sự hiện diện của alkaloid 24
IV.4. Xác định sự hiện diện của saponin 25

IV.5. Xác định sự hiện diện của tamin 26
IV.6. Xác định sự hiện diện của glycosyde 26
IV.7. Xác định sự hiện diện của coumarine 27
IV.8. Kết quả định tính 28
V. QUÁ TRÌNH CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT TRÊN CAO ETYL ACETAT . 29
V.1. Quá trình điều chế cao PE 29
V.2. Quá trình điều chế cao Etyl acetat 29
V.3. Chọn hệ dung môi cho quá trình giải ly cột 29
V.4. Cô lập và tinh chế hợp chất từ cao Etyl acetat 30
V.5. Xác định các tính chất vật lí, cấu trúc của hợp chất và nhận danh 32
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


vi
Phần ba: KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN 38
II. KIẾN NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ IR của hợp chất EPT01 PL1
Phụ lục 2a. Phổ
1
H-NMR của hợp chất EPT01 PL2
Phụ lục 2b. Phổ
1
H-NMR của hợp chất EPT01 PL3
Phụ lục 2c. Phổ
1

H-NMR của hợp chất EPT01 PL4
Phụ lục 3. Phổ
13
C-NMR của hợp chất EPT01 PL5
Phụ lục 3a. Phổ
13
C- NMR mở rộng của hợp chất EPT01 PL6
Phụ lục 3b. Phổ
13
C- NMR mở rộng của hợp chất EPT01 PL7
Phụ lục 4a. Phổ DEPT kết hợp phổ
13
C- NMR của hợp chất EPT01 PL8
Phụ lục 4b. Phổ DEPT kết hợp phổ
13
C- NMR của hợp chất EPT01 PL9
Phụ lục 5. Một số hình ảnh minh họa thành phần hóa học trong cây Cỏ mực PL10















GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

δ : Chemical shift (Độ dịch chuyển hóa học).
ν : Tần số dao động (Số sóng).
λ
max
: Bước sóng hấp thu cực đại.
µM : micromol/lít.
1
H-NMR : Proton Nuclear Magnetic Resonance (Phổ proton).
13
C-NMR : Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance (Phổ
13
C).
Ace : Acetone.
CDCl
3
: CHCl
3
đã thế hydro (H) bằng deuteri (D).
MeOD : MeOH đã thế hydro (H) bằng deuteri (D).
CHCl

3
: Chloroform.
d : Doublet
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarization Transfer.
EtOAc : Ethyl acetate.
g : Gam.
J : Hằng số ghép spin.
m : Multiplet (Mũi đa).
mg : Miligam.
MeOH : Methanol.
MHz : Mega Hertz.
NMR : Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân).
PE : Petroleum Ether (Ether dầu hỏa).
ppm : Part per million (Phần tỉ).
R
f
: Retention factor.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


viii
t : Trilet (Mũi ba)
s : Singlet (Mũi đơn).
Stt : Số thứ tự.
TLC : Thin layer chromatography (Sắc ký bản mỏng).























GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1. Các dụng cụ sử dụng.
Bảng 2. Các hóa chất sử dụng.

Bảng 3. Xác định độ ẩm của nguyên liệu.
Bảng 4. Kết quả định tính thành phần hóa học cây Cỏ mực.
Bảng 5. Kết quả sắc ký quá trình sắc ký cột.
Bảng 6. Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy của hợp chất EPT01.
Bảng 7. Phổ hồng ngoại của hợp chất EPT01.
Bảng 8. Phổ
13
C–NMR của hợp chất EPT01.
Bảng 9. So sánh phổ IR của EPT01 với 3-O-

-D-glucosyl-brassicasterol.
Bảng 10. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất EPT01 với3-O-

-D-glucosyl-
brassicasterol.
Sở đồ 1. Quy trình thực nghiệm.












GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Cây Cỏ mực.
Hình 2. Thân Cỏ mực.
Hình 3. Lá Cỏ mực.
Hình 4. Hoa Cỏ mực.
Hình 5. Quả Cỏ mực.
Hình 6. Sắc kí lớp mỏng chọn hệ dung môi giải ly cột.
Hình 7. Chất EPT01.
Hình 8. Sắc kí lớp mỏng trên 3 hệ dung môi.
Hình 9. TLC của EPT01 CLF : MeOH (8:2).
Hình 10. 3-O-

-D-glucosyl-brassicasterol.
.














GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


xi

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Cây Cỏ mực Eclipta prostrata (L.) thuộc họ cúc (Asteraceae) - Một loài cây mọc tập
trung nhiều ở hầu hết các nước vùng Nam và Đông Nam châu Á.
Từ bột khô của cây Cỏ mực tiến hành ngâm chiết với Etanol tuyệt đối, sau đó lần
lượt chiết với Petroleum Ether, Etyl axetat. Thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được
cao Etyl acetat.
Cao Etyl acetat tiến hành sắc kí cột silica gel kết hợp với phương pháp sắc kí lớp
mỏng thu được một hợp chất tinh khiết. Từ phổ IR,
1
H-NMR,
13
C-NMR kết hợp với đo
nhiệt độ nóng chảy hợp chất được xác định là 3-O-

-D-glucosyl-brassicasterol.


















GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài

Luận văn tốt nghiệp


xii

LỜI MỞ ĐẦU

Nước ta là một nước nhiệt đới rất thích hợp cho việc trồng trọt và phát triển các loài
cây cỏ thực vật có giá trị. Đã từ lâu, con người đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu các loài cây
thực vật có ý nghĩa lớn trong đời sống sinh hoạt của con người như dùng làm mỹ phẩm,
thực phẩm, gia vị và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, y học…Nhân
dân ta xưa nay có truyền thống sử dụng cây cỏ quanh nhà để chữa những bệnh thông
thường mà chúng ta thường mắc phải như: chảy máu, đau răng, đau bụng, cảm cúm, ho,
lạnh, sốt,…và được lưu truyền từ đời này sang đời khác, trở thành những phương thuốc
cổ truyền. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, con người đã đi sâu hơn vào

nghiên cứu các loài cây cỏ chữa bệnh và đã tìm ra được rất nhiều dược phẩm có giá trị
cho y học.
Trong các loài cây Cỏ chữa bệnh truyền thống trên không thể không nhắc đến cây
Cỏ mực. Cỏ mực là một cây thuốc nam rất thông dụng, mọc hoang hầu như khắp nơi,
hiện là một dược liệu đang được nghiên cứu về khả năng bảo vệ gan và trừ được nọc độc
của một số loài rắn nguy hiểm.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây Cỏ mực ở các nước như: Ấn Độ, Trung
Quốc, Pakistan, Thái Lan, Banglades,…Còn ở Việt Nam thì có rất ít công trình nghiên
cứu.
Nhằm góp phần thêm cho những nghiên cứu về cây Cỏ mực. Trong luận văn này,
chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học, đã cô lập và nhận danh cấu trúc một hợp
chất tinh khiết từ cây Cỏ mực đó là 3-O-

-D-glucosyl-brassicasterol.









Phần một

TỔNG QUAN










GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 1 -
I. TỔNG QUAN VỀ CÂY CỎ MỰC

I.1. Đặc điểm cây cỏ mực
[ 1, 3, 4, 13, 14, 16]
Tên khoa học: Eclipta prostrata (L.) hay [Eclipta alba (L.) Hassk.]
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Eclipta
Loài: E.alba
Tên khác: Cỏ nhọ nồi. Cỏ mực, hạn liên thảo, lệ trường, phong trường, mạy mỏ lắc
nà (Tày), nhả cha chát (Thái).
Tên nước ngoài: Dyer’s weed, dye-weed, white eclipta (Anh), éclipte droite (Pháp).
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả thực vật
Cỏ mực, còn gọi là cỏ nhọ nồi, thuộc loại thân thảo hằng niên là một loài cỏ mọc bò,
hoặc có khi gần như thẳng đứng có thể cao tới 80 cm.









Thân hình trụ, có khía dọc, dài khoảng 30-50 cm, đường kính 2-5 cm. Mặt ngoài thân
màu tím nâu nhạt và mang lông cứng, trắng.
Hình 1. Cây cỏ mực
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 2 -








Lá nguyên, mọc đối, hình mũi mác, màu xám đen và nhăn nheo, dài 2,5–5 cm. Hai mặt lá
đều có lông cứng ngắn, màu trắng. Mép phiến lá có răng cưa to và nông. Gốc phiến lá
men xuống nên coi như không có cuống lá.









