Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 126 trang )


1
Lời nói đầu
Từ thuở sơ khai của lịch sử loài ngời, nguồn thực phẩm chính nuôi
sống loài ngời đã đợc khai thác dới hình thức là hái lợm, đó chính là
nguồn rau quả tự nhiên cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài ngời
những nguồn rau quả mới đợc phát hiện khai thác và sử dụng ngày càng
nhiều. Đặc biệt là từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 khi mà nhà sinh vật học
Međen đa ra những định luật về di truyền học thì ngày càng nhiều những loại
ra quả mới đợc ra đời cùng với sự phong phú đa dạng về chủng loại thì năng
suất của chúng cũng ngày càng đợc nâng cao mang lại cho loài ngời một
lợng dồi dào về lơng thực, thực phẩm. Ngày nay khi mà lịch sử loài ngời
đã bớc vào thập niên thứ 3 với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật
và thế kỷ 21 đợc coi là thế kỷ của sinh học thì chắc rằng ngày càng nhiều
những loài mới đợc tạo ra, và lĩnh vực rau quả, thực vật là lĩnh vực sẽ có
nhiều biến đổi lớn lao nhất và sẽ có những loại rau quả với năng suất và chất
lợng cao lần lợt xuất hiện để đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời ngày
càng lớn và ngày càng phong phú và đa dạng,
Nớc ta là một nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa, một điều kiện khí hậu
thuận lợi cho sự phát triển phong phú đa dạng của nhiều lời thực vật, đặc biệt
là những loài ra quả nhiệt đới. Ngay từ ngày xa ông cha ta đã khai thác
chúng và sử dụng nh một nguồn thự phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để
chữa trị các chứng bệnh, nhiều loại rau quả đã trở thành những đặc sản độc
đáo của đất Việt.
Cũng nh bao vật phẩm khác, mặt hàng rau quả đã trở thành một mặt
hàng thực phẩm thiết yếu không chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ mà nó còn có
nhu cầu vơn rộng ra không chi thị trờng trong nmớc mà cả thị trờng nớc
ngoài.
Nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng
một nền kinh tế mở, xây dựng khu vực thành một ngành kinh tế hiện đại,
ngoại thơng trở thành một nhân tố thúc đẩy sự phát triển của ngành nông


nghiệp và trở thành bộ phận của nhân tố này. Thực tế cho thấy, các mặt mặt
hàng và các sản phẩm chế biến từ rau quả nói riêng và các sản phẩm nông
nghiệp nói chung đối với các nớc đang phát triển là những mặt hàng xuất
khẩu mang tính chiến lợc thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt động xuất khẩu
hàng hoá nói chung cũng nh hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả nói riêng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm trên thị trờng nội địa nhất là
khi có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cùng một loại hàng hoá sẽ dẫn đến tình
trạng cạnh tranh về tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng (nội) thế giới.
Để có thể tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế nào cũng đều phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị
trờng xuất khẩu của mình. Đó là yêu cầu tất yếu và cơ bản nhất của kinh
doanh hiện đại. Song để có đợc một chiến lợc phát triển thị trờng xuất
khẩu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần
phải dựa vào tiềm lực của chính bản thân mình, xu hớng vận động của xã hội
mà đa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thị trờng xuất khẩu.
Đây chính là vấn đề mà Tổng công ty Rau quả Việt Nam dành nhiều mối
quan tâm nhất trong chiến lợc phát triển của Tổng Công ty. Tìm ra những thị
trờng mới và xâm nhập củng cố và duy trì những thị trờng truyền thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, sau những năm trau dồi kiến thức và
lý luận trong trờng Đại học kinh tế quốc dân, qua thời gian thực tập tại Tổng
công ty Rau quả Việt Nam, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo,
các cán bộ công nhân viên của Tổng công ty, đặc biệt là dới sự hớng dẫn
của thầy giáo PGS.TS Trần Chí Thành, chú trởng phòng xúc tiến thơng mại,
em đã chọn vấn đề: "Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu
và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam".
Bằng phơng pháp duy vận biện chứng, chuyên đề nhằm đánh giá khái
quát những vấn đề thị trờng xuất khẩu, xác định phơng hớng mục tiêu

trong thời gian tới, đồng thời kiến nghị những biện pháp, chính sách nhằm
phát triển thị trờng xuất khẩu hàng rau quả của Tổng công ty trong những
năm tới.
Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn chia
làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về thị trờng và phát triển thị trờng của các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Phần II: Phân tích thực trạng thị trờng và phát triển thị trờng xuất khẩu
rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Phần III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trờng xuất
khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Sau đây là phần nội dung chi tiết.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Phần I
Cở sở lý luận chung về thị trờng và việc phát triển
thị trờng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế
I. Thị trờng và vai trò của thị trờng đối các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế.
1. Khái niệm về thị trờng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, phân công lao động xã
hội ngày càng sâu sắc. Ban đầu lu thông tác ra khỏi sản xuất và trở thành một
khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội. Tiếp đó trong lĩnh vực lu thông hàng
hoá xuất hiện hai thái cực mua và bán hàng hoá bằng ngoại tệ. Đây là giai
đoạn phát triển nhất của các hình thức trao đổi hàng hoá cho tới nay. Hình
thức khai thác này bao gồm toàn bộ giữa bên mua và bên bán diễn ra trong
không gian và thời gian nhất định, tuân theo những quy định nhất định của
bên mua và bên bán. Hình thức này là cơ sở dẫn đến khái niệm thị trờng.

Thị trờng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của quá
trình sản xuất lu thông hàng hoá. Vì vậy, khái niệm thị trờng đã đợc rất
nhiều các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và trên mỗi giác khác nhau thì họ
đa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo quan điểm kinh tế học: "thị trờng là tổng thể cung cầu đối với
một loại hàng hoá nhất định trong không gian và thời gian cụ thể".
Định nghĩa này chủ yếu đợc dùng trong điều tiết vĩ mô thị trờng và
mang tính lý thuyết nhiều hơn.
Đối với một nhà quản lý doanh nghiệp khái niệm thị trờng phải đợc
gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời
bán, ngời phân phối thì: "Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp những
kachs hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là những khách hàng là ngời
mua hoặc có thể mua sản phẩm của doanh nghiệp đó"...
Song nhìn chung khái niệm về thị trờng là đợc hiểu theo nghĩa chung
phù hợp với mỗi giai đoạn của sự phát triển hàng hoá.
Từ khi sản xuất hàng hoá vẫn còn ở giai đoạn sơ khai thì thị trờng
đợc hiểu theo khái niệm cổ điển "đó là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
hàng hoá". Định này cho ta một cách nhìn đơn giản nhất để phân biệt thị
trờng.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá cũng
ngày càng phát triển các mối quan hệ trao đổi buôn bán ngày càng nhiều làm
cho quá trình lu thông hàng hoá trở nên phức tạp, không đơn giản chỉ là "tiền
trao - cháo múc" nh trớc đây mà nó ngày càng đa dạng nhiều kiểu hình
khác nhau. Và khái niệm về thị trờng theo nghĩa cổ điển không còn phù hợp
và không bao quát đợc nội dung mới xuất hiện của thị trờng. Và khái niệm
thị trờng theo quan điểm hiện đại sẽ giải quyết đợc những nội dung này:
"Thị trờng là quá trình ngời mua và ngời bán tác động lẫn nhau để định giá