Cụm hoa hình đầu, màu trắng, đường kính 4-8 cm, mọc ở kẽ lá hay ngọn cành. Đầu mang
hai loại hoa: hoa cái hình lưỡi nhỏ ở ngoài, hoa lưỡng tính hình ống ở trong, có khi các
hoa đã rụng, chỉ còn lại bao hoa và trục cụm hoa. Cây ra hoa từ tháng 7 đến tháng 9.


Hình 3. Lá cỏ mực
Hình 2. Thân cỏ mực
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 3 -








Quả đóng hình trái xoan hơi hẹp, đầu cụt, có màu đen, dài 3 mm, rộng 1-1,5 mm. Quả từ
tháng 9 đến tháng 10.











Cây rất đa dạng. Thân có thể thắt lại ở mấu và phình ra ở dóng. Lá có khi to bản, hình
bầu dục hoặc hình trứng.
I.2. Phân bố và sinh thái
[3]
Cây Cỏ mực mọc tập trung ở hầu hết các nước vùng Nam và Đông Nam châu Á.
Ở Việt Nam, Cỏ mực phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền
núi đến độ cao 1500 m (ở các tỉnh phía Nam). Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng
râm, thường mọc lẫn với các loại cỏ thấp, trên đất ẩm ở bãi sông, ruộng trồng hoa màu,
Hình 4. Hoa cỏ mực
Hình 5. Quả cỏ mực
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 4 -
ven đường đi, bãi hoang quanh làng bản… Ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên
chủ yếu bằng hạt. Bên cạnh đó, với khả năng mọc chồi gốc và phân cành nhiều, cây dễ
dàng phát triển, tạo thành đám bò lan trên mặt đất. Ngoài việc thu hái từ nguồn hoang
dại, trước đây cỏ mực chỉ được trồng lẻ tẻ với quy mô ở các gia đình. Gần đây, cây đã bắt
đầu được trồng phổ biến hơn ở một số nơi.
Cách trồng:
Cỏ mực được nhân giống bằng hạt. Hạt chín rải rác vào mùa hè và mùa thu, vì
vậy hạt chín đến đâu thu ngay đến đó, đem phơi khô và bảo quản đến mùa xuân năm
sau thì gieo. Hạt cỏ mực rất nhỏ nhưng tỷ lệ nảy mầm cao. Thường áp dụng cách gieo

hạt trong vườn ươm, sau đó đánh cây con đi trồng. Đất vườn ươm và đất trồng cần
làm thật tơi nhỏ. Nên bón phân lót (10-15 tấn phân chuồng/ha), lên luống như luống
cải rồi trồng với khoảng cách 20 x 10 cm hay 20 x 15 cm. Sau khi cây bén rễ, có thể
dùng nước phân, nước giải hoặc đạm pha loãng định kỳ cách 20 ngày tưới thúc một
lần. Cỏ mực ít có sâu bệnh, nhưng cần chú ý làm cỏ và giữ ẩm. Cây có thể trồng được
trong điều kiện che bóng một phần.
I.3. Tác dụng dược lý của cỏ mực
[3]
I.3.1. Y học dân gian
I.3.1.1. Y học dân gian Việt Nam
Cỏ mực thường được dùng làm thuốc bổ máu, cầm máu bên trong và bên ngoài,
chữa ho ra máu, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ ra máu, nôn ra máu, đái ra
máu, bị thương chảy máu. Còn dùng chữa ban sởi, ho, hen, viêm họng, bỏng, lao phổi, di
mộng tinh, bệnh nấm ở da, làm thuốc mọc tóc (sắc uống hoặc ngâm vào dầu dừa mà bôi)
và nhuộm tóc. Ngoài ra, Cỏ mực còn dùng làm thuốc sát trùng chữa các vết thương và vết
loét ở gia súc.
Bài thuốc Cỏ mực:
Thuốc cầm máu: Mỗi ngày 12 g Cỏ mực khô hoặc 30-50 g tươi, sắc uống. Dùng
riêng hoặc phối hợp với ngó sen, lá trắc bá, bách hợp.
Chữa lị: Cỏ mực 10 g, rau sam 10 g, cỏ sữa lá to 10 g, lá nhót 10 g, búp ổi 10 g.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 5 -
Dạng thuốc bột, thuốc hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10 g.
Chữa ỉa chảy (do nhiểm khuẩn đường tiêu hóa): Cỏ mực 1 nắm, mã đề tươi 1-2
nắm, rau má 1 nắm. Sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.
Chữa sốt huyết nhẹ, sốt phát ban, phong nhiệt nổi mẩn: Cỏ mực, rau sam, sài đất,
huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mỗi vị 10-15 g, sắc uống.

Chữa sốt xuất huyết: Cỏ mực tươi 30 g, rau má tươi 30 g, bông mã đề tươi (hoặc cối
xay, rễ cỏ tranh) 20 g. Vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Bài thuốc này cũng có thể dùng
để phòng bệnh.
Chữa các chứng đau sưng ở trẻ em và người lớn: Cỏ mực, rau diếp cá, lá xương
sông, lá huyết dụ, lá khế, lá dưa chuột, lá nhài, lá cải trời giã nát, thêm nước, vắt lấy nước
uống, bã dùng xoa, đắp chỗ sưng.
Chữa trẻ em tưa lưỡi: Cỏ mực tươi 4 g, hẹ 2 g. Hai vị rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy
nước cốt, hòa mật ong, trộn đều, chấm thuốc vào lưỡi, cách 2 giờ một lần.
Chữa rong kinh, rong huyết sau khi đặt dụng cụ tử cung: Cỏ mực 16 g, đương quy
12 g, sinh địa 16 g, hoài sơn 16 g, bạch thược 12 g, thỏ tỵ tử 12 g, ích mẫu 12 g, hương
phụ 10 g, xuyên khung 8 g sắc uống.
Chữa động thai băng huyết: Cỏ mực 1 nắm, ngải cứu 1 nắm, trắc bách diệp 1 nắm
sao cháy đen, cành tía tô 12 g (hoặc nhọ chảo, nhọ soong 10 g), củ gai 12 g. Sắc đặc uống
làm 1 lần.
Ho do viêm họng hoặc viêm amidan cấp: Cỏ mực tươi 50 g, sắc uống mỗi ngày một
thang, trong 3 ngày.
Chữa thấp khớp: Cỏ mực 16 g, rễ cỏ xước 16 g, hy thiêm 16 g, thổ phục linh 20 g,
ngải cứu 12 g, thương nhĩ tử 12 g. Sao vàng, sắc đặc, ngày uống một thang, trong 7-10
ngày liền.
Chữa di mộng tinh: Cỏ mực sấy khô tán nhỏ, uống mỗi lần 8 g với nước cơm, hay
sắc 30 g uống.
Chữa chảy máu kéo dài do nguyên nhân bệnh: Cỏ mực, đảng sâm, ô tặc cốt, mỗi vị
16 g; hoàng kỳ, bạch truật, địa du, ngải cứu, trắc bá diệp, mỗi vị 12 g; đương quy 8 g,
cam thảo 6 g. Sắc uống ngày một thang.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 6 -
Chữa đáy ra máu do viêm nhiễm mãn tính đường tiết niệu: Cỏ mực 16 g; hoàng bá,