cả và số lợng của hàng hoá đợc mua".
Trong lĩnh vực xuất khẩu quá trình mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ
đợc diễn ra không phải trên nội bộ lãnh thổ của một quốc gia mà diễn ra trên
những quốc gia khác nhau vì vậy đồng thiền để thanh toán phải là ngoại tệ đối
với ít nhất một quốc gia và thị trờng là thị trờng ngoài nớc. Đây là thị
trờng nơi diễn ra các hoạt động mua bán vợt ra khỏi lãnh thổ quốc gia.
Ngày nayvấn đề phát triển thị trờng xuất khẩu, hội nhập vào sự phát triển
chung của thế giới là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp. Đó là điều kiện sống còn để phát triển và tồn tại của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp.
2. Phân loại thị trờng xuất khẩu.
Để dễ dàng cho việc nghiên cứu và thấy đợc các tính chất đăch trng
và quy luật vận động của từng loại thị trờng, góp phần thành công trong quá
trình tìm kiếm giải pháp phát triển thị trờng của doanh nghiệp chúng ta cần
phải phân loại thị trờng.
Phân loại thị trờng là việc chia thị trờng theo các góc độ khách quan
khác nhau. Dới mỗi một góc độ thì mỗi loại thị trờng phả ánh một mặt của
góc độ đó.
a. Căn cứ vào lợng ngời mua bán tham gia thị trờng có:
Thị trờng độc quyền: Là loại thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một
hãng sản xuất, kinh doanh nên sản phẩm hàng hoá đó là duy nhất. Từ đó họ
kiểm soát đợc gián bán, nắm chắc đợc quy luật cung cầu. Ngoài thị trờng
độc quyền bán còn có thị trờng độc quyền mua. Thị trờng độc quyền mua là
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một khách hàng có nhu cầu với sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đó và họ cũng kiểm soát các mỗi quan hệ kinh tế.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trờng ở đó có nhiều ngời mua
và bán tham gia. Những ngời này không ai có đủ u thế để cung ứng một sản

phẩm đủ sức chi phối giá cả trên thị trờng. Về ngời mua cũng không ai cỏ
thể đủ khả năng để mua một số lợng sản phẩm lớn đủ để gây những biến
động giá cả.
Thị trờng độc quyền cạnh tranh: Là thị trờng mà ở đó vừa có trạng
thái độc quyền, vừa có trạng thái cạnh tranh.
Trong trờng hợp này bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể là độc
quyền hoặc là ngời cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm nhng về mặt
chất lợng và số lợng có khác chút ít.
b. Căn cứ trên giác độ nhu cầu hàng hoá xuất khẩu có:
Thị trờng hàng hoá: Là thị trờng có đối tợng trao đổi hàng hoá với
mục tiêu nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất.
Thị trờng dịch vụ: Là nơi cung cấp sản phẩm dịch vụ. Thị trờng này
sử dụng kênh phân phối trực tiếp không qua trung gian.
c. Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu có:
Thị trờng có hạn ngạch.
Thị trờng không có hạn ngạch.
Hạn ngạch: là quy định của chính phủ về số lợng, chất lợng hàng hoá
xuất nhập khẩu, giá trị. Việc quy định này đợc Thủ tớng chính phủ phê
duyệt hàng năm. mục đích của việc này là đảm bảo những cân đối lớn của nền
kinh tế quốc dân, bảo hộ các ngành sản xuất trong nớc. Cho đến nay Việt
Nam chỉ áp dụng hạn ngạch đối với hai loại thị trờng hàng hoá là hàng dệt
may, gạo xuất khẩu vào thị trờng EU và Canađa, theo hiệp định song
phơng.
d. Căn cứ đặc điểm sản xuất hàng xuất khẩu có:
Thị trờng xuất khẩu gia công: là thị trờng có sự tham gia của hai chủ
thể: bên gia công và bên nhận gia công. Bên đặt gia công giao toàn bộ hoặc
một phần nguyên liệu cùng các tài liệu hớng dẫn kỹ thuật... cho bên nhận gia
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6

công, bên nhận gia công tiến hành sản xuất và giao thành phẩm cho bên đặt
gia công và nhận phí gia công từ bên đặt gia công. Đây là một hình thức liên
kết kinh tế giữa các doanh nghiệp có quy mô, trình độ kỹ thuật và công nghệ
khác nhau, phân bổ các địa bàn khác nhau, quốc gia khác nhau. Qua đó cùng
nhau tạo ra thị trờng chung phân định hai mức sản lợng cho từng thành
viên, giá cả từng loại sản phẩm để bảo vệ lợi ích kinh tế của nhau, tạo ra cho
nhau có khoản thu nhập cao nhất.
Thị trờng xuất khẩu sản phẩm sản xuất: là nơi tiêu thụ các sản phẩm
hàng hoá đợc sản xuất bởi các doanh nghiệp.
e. Căn cứ vào nguồn gốc xuất khẩu.
Thị trờng xuất khẩu trực tiếp: là thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp tham gia xuất khẩu và thị trờng không phải qua các
khâu trung gian. ở thị trờng này các doanh nghiệp tự nghiên cứu thị trờng,
tìm kiếm khách hàng, thoả thuận giao dịch... ký kết hợp đồng ròi tự khai thác
nguồn hàng, sản xuất, giá cả, chế biến,... và thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm đảm bảo hợp đồng bằng tài sản của mình. Hiện nay xu
hớng xuất nhập khẩu trực tiếp ngày càng đợc mở rộng.
Thị trờng xuất khẩu gián tiếp: là thị trờng mà tại đó các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu phải thông qua khâu trung gia xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp này vì lý do chủ quan không thể tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, do
vậy phải uỷ quyền cho doanh nghiệp trung gian thờng là những doanh nghiệp
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình và
phải trả một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
f. Căn cứ vào chủ thể nhập khẩu gồm có:
Thị trờng theo các nớc.
Thị trờng một khu vực.
Việc phân chia thị trờng theo nớc hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện
địa lý, mức thu nhập, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, nhu cầu và thị hiếu
của ngời dân...
Do đó hình thành nên thị trờng Mỹ, Pháp, Đông Nam á, Đông Âu,

Nhật... Từ sự phân chia này mà các chủ thể xuất khẩu có những chính sách
xuất khẩu và biện pháp phát triển thị trờng thích hợp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
g. Căn cứ vào quy định của nhà nớc gồm có:
Thị trờng chính ngạch: là thị trờng có các sản phẩm xuất khẩu mà
việc mua bán trao đổi đợc thực hiện giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua các hợp đồng mua bán ngoại
thơng, và việc thanh toán diễn ra thông qua các ngân hàng đại diện.
Thị trờng tiểu ngạch: là thị trờng mà ở đoa việc mua bán là trực tiếp
có thể không qua ký kết hợp đồng theo đúng quy tắc. Tức thị trờng có các
quy định của nhà nớc hạn chế về số lợng mặt hàng xuất nhập khẩu, loại
hình doanh nghiệp này thờng đợc thực hiện giữa các quốc gia có chung
đờng biên giới. Nh vậy, thực chất của việc mua bán trong thị trờng tiểu
ngạch là mua bán trao tay, thanh toán trực tiếp không cần qua các ngân hàng.
3. Chức năng của thị trờng.
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trờng tới quá trình tái sản xuất và tới đời sống kinh
tế xã hội. Trong quá trình vận động sản phẩm xã hội từ nơi sản xuất tới nơi
tiêu dùng, thị trờng đã thực hiện các chức năng quan trọng sau:
a. Chức năng thừa nhận.
Trong nền kinh tế thị trờng hầu hết các sản phẩm hàng hoá dịch vụ sản
xuất ra đều đợc đem trao đổi buôn bán trên thị trờng. Việc hàng hoá bán ra
đợc là nhờ chức năng thừa nhận của thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là
ngời mua chấp nhận mua hàng và do đó hàng hoá bán đợc và nh vậy có
thể nói về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá đã hoàn thành. Do
đó, thị trờng là là nơi để doanh nghiệp thể hiện khả năng cạnh tranh của
mình và qua sự cạnh tranh đó doanh nghiệp thấy rõ mình có thể đứng vững
hay thất bại. Và cũng nhìn vào đó doanh nghiệp sẽ quyết định đợc loại hàng