thục địa, quy bản, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12 g; tri mẫu, chi tử sao đen, mỗi vị 8 g. Sắc uống
ngày một thang.
Chữa rong kinh: Cỏ mực 20 g, đảng sâm, ý dĩ, hoài sơn, mỗi vị 16 g, huyết dụ 6 g
bạch truật 12 g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa rong huyết: Cỏ mực, sinh địa, mỗi vị 16 g; huyền sâm 12 g, địa cốt bì, kỷ tử, a
giao, than bẹ móc, chi tử sao, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa phong tê thấp: Cỏ mực 100 g, vòi voi 300 g, củ bồ bồ 150 g, rễ nhàu 100 g.
Các vị tán nhỏ làm hoàn to bằng hạt tiêu. Liều uống 20 hoàn, ngày 3 lần.
Chữa lao phổi: Cỏ mực 12 g, đảng sâm 16 g, bạch truật, tử uyển, mỗi vị 12 g; phục
linh, bách hợp, mỗi vị 8 g; cam thảo, ngũ vị tử, bối mẫu, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một
thang.
Chữa viêm gan virus thể mạn tính tiến triển: Cỏ mực 12 g, mẫu lệ 16 g, kê huyết
đằng, sinh địa, mỗi vị 12 g, quy bản 10 g, uất kim, tam lăng, nga truật, chỉ xác, mỗi vị 8
g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa đáy ra máu kéo dài do bệnh toàn thân: Cỏ mực, đảng sâm, mỗi vị 16 g; hoài
sơn, bạch truật, thạch hộc, ngẫu tiết sao đen, thục địa, trắc bá diệp, ngải cứu, mỗi vị 12 g.
Sắc uống ngày một thang.
Chữa bệnh bại liệt trẻ em giai đoạn khởi phát: Cỏ mực, cỏ tranh, bồ công anh, cam
thảo đất, liên kiều, mã đề, mỗi vị 10 g; ngân hoa 6 g. Sắc uống ngày một thang.
I.3.1.2. Y học dân gian thế giới
Cỏ mực đã được dùng rất phổ biến trong dân gian tại Ấn Độ, Pakistan, Trung Hoa
và các quốc gia vùng Nam Á.
Tại Ấn Độ:
Cỏ mực được dùng làm thuốc bổ và chữa ứ tắt trong các bệnh phì đại gan và lách,
và chữa một số bệnh về da. Dịch ép cây được dùng phối hợp với một số chất thơm để
chữa vàng da xuất tiết. Dịch ép lá cây được dùng cùng với mật ong để chữa sổ mũi ở trẻ
nhỏ. Một chế phẩm làm từ dịch ép lá Cỏ mực đun nóng với dầu dừa hoặc dầu vừng được
dùng để bôi đầu làm tóc mọc dầy và đen. Cây tươi có tác dụng giảm đau và thấm hút. Nó
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài



Luận văn tốt nghiệp
- 7 -
được trộn với gôm để chữa đau răng và đắp với một ít dầu để trị nhức đầu. Nó cũng được
đắp với dầu vừng để trị phù voi. Cây cỏ mực được dùng làm chất nhuộm để xăm hình. Lá
cỏ mực được dùng làm rau ăn ở Java, và làm gia vị ở một số vùng Ấn Độ.
Tại Pakistan:
Cỏ mực được gọi tại Pakistan là Bhangra, bhringaraja, được dùng trong dân gian
dưới nhiều dạng. Cây tươi được dùng làm thuốc bổ chung, giúp giảm sưng gan và lá lách,
trị bệnh ngoài da, trị suyễn, khi dùng trị bệnh gan liều nước sắc sử dụng là 1 thìa cà phê
hai lần mỗi ngày; cây giã nát, trộn với dầu mè được dùng để đắp vào nơi hạch sưng, trị
bệnh ngoài da. Lá dùng trị ho, nhức đầu, hói tóc, gan và lá lách sưng phù, vàng da.
Tại Trung Hoa:
Eclipta prostrata, hay Mò hàn lian: Lá được cho là giúp mọc tóc. Toàn cây làm chất
chát cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, đau lưng, sưng gan, vàng da. Lá tươi
được cho là có thể bảo vệ chân và tay nông gia chống lại sưng và nhiễm độc khi làm việc
đồng-áng, tác dụng này theo Viện Y học Chiang-su là do ở thiophene trong cây.
Đông Y cổ truyền gọi cỏ mực là Hạn liên thảo (Han lian cao), hay Mặc hạn liên.
(Nhật dược gọi là Kanrensò) dược liệu là toàn cây thu hái vào đầu mùa thu. Cây mọc
hoang tại các vùng Giang Tây, Triết Giang, Quảng Đông, được cho là có vị ngọt/chua,
tính mát; tác dụng vào các kinh mạch thuộc Can, Thận.
Han lian cao có những tác dụng: Dưỡng và Bổ Âm-Can và Âm-Thận. Được dùng trị
các chứng suy Âm Can và Âm Thận với các triệu chứng choáng váng, mắt mờ, chóng
mặt, tóc bạc sớm; thường dùng phối hợp với Nữ trinh tử.
Lương huyết và cầm máu (Chỉ huyết): trị các chứng Âm suy với các triệu chứng
chảy máu do nhiệt tại huyết như ói ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phân có máu, chảy
máu tử cung và tiểu ra máu. Để trị tiểu ra máu cỏ mực được dùng chung với Mã đề (Xa
tiền thảo = Che qian cao (Plantaginis)) và rễ cỏ tranh (Bạch mao căn = Bai mao gen
(Rhizoma Imperatae)); để trị phân có máu, dùng chung với Địa du = di yu (Radix
Sanguisorbae); để trị ói ra máu, dùng chung với Trắc bách diệp xấy khô = Ce bai ye

(Cacumen Biotae).

GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 8 -
I.3.1.3 Y học và hóa sinh học hiện đại
Cỏ mực có tác dụng cầm máu do làm tăng tổng lượng prothrombin trong máu, giống
như cơ chế tác dụng của vitamin K. Hoạt tính cầm máu của 1 g bột cỏ mực khô tương
đương 1,33 mg vitamin K. Khi dùng dài ngày, có tác dụng chống choáng phản vệ, kháng
histamin và giảm viêm. Khác với các thuốc kháng histamin tổng hợp, Cỏ mực không
kháng được tác dụng của histamin liều cao, gây choáng và chết. Có tác dụng ức chế các
chủng vi khuẩn: liên cầu, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch hầu, Bacillus anthracis,
Bacillus subtilis.
Các chế phẩm sirô và viên nén bào chế từ cao cỏ mực đã được áp dụng cho 500 bệnh
nhân và theo dõi kết quả điều trị tại bệnh viện và nhà hộ sinh cho thấy các tác dụng sau:
 Cầm máu tốt và trong vài trường hợp cá biệt, tác dụng này của cỏ mực thể
hiện rõ rệt hơn cả tác dụng của vitamin K.
 Nâng cao tổng hợp lượng prothrombin máu rõ rệt trong các trường hợp suy
gan.
 Chống viêm nhiễm trong các trường hợp cảm sốt, cúm, nhiễm khuẩn đường
hô hấp thể cấp tính nhẹ và trung bình, mụn nhọt, viêm cơ.
 Để phòng nhiễm khuẩn sau khi mổ ổ bụng, mổ cắt ruột thừa, đặt vòng, nạo
thai.
 Chóng làm lành các vết cắt, vết mổ trong các phẫu thuật, làm đóng giả mạc
sớm và tốt trong các trường hợp cắt amiđan, làm chóng khô và không tụ
máu ở các vết mổ ở bụng.
 Cao lỏng lá Cỏ mực đã được áp dụng để điều trị 70 bệnh nhân bị viêm âm
đạo (23 người do tạp khuẩn, 26 do nấm, và 21 do Trichomonas). Trước khi