hoá mà mình sẽ kinh doanh. Nói cho cùng đây cũng là thể hiện chức năng
thừa nhận của thị trờng thông qua tác động của doanh nghiệp.
b. Chức năng thực hiện.
Thị trờng chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch
vụ. Nói một cách khác, thị trờng thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực
hiện cân bằng cung càu của từng hàng hoá, thực hiện giá trị hàng hoá thông
qua giá cả, thực hiện việc trao đổi thông qua giá trị. Ngời bán cần giá trị
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
hàng hoá, ngời mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhng trình tự thì sự
thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào thực hiện đợc giá trị sử dụng, bởi vì
hàng hoá hoặc dịch vụ nào dù là đợc tạo ra với chi phí thấp nhng không phù
hợp với nhu cầu thị trờng và xã hội thì cũng không thể tiêu thụ hoặc bán
đợc. Nh vậy, thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá và
dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực.
c. Chức năng điều tiết.
Nhu cầu thị trờng là mục tiêu của quá trình sản xuất. Thị trờng là tập
hợp các hoạt động của quy luẩ kinh tế của thị trờng. Nói cách khác, thị
trờng có chức điều tiết khích thích sản xuất xã hội, chức năng này của thị
trờng đợc thể hiện ở chỗ:
Thông qua nhu cầu thị trờng các doanh nghiệp, các nhà sản xuất bằng
nghệ thuật của mình lựa chọn đợc sản phẩm thích hợp để sản xuất, tìm đợc
nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm đạt đợc lợi nhuận cao, đồng thời củng
cố đợc địa vị của mình và tăng cờng sức cạnh tranh. Hơn nữa sự điều tiết
kích thích của thị trờng còn đợc thể hiện ở chỗ: Thị trờng chỉ thừa nhận
những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp, chi phí lu thông thấp hoặc ở mức
trung bình do vậy khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến sản xuất, giảm chi
phí tới mức thấp nhất.

Thông qua thị trờng, ngời tiêu dùng hay ngời mua có thể lựa chọn
hàng hoá dịch vụ đáp ứng đợc nhiều nhất nhu cầu của mình và giá cả thấp
nhất. Nói cách khác, thị trờng cho phép ngời tiêu dùng mua đợc những
hàng hoá dịch vụ có lợi nhất cho mình.
Nh vậy thị trờng vừa kích thích ngời sản xuất sử dụng hợp lý các
nguồn lực của mình, vừa kích thích ngời tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân
sách của mình.
d. Chức năng thông tin.
Thị trờng thực hiện chức năng cung cấp thông tin về nhu cầu thị
trờng, về thị trờng, về tổng số cung cầu, thị hiéu khách hàng quan hệ cung-
cầu của từng loại hàng hoá, dịch vụ, chất lợng sản phẩm, các điều kiện tìm
kiếm nguồn đầu vào, các đơn vị sản xuất và phân phối cho ngời mua và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
ngời bán. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể trả lời các câu hỏi về thị
trờng mục tiêu, về dung lợng thị trờng, thị trờng cạnh tranh.
Tóm lại thị trờng cung cấp những thông tin hết sức cần thiết đối với
ngời sản xuất, ngời tiêu dùng để họ có thể đa ra những quyết định thích
hợp đem lại lợi ích hay hiệu quả cho mình.
Xuất phát từ những chức năng trên, có thể rút ra một số vai trò cơ bản
của thị trờng:
4. Vai trò của thị trờng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế dù là
loại hình nào: quốc doanh, tập thể, t nhân... đều là những chủ thể của sản
xuất (hàng hoá) kinh doanh hàng hoá, tồn tại trong một hệ thống nhất nh một
cơ thể sống vận động trên thị trờng lấy thị trờng làm môi trờng nh mảnh
đất nuôi sống doanh nghiệp. Trên thị trờng các doanh nghiệp đều có t cách
pháp nhân và bình đẳng các quan hệ hợp tác cho phép các doanh nghiệp tìm
kiến tất cả các bạn hàng phù hợp với doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp

với t cách là ngời sản xuất, kinh doanh hàng hoá tham gia thị trờng sẽ làm
thay đổi toàn bộ các quan hệ kinh tế các quan hệ ngang sẽ làm xuất hiện nhiều
nhân tố mới. Mỗi doanh nghiệp sẽ cần đến nhiều loại vật t hàng hoá, cần đến
chất xám, do đó thúc đẩy các ngành sản xuất vật t và các ngành kỹ thuật phát
triển đòi hỏi của thị trờng ngày cao và càng nhiều loại hàng hoá với chủng
loại kích cỡ khác nh sẽ thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất kinh tế
mới. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn bó với thị trờng, sản phẩm
của doanh nghiệp có bán đợc trên thị trờng thì mới có thể bù đắp đợc chi
phíq và thu đợc lợi nhuận. Thị trờng là nơi đánh giá mọi hoạt động của
doanh nghiệp một cách khách quan và chính xác. Vì vậy, vai trò của thị
trờng đối với doanh nghiệp đợc thể hiện là:
Một là: Thị trờng là sống còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hoá.
Doanh nghiệp khi chiếm lĩnh đợc những thị phần mới là họ đã phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mọi hoạt động kinh doanh cũng phát triển
theo và khả năng thu lợi nhuận sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp khi mất đi thị phần sẽ gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh
doanh sẽ bị thu hẹp. Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời thì nguy cơ
phá sả là điều không thể tránh khỏi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
Hai là: Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc để
tạo thành thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Tác động của các quy luật thị trờng đó làm cho cho hàng hoá lu
thông tự do từ nơi có hàng đến nơi có nhu cầu. Dù có sự ngăn sống cấm chợ
khi có lợi nhuận nó cũng vợt qua. Và khi nền kinh tế hàng hoá xuất hiện thì
hàng rào nào cũng sẽ tự biến mất. Thị trờng là môi trờng đồng thời cũng là
sức hút để hàng hoá tự do lu thông từ vùng nọ sang vùng kia, làm cho hàng
hoá phong phú và nó cũng thống nhất mọi vùng ngăn cách.

Ba là: Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh.
Do thị trờng là khách quan mỗi cơ hội sản xuất kinh doanh không có
khả năng làm thay đổi thị trờng và ngợc lại họ phải tiếp cận để thích ứng
với thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào giá cả cung cầu
trên thị trờng mà quyết định các vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất bao nhiều
và sản xuất cho ai? Trên cơ sở đó xác định phơng án kinh doanh cho phù hợp
(tuân theo các quy luật thị trờng, phát huy khả năng sẵn có), khi có sự thay
đổi trên thị trờng để đứng vững đợc thì các hoạt động của doanh nghiệp
cũng phải uốn theo cho phù hợp. Tuân theo các quy luật thị trờng, phát huy
khả năng sẵn có làm phơng châm hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng. Nh vậy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu
sự chi phối của thị trờng.
Bốn là: Thị trờng là chiếc gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhìn vào thị trờng của doanh nghiệp ngời sẽ thấy đợc quy mô, tốc
độ và trình độ phát triển của doanh nghiệp. Nội dung tính hoạt động của
doanh nghiệp đều đợc thị trờng trả lời đúng hay sai. Những u khuyết điểm
về sản phẩm, về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trờng sẽ đợc bộ lộ rõ. Do đó doanh nghiệp phải thờng xuyên bám sát thị
trờng để thấy đợc tình hình sản xuất, kinh doanh của bản thân để có những
chính sách cho sản xuất kinh doanh thích hợp.
Năm là: Thị trờng là nơi kiểm nghiệm, đánh giá tính chất đúng đắn
các chủ trơng, chính sách biện pháp kinh tế của nhà nớc, của các nhà quản
lý kinh doanh, thông qua đó một mặt nâng cao trình độ quản lý kinh doanh
của các nhà sản xuất doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng đào thải những nhà sản
xuất, nhà quản lý không thích nghi đợc sự năng động của nó. Tầm quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
trọng của thị trờng đối với sự phát triển của doanh nghiệp là không thể phủ

nhận. Nó là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tóm lại, thị trờng là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất
hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trờng là tấm gơng để
các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết đợc nhu cầu xã hội và để đánh giá
đợc hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình. Thông qua đó, họ có thể
điều kiển mọi hành vi của bản thân cho thích nghi đợc với thị trờng.
5. Một số nét đặc trng của thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá. Thị trờng đợc
nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau, song trong mỗi định nghĩa, mỗi khái
niệm về thị trờng các nhà kinh tế có thể nhấn mạnh một yếu tố nào nh cung
- cầu hay vai trò của ngời mua hoặc ngời bán.
Theo đà quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, khái niệm thị trờng
nớc ngoài có những thay đổi. Đối với các hãng đa quốc gia, không tồn tại
thị trờng nớc ngoài mà chỉ có những thị trờng ở các vùng khác nhau.
Nhng dù thế nào thì khi nói đến thị trờng nói chung và thị trờng xuất khẩu
nói riền thì phải có đặc trng sau:
Một là: Phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn liền với địa điểm
xác định.
Hai là: Khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây là cơ sở
thúc đẩy khách hàng mua hàng hoặc dịch vụ.
Ba là: Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng có
khả năng trả tiền mua hàng.
Ngoài ra, với thị trờng xuất khẩu và thị trờng nội địa còn có đặc điểm
khác nhau về: địa lý, khách hàng, sở thích, văn hoá, thói quen, chính sách,
đồng tiền, phơng thức thanh toán... Do đó các doanh nghiệp muốn xâm nhập
vào thị trờng này cần phải quan tâm xem xét.
Những đặc trng trên của thị trờng đòi hỏi các nhà kinh doanh, các
nhà kinh tế phải luôn nắm vững. Có nh vậy mới đi đúng con đờng của mình.
Khi xem xét thị trờng ta có thể thấy đợc sự phức tạp của thị trờng. Thị
trờng không có các bộ não trung tâm song lại giải đợc các bài toán kinh tế

hết sức hóc búa. Các hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trờng không có sự bắt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
buộc nhng sự vận động của cơ chế thị trờng tuân theo các quy luật. Nếu đi
ngợc lại các quy luật đó sẽ bị đào thải. Dới sự chi phối của các quy luật thì
các hoạt động của nền kinh tế trở nên linh hoạt, nhịp nhành, có hiệu quả, có
trật tự.
Khi đề cập đến thị trờng, tức là đề cập đến các yếu tố cung, cầu, giá
cả, cạnh tranh. Các yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thị trờng cung
cầu là cốt cách vật chất, giá cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn sống.
Khi nói đến thị trờng là nói đén thị trờng ngời mua đợc đặc trng bổi các
khách hàng, thị trờng ngời bán đặc đợc trng bởi ngời bán. nếu thiếu một
trong hai yếu tố này thì thị trờng không đợc hoàn chỉnh.
II. Nội dung và biện pháp phát triển thị trờng xuất
khẩu.
1. Nội dung phát triển thị trờng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh quốc té.
a. Quan niệm về phát triển thị trờng.
Nh trình bày ở phần trên vai trò của thị trờng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ta cũng biết biết rằng để tồn tại và phát triển thì mỗi
doanh nghiệp đều phải làm tốt công tác thị trờng mà trong đó thị trờng tiêu
thụ đóng một vai trò quan trọng. Cùng với sự biến đổi rất nhanh chóng và
phức tạp của môi trờng kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì tất yếu phải sản xuất và cung ứng ra thị trờng những sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có giá trị với một nhóm khách hàng nào đó, tập hợp những
khách hàng đó là thị trờng của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh,
phần thị trờng của doanh nghiệp là một bộ phận trong tổng thể rộng lớn của
thị trờng mà ngời doanh nghiệp đó ra còn có muôn vàn những doanh nghiệp
khác cũng có những thị phần riêng của nó.

Ta cũng biết rằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp ra thị trờng
không phải là bất biến mà nó thay đổi liên tục theo nhu cầu của thị trờng cả
về số lợng, chất lợng, mẫu mã và chủng loại.
Thớc đo chính xác để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không phải là cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị, máy móc công
nghệ mà chính là thị phần mà sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp chiếm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
lĩnh đợc. Nói nh vậy không có nghĩa là các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp là không quan trọng, nhng để đánh giá xem hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không ta phải đứng trên
góc độ ngời tiêu dùng để xem xét, chỉ cần nhìn vào thị phần và sự phát triển
thị phần của doanh nghiệp ta có thể thấy đợc doanh nghiệp làm ắn nh thế
nào. ngời ta có thể đầu t để mở rộng quy mô sản xuất tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật nhng liệu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có phù hợp
với thị trờng, có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không rõ ràng phải
nhìn sản phẩm dới con mắt của ngời tiêu dùng mới có thể nhận biết đợc.
Phát triển thị trờng sản xuất chính là việc đa các sản phẩm vào bán
tại các thị trờng mới.
Tuy nhiên nếu phát triển thị trờng chỉ đợc coi là việc đa các sản
phẩm hiện tại vào bán trong các thị trờng mới thì có thể nh là cha đầy đủ
với một doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì trong điều
kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thị trờng phát triển nhanh chóng trong khi
đó các doanh nghiệp với những trang thiết bị còn lạc hậu, cha đồng bộ thì
không những sản phẩm hiện tại cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng
hiện tại mà việc đa các sản phẩm mới và thị trờng hiện tại và thị trờng mới
là một vấn đề rất khó khăn. Do đó việc phát triển thị trờng có thể hiểu một
cách rộng hơn.
"Phát triển thị trờng ngoài việc đa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị

trờng mới còn bao gồm việc khai thác thị trờng hiện tại, nghiên cứu dự đoán
thị trờng đa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trờng hiện tại
và khu vực mới".
Để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sau mỗi
giai đoạn, chu kỳ kinh doanh phải có các hoạt động tổng kết đánh giá kết quả
kinh doanh của chu kỳ kinh doanh trớc trớc khi bớc vào một giai đoạn
kinh doanh mới. Công tác đánh giá về hoạt động phát triển thị trờng là một
nội dung quan trọng cần đợc phân tích. Từ đó có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
đánh giá sự phát triển thị phần sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu: doanh số bán hàng, thị phần, số lợng khách hàng, số lợng đại lý tiêu
thụ và một số chỉ tiêu tài chính khác nh: số vòng quay của vốn, tỷ suất lợi
nhuận...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
Tóm lại, phát triển là quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tợng và đối
với các doanh nghiệp thì chỉ có thể tồn tại vững chắc khi có sự phát triển, có
nh vậy doanh nghiệp mới có phù hợp với các doanh nghiệp khác và cả nền
kinh tế. Đối với doanh nghiệp, phát triển chính là phát triển thị trờng tiêu thụ
từ đó nâng cao doanh số bán ra, mở rộng quan hệ, củng cố uy tín, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
b. ý nghĩa của việc phát triển thị trờng xuất khẩu.
Trong xu hớng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới, các quốc gia
ngày càng xích lại gần nhau hơn, các quan hệ, song phơng, đa phơng là xu
hớng tất yếu của mọi quốc gia, ảnh hởng của các nớc lẫn nhau ngày càng
sâu sắc, các xu hớng chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị
trờng, khuynh hớng tự do hoá thơng mại, chính sách đầu t ở các nớc
phát triển, khuynh hớng t nhân hoá nền kinh tế và khuynh hớng phát triển
thị trờng từ khu vực khép kín sang thị trờng mở. Những điều đó khiến cho