áp dụng thuốc, thụt âm đạo bằng nước chín. Sau đó tẩm cao lỏng lá Cỏ mực
vào một bấc, bội khắp diện âm đạo. Sau 6-8 giờ, bệnh nhân tự rút bấc ra. Tỷ
lệ bệnh nhân khỏi và đỡ đối với viêm âm đạo do tạp khuẩn: 86,3%, đối với
nấm: 73%, đối với Trichomonas: 61,9%.
 Bài thuốc có Cỏ mực và 7 thuốc khác đã được áp dụng để điều trị viêm âm
đạo do Trichomonas thể hư chứng, phối hợp với một bài thuốc khác dùng
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 9 -
ngoài. Kết quả điều trị trên 68 bệnh nhân: khỏi 80,8 %, đỡ 11,7 %.
Trên lâm sàng, đã dùng cao cầm máu bào chế từ Cỏ mực và 4 dược liệu khác thay
hoàn toàn nước oxy già trong 697 ca cắt amidan, 3.162 ca nạo VA (sùi vòm họng) và 417
ca nhổ răng, không có tai biến nào.
Một bài thuốc cầm máu gồm Cỏ mực và cóc kèn đã được nghiên cứu dược lý và áp
dụng trên lâm sàng. Về dược lý, bài thuốc có độc tính thấp, không ảnh hưởng trên tim,
huyết áp và hô hấp, làm gia tăng sự bền vững của thành mạch, làm tăng số lượng tiểu cầu
trong máu thỏ, làm giảm thời gian máu đông và rút ngắn thời gian máu chảy. Trên lâm
sàng, thuốc không gây các phản ứng phụ, không có hiện tượng dị ứng, không làm hạ
huyết áp, có tác dụng lợi tiểu.
Một bài thuốc khác gồm Cỏ mực và 7 dược liệu khác đã được áp dụng cho 24 bệnh
nhân viêm gan virus, kết quả tốt cả về lâm sàng và xét nghiệm sinh hoá ở 22 bệnh nhân.
Chế phẩm bào chế từ 3 dược liệu: Cỏ mực, huyền sâm, sài đất đã được áp dụng để điều
trị các bệnh cao huyết áp, chế phẩm này đã có tác dụng như sau: an thần ở 66,66% bệnh
nhân, hạ áp ổn định ở 66,66% bệnh nhân; lợi tiểu (tăng lượng nước tiểu 300-400
ml/ngày) ở 63,88% bệnh nhân, thuốc không gây phản ứng phụ khi dùng điều trị lâu dài.
Bài thuốc trong có Cỏ mực và 12 dược liệu khác dùng điều trị sốt xuất huyết, đã làm
bớt sốt từ từ, tránh được hạ nhiệt độ đột ngột, đồng thời có tác dụng ngăn chặn chảy máu,
làm giảm nhẹ bệnh trạng.

Rễ Cỏ mực có tác dụng gây nôn và tẩy. Cao chồi cây có tác dụng kháng sinh đối với
tụ cầu vàng và Escherichia coli.
Cây Cỏ mực có hoạt tính kháng siêu vi khuẩn bệnh Ranikhet in vitro, gây hạ áp
nhất thời và có tác dụng chống co thắt trên hồi tràng cô lập chuột lang. Cao cỏ mực có tác
dụng bảo vệ chống nhiễm độc gan gây bởi carbon tetraclorid ở chuột nhắt và tăng tiết mật
ở chuột cống trắng.
Một thuốc cổ truyền Ấn Độ gồm Cỏ mực và 6 dược liệu khác có tác dụng điều trị tốt
trên 30 bệnh nhân có sỏi thận. Sỏi được tống ra qua nước tiểu là những kết tinh calci
carbonat hoặc calci oxalat trong vòng 15-30 ngày. Những triệu chứng khác kết hợp với
sỏi thận cũng được chữa khỏi.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 10 -
Bài thuốc trong có Cỏ mực và 8 dược liệu khác đã được áp dụng để điều trị sỏi niệu
quản đái ra máu nhiều. Có 51 ca trong tổng số 89 bệnh nhân được điều trị đạt kết quả tốt
(57,3%) và 15 ca có tiến bộ (16,8%).
Ngoài ra, Cỏ mực còn có khả năng trung hòa tác dụng của nọc rắn: Nghiên cứu tại
ĐH Universidade Federal do Rio de Janeiro (Ba Tây) (1989) ghi nhận dịch chiết bằng
EtOH của E.alba có khả năng trung hòa các hoạt tính nguy hại (đến gây chết người) của
nọc độc loài rắn chuông Nam Mỹ (Crotalus durissus terrificus). Các mẫu dịch chiết tương
đương với 1,8 mg trích tinh khô dùng cho mỗi chuột thử có thể trung hoà được đến 4 liều
nọc độc gây tử vong (LD
50
= 0,08 microgram nọc/g thú vật).
Một nghiên cứu khác, cũng tại Ba tây (1994), khảo sát các tác dụng chống độc tính
của nọc rắn trên bắp thịt và chống chảy máu, của 3 chất trong thành phần cỏ mực:
Wedelolactone, WE; Stigmasterol, ST và Sitosterol, SI. Thử nghiệm dùng nọc độc của
các loài rắn lục Bothrops jararacussu, Lachesis muta , độc tố tinh khiết hóa bothrops

toxin, bothropasin và crotoxin. Sự hữu hiệu được đo lường bằng tốc độ phóng thích
creatine kinase từ cơ bắp chuột. Kết quả cho thấy (invitro) độc tính trên bắp thịt của
nọc rắn crotalid và các độc tố tinh khiết đều bị trung hòa bởi WE và dịch trích cỏ mực
(EP), cả WE lẫn EP đều ức chế tác dụng gây chảy máu của nọc Bothrops, ức chế tác
dụng của men phospholipase A2 trong crotoxin, và tác dụng ly giải protein của nọc
B.jararaca.
II. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
CỎ MỰC

II.1 Các công trình nghiên cu tại Vit Nam
Mặc dù Cỏ mực là dược thảo được biết đến từ rất lâu tại Việt Nam nhưng đến nay
còn ít công trình nghiên cứu về nó.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Diễm Hồng đã thăm dò tác
dụng của cao cồn và cao nước của cây cỏ mực trên đường huyết và đưa đến kết quả là
cao chiếc cồn 45
0
của cỏ mực có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình gây quá tải
glucose, với thời gian có tác dụng là 45 phút sau khi uống và liều có tác dụng là 0,5 g/kg
thể trọng.
GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hùng SVTH: Nguyễn Hửu Tài


Luận văn tốt nghiệp
- 11 -
Tác giả Võ Thanh Thúy đã xác định một số hợp chất trong cây Cỏ mực như:
Wedelolacton,stigmasterol, poriferasterol, 3-O-β-D-Glucopyranosyl, acid echinocystic.
Và đã thử nghiệm tính kháng khuẩn ở các hợp chất stigmasterol, poriferasterol, 3-O-β-
D-Glucopyranosyl.
Tác giả Trần Vũ Thiên từ cao EtOAc đã phân lập và nhận danh được một hợp chất
coumarin và một triterpene đó là Wedeolactone và 3β-O-β-D-Glucopyranosyl-16α-

hyroxyl olean-12-ene-28-oic acid (Eclalbasaponin II). Từ cao CHCl
3
, đã nhận danh và
phân lập được một flavone và một acid triterpenoic là 5-hyroxyl-7,8-dimethoxyflavone
và 3β,16α-Dihyroxyolean-12-ene-28-oic acid (Echinocystic acid).
Tác giả Nguyễn Thị Thơi bằng các phương pháp sắc ký cột gradient đã phân lập
được 4 hợp chất β-sitosterol, metyl gallat, eclalbasaponin II và hesperidin từ các phần
chiết n-hexan,điclometan và etyl acetat và 3 chất eclalbasaponin I, norwedelolacton và
hesperidin từ phần chiết nước.
II.2 Các công trình nghiên cu tiêu biểu trên th gii
II.2.1. Thành phần hóa học của cây cỏ mực
[3,18,22,30,31,32]
Hiện nay chưa xác định được hết các hợp chất có trong cây cỏ mực. Nhưng các
công trình nghiên cứu trên thế giới đã cô lập được nhiều hợp chất như:
- Các glycosides triterpene và saponins: 13 glycosides loại oleanane (Eclalbasaponins
I→XIII), Echinocystic acid Alpha và Beta-cmyrin, Eclalbatin, Eclalbasaponins B, C, D.
- Các flavonoids và iso Flavonoid: Lá và đọt lá chứa Apigenin, Luteonin, và các dẫn
xuất glucosides. Toàn cây chứa các chất như: Wedeolactone, Demethyl Wedeolactone,
Isodemethyl Wedeolactone, Quercetin, Orobol.
- Sesquiterpene lactone: Columbin.
- Các Sterols như: β-sitosterol, Stigmasterol và stigmasterol-3-O-glucoside.
- Các dẫn xuất của thiophene: α-terthiennyl; cliptal (α-terthiennyl aldehyde, α-formyl-α-
terthiennyl); L-terthiennylmethanol (α-terthienyl-methanol).
2-(buta-1,3-diynyl)-5-but-(3-en-1-ynyl) thiophen;
2-(buta-1,3-diynyl)-5-(4-cloro-3-hydroxybut-1-ynyl) iophen;
5-(3-buten-1-ynyl)-2,2’-bithienyl-5’-methyl Acetate;

×