không một doanh nghiệp nào, một quốc gia nào mà không ảnh hởng sâu sắc
đến những biến đổi trên.
Nhiều doanh nghiệp đã chủ động đa sản phẩm đang bán trên thị trờng
nội địa sang bán ở các thị trờng nớc ngoài bằng cách xuất khẩu, đây là cách
dễ dàng nhất và đợc sử dụng nhiều nhất đối với các doanh nghiệp đang tiến
những bớc đầu tiên tham gia vào thị trờng quốc tế, vì cách này ít rủi ro về
mặt tài chính nhất.
Xuất khẩu là cách thông thờng đợc các nhà kinh doanh quốc tế có
kinh nghiệm sử dụng. Hiện nay khi mà việc cạnh tranh đã không còn diễn ra
trên thị trờng quốc tế mà ngay cả trên thị trờng nội địa các doanh nghiệp
cũng gặp phải phải sự cạnh tranh gay gắt thì việc chỉ tiêu thụ sản phẩm trên thị
trờng nội địa cũng ít hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi
thị trờng tiêu thụ.
Trên thực tế nhu cầu của mỗi đoạn thị trờng không phải là vô hạn, mặt
khác nhu cầu ở mỗi đoạn thị trờng là không hoàn toàn giống nhau. Phát triển
thị trờng sẽ làm cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn định, nâng cao uy
tín sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi bộ phận ngời tiêu dùng, và trên cơ
sở đó thị trờng hiện có đợc mang tính ổn định hơn.
Hiện nay, nói tới nền kinh tế thị trờng là nói đến sự cạnh tranh gay gắt
trên mọi lĩnh vực, doanh nghiệp nào không ý thức đợc điều đó, không nỗ lực
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
tăng trởng thì dẽ nhanh chóng bị tụt xuống thứ hạng thấp trong lĩnh vực của
mình. Một doanh nghiệp muốn thành công thì phải nắm đợc thị trờng vơn
lên nhóm đầu trong lĩnh kinh doanh của mình.
Liên tục phát triển đó là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tồn tại. Trong một nền kinh tế mà cạnh tranh rất đợc coi là linh hồn của thị
trờng thì việc dậm chân tại chỗ vốn cũng đợc coi là một sự tụt lùi. Khai thác
thị trờng hiện có theo chiều sâu và mở rộng thị trờng đợc xem là nhiệm vụ

thờng xuyên liên tục của một doanh nghiệp kinh doanh trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng.
Phát triển mở rộng thị trờng sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trờng, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí vai trò
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Việc họ phải theo đuổi các đối thủ cạnh
tranh hoặc các đối thủ cạnh tranh phải theo đuổi họ vị trí trớc sau trong cạnh
tranh có tầm quan trong quyết định. Việc đánh mất vị trí có thể doanh nghiệp
phải trả giá đắt vì doanh nghiệp có thể bị đánh bật ra khỏi thơng trờng.
Vơn tới để dẫn đàu thị trờng là ớc vọng của mỗi doanh nghiệp và là
một việc hết sức khó khăn, song để bảo vệ vị trí dẫn đầu thì còn khó khăn hơn
nhiề, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biến pháp chiến lợc phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
c. Nội dung công tác phát triển thị trờng của doanh nghiệp.
Phát triển thị trờng là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Để làm
tốt phát triển thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp phải làm tốt các công việc
sau:
Nghiên cứu và thăm dò thị trờng nớc ngoài.
Thị trờng xuất khẩu (thị trờng nớc ngoài) chịu ảnh hởng của rất
nhiều nhân tố khác nhau, so với thị trờng trong nớc thì thờng là phong phú
và đa dạng hơn nhiều. Các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô nh:
Các nhân tố mang tính toàn cầu: đó là các nhân tố thuộc về hệ thống
thơng mại quốc tế.
Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế: đó là những đặc tính kinh tế
phản ánh sự hấp dẫn của một nớc xét nh một thị trờng cho doanh nghiệp
nớc ngoài nh: cấu trúc công nghiệp của nớc đó, phân phối thu nhập, động
thái của các nền kinh tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16

Các nhân tố thuộc về mối trờng chính trị, pháp luật: đó là thái độ đối
với các nhà kinh doanh nớc ngoài, sự ổn định về chính trị, sự điều tiết ngoại
tệ, tính hiệu lực của bộ máy chính quyền, các quy định mang tính bắt buộc về
pháp luật và quản lý.
Các nhân tố thuộc về môi trờng văn hoá: Đó là các tập tục, thói quen,
quy tắc, phong cách sống đợc hình thành theo truyền thống văn hoá của mỗi
nớc và ảnh hởng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khác hàng trớc đó và
qua đó nó sẽ ảnh hởng đến cách nhận thức giao dịch loại sản phẩm và những
hình thức khuyếch trơng có thể đợc chấp nhận.
Các nhân tố thuộc về môi trờng cạnh tranh: Trong mỗi một thị trờng
bao giờ cũng tồn tại hai loại đối thủ cạnh tranh, đó là đối thủ cạnh tranh nội
địa và đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp nớc ngoài đang hoạt động trên
thị trờng đó. Các phơng thức mà các đối thủ cạnh tranh áp dụng là rất
phong phú, vì vậy nhân tố thuộc về môi trờg cạnh tranh khá phức tạp nhng
lại rất quan trọng vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc điểm mạnh
của mình là gì: chất lợng hàng hoá, dịch vụ hay giá cả.
Trên đây là những nhân tố vĩ mô của môi trờng. Chúng thờng đợc
đề cập đến khi cần đánh giá khái quát các thị trờng nớc ngoài nhằm phục vụ
cho việc lựa chọn một hay một số thị trờng trọng điểm trong chiến lợc xâm
nhập thị trờng của doanh nghiệp.
Bên cạnh nhân tố vĩ mô, các nhân tố vi mô cũng không kém phần quan
trọng, đó là:
Các nhân tố về nhu cầu của thị trờng: đó là sự biến động theo thời gian
đợc biểu hiện qua lợng tăng (giảm) của tổng mức nhu cầu hoặc doanh số
hay tốc độ tăng (giảm) của các chỉ tiêu đó.
Các nhân tố thuộc về cơ cấu của thị trờng: đó là cơ cấu tập hợp các
khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính, trình độ, tôn giáo, mức thu
nhập... là cơ cấu của đối thủ cạnh tranh chủ yếu và các sản phẩm cạnh tranh
chủ yếu. Các nhân tố về hành vi thực hiện và tập tính của khách hàng, các
nhân tố về cách thức tổ chức thị trờng. Các nhân tố này có trờng hợp đợc

thể hiện một cách rõ ràng, song cũng có trờng hợp rất tiềm ẩn, khó nắm bắt
đối với nhà kinh doanh nớc ngoài. Việc định dạng các nhân tố này cho phép
doanh nghiệp xác định rõ những nội dung cần tiến hành nghiên cứu trên thị
trờng quốc tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

17
Nội dung nghiên cứu và thăm dò thị trờng nớc ngoài: Nghiên cứu thị
trờng xuất khẩu có thể tập trung vào một số nội dung sau: Nghiên cứu về
hàng hoá, cung - cầu, dung lợng thị trờng, giá cả, khả năng về hàng hoá,
cung cấp chủ yếu của đối thủ cạnh tranh để xác định khả năng cạnh tranh của
mình. Khi nghiên cứu về điều kiện của thị trờng ta có thể nghiên cứu các nội
dung về điều kiện tài chính, điều kiện và quy chế pháp lý, điều kiện về kỹ
thuật, điều kiện về con ngời và tâm lý. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trên thị trờng do nhiều yếu tố tạo nên. Trớc hết là trình độ kỹ thuật tạo nên
hàng hoá đố, chất lợng cải tiến kỹ thuật sản xuất, mức độ đổi mới phù hợp
với thị hiếu, giá cả và các dịch vụ bán hàng, sau bán hàng. Yếu tố quan trọng
nhất của cạnh tranh là giá cả, nó đợc coi là yếu tố cạnh tranh cổ điển. Ngày
nay các yếu tố cạnh tranh quan trọng khác không bằng giá cả nh: chất lợng
hàng hoá, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng bao gồm cả mạng lới dịch vụ kỹ
thuật cung cấp phụ tùng thiết bị. Về sản phẩm chú ý tạo cho sản phẩm thu hút,
muốn vậy mẫu mã, bao bì, đóng gói, trang trí của sản phẩm cần phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng. Giá cả phải phù hợp so với các đối thủ khác, vấn đề
giao hàng và thời gian giao hàng cần phải đợc tiến hành một cách tốt nhất.
Ngoài việc nghiên cứu về hàng hoá nh đã nêu ở trên, khi nghiên cứu
thị trờng nớc ngoài chúng ta cần phải tập chung vào một số nội dung cần
thiết khác nh sau:
Nghiên cứu dung lợng thị trờng:
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá mà thị trờng có thể tiêu
thụ hoặc giao dịch để có thể nhập khẩu trong thời gian nhất định, dung lợng

thị trờng không phải là yếu tố bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, nhất là tình hình cung cầu về hàng hoá trên thị trờng. Nghiên cứu
dung lợng thị trờng cần xác định đợc nhu cầu thật của thị trờng, tìm hiểu
các nhà cung cấp khác về khối lợng hàng hoá mà họ cung cấp cho thị trờng,
khả năng sản xuất tại chỗ, triển vọng thay đổi dung lợng, khả năng cạnh
tranh của hàng nội địa và hàng cung cấp, sản phẩm hàng hoá thay thế... Trên
cơ sở phân tích đó ngời ta lập bảng cân đối nhu cầu từng mặt hàng. Bảng đó
chứa đựng các số liệu về sản xuất nhập khẩu, xuất khẩu, dữ trữ, diễn biến nhu
cầu và khả năng cung cấp, từ đó rút ra khả năng xuất khẩu của chúng tôi vào
thị trờng đó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
Nghiên cứu về quy chế và chính sách:
Nghiên cứu vấn đề này để biết đợc các điều kiện về chính trị, thơng
mại của nớc đó. Các mối quan hệ và các điều kiện của các hiệp định thơng
mại của chính phủ nớc đó với các nớc khác, hệ thống luật pháp và biện
pháp điều hoà nhập khẩu, hệ thống giấy phép và hạn ngạch, biểu thuế quan
hàng xuất, hàng nhập, việc tham gia của các nớc đó vào các khối chính trị,
kinh tế thế giới, luật ngoại hối, các chế độ tín dụng và các biện pháp, cơ chế
xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu các điều kiện vận tải:
Vận tải là một khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế, để đạt đợc
hiệu quả cao thì chi phí tring khâu lu thông phải đợc tính toán kỹ, phù hợp
với đối tợng cần vận chuyển. Để là đợc điều đó và tăng sức cạnh tranh ta
cần chú ý đến các vấn đề: phơng thức vận tải, giá cớc vận tải, mức bốc dỡ,
kho tàng, bao bì...
Nghiên cứu về đối tác: xác định rõ về khả năng tài chính, thái độ chính
trị và kinh tế, các hoạt động khả năng cung cấp tín dụng các phơng thức mua
bán họ thờng sử dụng, các nhà cung cấp chủ yếu của họ, đối thủ của họ ...

Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế: Việc xác định đợc giá cả sẽ giúp
cho doanh nghiệp bán đợc đúng giá, quyết định kinh doanh hay không trong
mỗi phi vụ. Việc nghiên cứu giá cả quốc tế thờng dựa vào giá bán tại các cơ
sở giao dịch lớn, các nhà cung cấp chủ yếu. Ngoài ra ta còn phải nghiên cứu
về thị trờng chủ yếu của mặt hàng và theo dõi diễn biến giá cả ở các thị
trờng đó. Dự đoán xu hớng biến động giá cả bằng cách phân tích các nhân
tố ảnh hởng đến giá cả: chu kỳ kinh doanh thời vụ, sự lũng đoạn của các
công ty, cung cấu và các nhân tố khác nh: lạm phát, tỷ lệ ngoại tệ, phơng
thức thanh toán, thị hiếu và đòi hỏi của khách hàng, trớc và sau khi bán hàng
cần thực hiện các dịch vụ gì.
Chiến lợc tiếp thị phát triển thị trờng xuất khẩu.
Khi đã xác định đợc thị trờng cần tham nhập sau khi nghiên cứu và
thăm dò, để phát triển thị trờng doanh nghiệp cần tiến hành khâu tiếp theo đó
là việc cần có một chiến lợc tiếp thị thích hợp. Trớc hết ta cần hiểu: Tiếp thị
là gì.
Nhìn chung ngời ta có xu hớng định nghĩa: "Tiếp thị là nhân tố quan
trọng để khắc phục những nhu cầu của ngời tiêu dùng". Giáo s Philip
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
Kotler, trờng đại học Nouth Westhrn cho rằng: "Tiếp thị chẳng qua là một
hoạt động do con ngời tạo nên nhằm giải quyết những nhu cầu đòi hỏi của
ngời tiêu dùng bằng cách trao đi đổi lại với họ". Câu lạc bộ tiếp thị của Mỹ
định nghĩa: "Tiếp thị là một quá trình hoạt động kinh doanh thúc đẩy hàng hoá
và dịch vụ từ phía ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng". Giáo s Efunnom
Maeanthy, Đại học Michigan State thì cho răng: "Tiếp thị là kết quả của một
hoạt động tạo nên với mục đích đạt đợc kết quả đề ra của một tổ chức, trong
đó những nhà tiếp thị phải phán đoán đợc sở thích của ngời tiêu dùng và
phải đa hàng hoá và dịch vụ hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng". Song để giải
thích các triết lý gọi là nhu cầu thế nào cho hoàn chỉnh thì còn nhiều báo cáo,

song tạm thời có thể coi ý kiến của giáo s Jonh Howond đại học Columbia
nêu ra năng 1973 là đầy đủ về tiếp thị gồm:
Nêu ra đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Biến những nhu cầu đó thành lực lợng sản xuất của tổ chức cơ quan.
Thông tin những chủ trơng tới các cơ sở, đơn vị có liên quan một cách
thích hợp với hoàn cảnh thực có của cơ quan ngành.
Biến những kết quả đã thu đợc thành vật chất hữu dụng mà ngời tiêu
dùng đòi hỏi.
Thông tin ngợc lại chủ trơng của cơ sở sản xuất tới ngời tiêu dùng.
Trong phát triển thị trờng ngời nào biết sử dụng các chiến lợc tiếp
thị sẽ là ngời chiến thắng. Chiến lợc tiếp thị là nền tảng để xây dựng các
chơng trình tiếp thị. Nó liên quan đến việc phân bổ cách nguồn lực để đạt
đợc mục tiêu xác định. Nội dung chủ yếu của một chiến lợc tiếp thị bao
gồm.
Lựa chọn thị trờng mục tiêu:
Thị trờng mục tiêu là một khúc hay một phân đoạn khách hàng tiềm
năng mà chúng tôi lựa chọn để phục vụ. Để lựa chọn thị trờng mục tiêu,
doanh nghiệp cần phải bắt đầu từ thị trờng tổng thể (thị trờng đợc xác định
với tất cả các khách hàng cùng với tất cả các nhu cầu của họ trên một khu vực
địa lý có quy mô cụ thể nào đó) thu hẹp vào thị trờng sản phẩm chung (là thị
trờng với các loại sản phẩm khác nhau có khả năng thoả mãn một loại nhu
cầu nào đó của khách hàng), sau đó thu hẹp vào thị trờng sản phẩm rồi sử
dụng kỹ thuật phân đoạn thị trờng để xác định các thị trờng thành phần (là
các phân đoạn thị trờng biểu hiện các nhóm khách hàng có nhu cầu đồng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
nhất). Sau đó lựa chọn các nhóm khách hàng có nhu cầu để xác định thị
trờng mục tiêu và giải pháp để chinh phụ thị trờng đó. Có thể sử dụng một
trong ba cách tiếp cận thị trờng trọng điểm sau đây:

Tiếp cận thị trờng trọng điểm đơn giản: Là việc doanh nghiệp chọn
một trong số các thị trờng thành phần làm thị trờng mục tiêu của doanh
nghiệp, sau đó xây dựng chiến lợc Marketing hỗn hợp riêng biệt cho thị
trờng mục tiêu đã chọn.
Tiếp cận thị trờng trọng điểm hỗn tạp: Là việc doanh nghiệp chọn hai
hoặc nhiều hơn trong số các thị trờng thành phần làm thị trờng mục tiêu của
doanh nghiệp. Sau đó tổ hợp các thị trờng thành phần đã đợc lựa chọn vào
thành một thị trờng tơng đối đồng nhất rồi xây dựng chiến lợc Marketing
chung cho thị trờng tổ hợp đó.
Việc lựa chọn cách tiếp cận nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn cụ thể là liên quan đến những sản phẩm
cụ thể.
Xây dựng chiến lợc tiếp thị hỗn hợp phù hợp: Để đạt đợc đến các
mục tiêu tiếp thị, việc xác định chiến lợc hỗn hợp phù hợp có nghĩa là lựa
chọn một cách đúng đắn phối hợp của sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu
thị đáp ứng mục tiêu đã chọn.
Các bộ phận của hỗn hợp tiếp thị:
Sản phẩm của hỗn hợp tiếp thị có liên quan đến những gì mà công ty
đa ra thị trờng. Khái niệm sản phẩm có nghĩa là toàn bộ các thuộc tính mà
công ty đa ra để phục vụ một tập hợp khách hàng tơng lai. Nó bao gồm
những khía cạnh vật chất cơ bản, các đặc tính, các dịch vụ và những giá trị vô
hình (hình ảnh, tiếng tăm, kinh nghiệm). Từ toàn bộ thuộc tính sản phẩm này,
quản trị viên tiếp thị chọn ra một hoặc hai thuộc tính mang tính chất quyết
định trong việc định vị sản phẩm trên thị trờng. Một cách lý tởng thì những
sản phẩm (thuộc tính) đã chọn này tơng ứng với nhu cầu của thị trờng tiềm
năng và chúng làm cho sản phẩm khác biệt rõ rệt so với các sản phẩm cạnh
tranh cùng loại khác.
Giá cả sản phẩm: "Tiền nào của ấy" đó là câu nói nêu nên rằng giá cả
phải tơng xứng với giá trị của toàn bộ các thuộc tính của sản phẩm. Ngời
tiêu dùng thờng nghĩ giá cả là một chỉ dẫn tốt để nhận biết chất lợng sản

phẩm. Ngời tiêu dùng thờng nghĩ rằng giá cao là biểu hiện của sản phẩm có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

21
chất lợng tốt vì vậy mà nội dung kiểu cách, hớng trình bày của quảng cáo,
khuyến mại, bao bì và những khía cạnh khác của hoạt động tiếp thị phải thông
tin cùng những hình dung về chất lợng đến ngời tiêu dùng nh giá cả đã gợi
ra cho họ. Một thông điệp nhất quán sẽ gây ra sự do dự trong việc mua hàng
của khách hàng.
Phân phối: Liên quan đến việc lựa chọn các kênh phân phối, cấu trúc
của kênh phân phối liên quan đến sự lựa chọn và quyết định của hai bên:
ngời sản xuất và cửa hàng phân phối. Lựa chọn kênh phân phối phù hợp sẽ
khắc phục đợc những ngăn cách vềtg, địa điểm và quyền sở hữu về hàng hoá
và dịch vụ với ngời muốn sử dụng chúng.
Chiêu thị: là các hình thức thông tin tiếp thị, là tất cả các phơng tiện
mà nhà tiếp thị sử dụng để thông tin với thị trờng mục tiêu. Những nỗ lực
trong chiêu thị sẽ đem đợc những lợi thế của sản phẩm đến các khách hàng
tiềm năng, giúp tăng số lợng bán của các sản phẩm hữu hiệu, thiết lập nhận
thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm mới, giúp tạo ra sự yêu thích nhãn
hiệu nơi khách hàng và củng cố sự phân phối tại các điểm bán lẻ, giúp đạt
đợc những lợi thế, sự hợp tác và hỗ trợ từ các nhà trung gian tạo ra đợc sự
nỗ lực lớn hơn từ lực lợng bán hàng, giúp xây dựng một hình ảnh thuận lợi
hơn cho công ty.
Bảo vệ và phát triển thị trờng.
Bảo vệ và phát triển thị trờng chẳng qua là hoạt động chung từ thị
trờng truyền thống, mở rộng thị trờng mới, vì vậy đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng trên mỗi thị trờng là phơng thức tốt nhất để bảo vệ và phát triển
thị trờng. Muốn làm đợc điều đó thì phải đổi mới sản phẩm thông qua sự
nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm sẽ
cho ta biết đợc khi nào thì sản phẩm đó trở nên lạc hậu không thể tiếp tục

tiêu thụ trên thị trờng đợc nữa, từ đó phải tìm cách cải tiến nó hay đa
những sản phẩm mới tốt hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào tiêu thụ tại
thị trờng. Ngời ta chia chu kỳ sống của sản phẩm thành 4 giai đoạn và dựa
vào đặc điểm của từng giai đoạn để có những giải pháp thích hợp để bảo vêh
và đổi mới sản phẩm, doanh thu cao gián tiếp bảo vệ và phát triển thị trờng.
Các doanh nghiệp có thể bảo vệ thị trờng thông qua các cách sau:
Bảo vệ thị trờng bằng các hàng rào ngăn cản: Các yếu tố cấu thành
hàng rào ngăn cản bao gồn: kỹthuật, chất lợng, giá cả sản phẩm... Muốn bảo
vệ thị trờng thì các doanh nghiệp cần luôn chú ý đến các yếu tố trên. Tăng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
cờng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lợng, hạ
thành sản phẩm.
Bảo vệ thị trờng thông qua hệ thống dịch vụ: Dịch vụ là một trong các
yếu tố có sức cạnh tranh lớn của sản phẩm, làm tốt công tác dịch vụ trớc và
sau khi bán sẽ làm cho hàng hoá hấp dẫn hơn, số lợng tiêu thụ và doanh thu
sẽ tăng vì vậy thực hiện tốt công tác dịch vụ (bảo hành, vận tải, sửa chữa ...) là
phơng thức tốt nhất để duy trì và phát triển thị trờng.
Bảo vệ thị trờng bằng cách tạo niềm tin trong khách hàng: Niềm tin
của khách hàng chỉ có đợc khi trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp luôn
coi chữ "tín" làm đầu. Đó chính là sự tín nhiệm về xl sản phẩm, tác phong
kinh doanh và thái độ phục vụ trong kinh doanh.
Với các biện pháp trên, doanh nghiệp có thể bảo vệ đợc thị trờng của
mình. Nhng một doanh nghiệp thành công thì không chỉ bảo vệ thị trờng
của mình mà còn phải đảm bảo phát triển thị trờng. Việc phát triển thị trờng
đợc thể hiện qua ba phơng thức sau:
Phát triển thị trờng thông qua chuỗi sản phẩm: Việc phát triển đờng
dây sản phẩm, cải tiến sản xuất và tung sản phẩm vào thị trờng ít nhất cũng
cho thấy một phơng diện hay một tính chất của thị trờng là đang trên đà

phát triển, đối phơng luôn luôn tìm điểm yếu của mình trong thị trờng nên
nếu đứng im một chỗ là tự sát. Một doanh nghiệp bất kỳ nếu muốn thành công
thì phải luôn luôn tìm cách thu hút thị trờng hiện tại cũng nh thị trờng
tơng lai bằng cách cải tiến sản phẩm.
Phát triển thị trờng qua mạng lới bán hàng: Tăng số lợng các cửa
hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động tại các cửa hàng để chiếm lĩnh thị trờng
bằng cách:
Nâng cao trình độ bán hàng của đội ngũ nhân viên cả về chuên môn,
nghiệp vụ lẫn thái độ phục vụ khách hàng. Những nhân viên bán hàng giỏi
không chỉ bán hàng đợc số lợng lớn hàng hoá mà còn phải biết thông tin tới
khách hàng những thông tin cần thiết về công ty.
Mạng lới bán hàng phải đợc phân bổ sao cho thuận tiện nhằm thoả
mãn nhanh nhất nhu cầu của khách hàng.
Phát triển thị trờng bằng cách tấn công vào thị trờng sản phẩm của
đối phơng. Muốn tấn công vào thị trờng của đối phơng doanh nghiệp phải
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23
ý thức đợc về điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và tìm ra đợc điểm yếu
kém của đối thủ và phơng diện thị trờng hàng hoá có nh vậy mới mong
thành công. Khi đó quyết định tấn công vào đối thủ thì phải thực hiện theo
đúng nguyên tắc chung là không lùi bớc, không dừng lại ở bất kỳ thời điểm
nào. Bên cạnh đó cần song song xúc tiến kế hoạch phát triển sản phẩm và thị
trờng hàng hoá của mình. Tận dụng điểm yếu của đối thủ, khai thác điểm
mạnh của bản thân, ngăn chặn thời cơ thích hợp của kẻ thù.
Nói tóm lại, phát triển thị trờng bao gồm cả 3 nội dung chính.
Phát triển thị trờng xuất khẩu theo chiều rộng : đó là sự phát triển về
số lợng khách hàng cùng loại nhu cầu để bán nhiều hơn một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó. Trong nội dung này bao gồm cả việc mở rộng thị trờng theo
địa lý.

Phát triển theo chiều sâu: đó là sự phát triển thị trờng về chất lợng.
Nội dung bao gồm các vấn đề nh nâng cao chất lợng hàng hoá, dịch vụ đa
ra thị trờng các sản phẩm có hàm lợng chất xám, phát triển bằng việc thoả
mãn các nhu cầu khác nhau trong một vùng địa lý, bằng cách cắt lớp phân
đoạn thị trờng để thoả mãn nhu cầu nuôn màu muôn vẻ của thị trờng.
Phát triển mở rộng thị trờng bằng cách đa dạng hoá kinh doanh dịch
vụ. Với hình thức này doanh nghiệp không chỉ sản xuất kinh doanh các loại
sản phẩm khác nhau mà thậm chí các lĩnh vực khác nhau. Đa dạng hoá kinh
doanh giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng đồng thời tránh đợc các
rủi ro trong kinh doanh.
2. Các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trờng xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Phát triển thị trờng là yêu cầu tất yếu mang tính chất sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế quốctế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thì thị
trờng nớc đóng một vai trò hết sức quan trọng với mỗi một doanh nghiệp,
đặc biệt là với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Vì vậy, việc đa ra các
biện pháp để phát triển thị trờng xuất khẩu đang đợc các doanh nghiệp rất
quan tâm. Mỗi một doanh nghiệp tuỳ vào khả năng tiềm lực của mình mà có
những biện pháp phù hợp, song trên phơng diện lý thuyết các biện pháp chủ
yếu sau thờng đợc áp dụnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
a. Biện pháp của doanh nghiệp tác động đến khách hàng.
Khách hàng có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc hình thành và
phát triển thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp.theo quan điển hiện đại coi
khách hàng là thợng đế là trung tâm vì khách hàng là ngời hình thành nên
thị trờng tiêu thụ với những nhu cầu cần đợc đáp ứng của họ, là ngời quyết
định sự xuất hiện và tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đáp ứng
đợc nhu cầu, lấy đợc lòng tin, sự yêu thích của khách hàng đối với sản

phẩm của mình là một điều kiện hết sức quan trọng và cũng hết sức khó khăn
với việc thu hút khách hầng nớc ngoài vì còn có thêm những khác biệt về tam
lý thị hiếu, thói quen tiêu dùng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp
dụng các phơng pháp dự đoán, xã hội học, phơng pháp tâm lý, phơng pháp
Marketing để nắm bắt đợc đặc điểm thị hiếu của khách hàng ở từng thị
trờng. Trên cơ sở đó đa ra các biện pháp thích hợp nhằm thu hút đợc khách
hàng ở mỗi thị trờng góp phần đẩy mạnh việc phát triển thị trờng đặc biệt là
thị trờng xuất khẩu.
Bằng các phơng pháp điều tra dự báo thị trờng, doanh nghiệp có thể
nắm bắt đợc về quyết định mua sắm của khách hàng từ đó tiến hành phân
loại thị trờng, quyết định thị trờng chính để có thể có những chiến lợc thị
trờng thích hơp, xác định những nhân tố ảnh hởng, để làm tốt công tác này
cần:
Tăng cờng các hoạt động học tập, nâng cao trình độ, kiến thức về thị
trờng cho cán bộ quản lý nhất là cán bộ công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức nhiều hoạt động nghiên cứu tiếp xúc thị trờng đặc biệt là thị
trờng nớc ngoài thông qua các hình thức nh: đitìm hiểu thực tế, phỏng vấn
ý kiến, tổ chức hội nghị khách hàng.
Tăng cờng điều tra nhu cầu của thị trờng về sản phẩm của công ty.
Bằng phơng pháp thiết kế căn cứ từ số liệu thực tế đã có, từ kinh
nghiệm thực tế trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể phán đoán
đợc diện khách hàng, số lợng khách hàng có khả năng mua sắm.
Bằng phơng pháp Marketing, doanh nghiệp giới thiệu cho khách hàng
về loại sản phẩm, về đặc điểm của nó để chỉ cho khách hàng sản phẩm mà họ
cần, tạo hứng thú mua hàng cho họ. Mở rộng đợc diện khách hàng là doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu mở rộng thị trờng của mình.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

25
Phơng pháp này bao gồm các công tác sau:

Công tác quảng cáo: Là công tác thông tin tới khách hàng những đặc
điểm của doanh nghiệp, của sản phẩm giúp cho việc bán hàng đợc nhiều hơn.
Quảng cáo phải đảm bảo đợc yêu cầu ngắn gọn, lợng thông tin cao, hợp lý,
đảm bảo tính nghệ thuật, lựa chọn phơng tiện quảng cáo hiệu quả.
Xúc tiến bán hàng: Thông qua các hoạt động nh hội nghị khách hàng,
tài liệu in ấn về sản phẩm của doanh nghiệp, bán thử sản phẩm, doanh nghiệp
tiếp thu ý kiến của khách hàng về sản phẩm của mình, từ đó vừa hoàn thiện
sản phẩm vừa hoàn thiện phơng thức bán hàng.
Yểm trợ bán hàng: Thể hiện thông qua các hoạt động của doanh nghiệp
nh tham gia hoạt động hội trợ, triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm... qua
đó doanh nghiệp có thể giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của doanh
nghiệp, đồng thời gợi mở thêm nhu cầu của khách hàng với những sản phẩm
mới.
b. Biện pháp đối với đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh gắn liền với nền kinh tế thị trờng, tham gia vào thị trờng
các doanh nghiệp phải thờng xuyên đối phó với các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành sản xuất hàng đồng dạng. Cạnh tranh là khắc nghiệt, các doanh nghiệp
dới sức ép của cạnh tranh nếu không có đủ tiềm năng sẽ không thể trụ vững
đợc trên thị trờng, sẽ bị loại bỏ, đồng thời cạnh tranh tạo thế mạnh cho
những doanh nghiệp biết nắm bắt thời cơ và hội đủ sức mạnh trong kinh
doanh.
Trong thị trờng xuất khẩu (thị trờng nớc ngoài), doanh nghiệp phải
đối đầu với không chỉ là đối thủ cạnh tranh của chính nớc đó mà còn phải đối
đầu với các nhà cạnh tranh của bản thân nớc mình và các nớc khác. Vì vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải khéo léo, mềm dẻo, nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lỡng
để đa ra các giải pháp thích hợp với từng loại đối thủ.
Giải pháp liên doanh liên kết: để tạo quy mô lớn hơn trong cung ứng
hàng hoá và tổ chức tiêu thụ một cách nhanh chóng. Những mối liên kết kinh
tế tạo cho doanh nghiệp sức mạnh về vốn, về điều kiện sản xuất, về tỷ trọng
thị trờng và điều kiện mở rộng, phát triển thị trờng, đồng thời cũng làm

giảim số lợng cũng nh sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×