Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.6 KB, 61 trang )

1
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa:Tài Chính Ngân Hàng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long
Sinh Viên Thực Hiện:Nguyễn Anh Tuấn
Lớp:K45H2
Mã Sinh Viên:09D180137
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 1
2
Giảng Viên Hướng Dẫn:GS.TS Đinh Văn Sơn
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt của mình tới thầy giáo
GS-TS Đinh Văn Sơn- Hiệu Trưởng trường Đại học Thương Mại Hà Nội- Người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận
này.
Em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới bố mẹ, các anh em, bạn bè cùng
một số cán bộ trong các viện nghiên cứu, các ngân hàng- những người đã luôn động viên,
cung cấp thông tin hỗ trợ em để khoá luận được hoàn chỉnh.
Khoá luận viết về một đề tài khá rộng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Nguyễn Anh Tuấn
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 2


3
Mục Lục
Danh mục các bảng và biểu đồ 5
Danh mục các ký hiệu 6
Lời nói đầu 7
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
NHTM 9
1.1.Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM 9
1.1.1.Khái niệm về kinh doanh ngoại hối 9
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM 10
1.2.Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại 11
1.2.1.Nghiệp vụ giao ngay 11
1.2.2. Nghiệp vụ kỳ hạn 13
1.2.3. Nghiệp vụ hoán đổi 15
1.2.4.Nghiệp vụ tương lai 18
1.2.5. Nghiệp vụ quyền chọn 19
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
NHTM 21
1.3.1.Nhân tố khách quan 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan 23
Chương 2.Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 25
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 3
4
2.1.Giới thiệu khái quát về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi
nhánh Hà Nội 25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Phát Triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long 25
2.1.2 Khái quát về chi nhánh Hà Nội 25

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội 29
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 29
2.2.2.Phương pháp xác định tỷ giá 30
2.2.3.Trạng thái ngoại tệ của chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010- 2012 30
2.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại chi nhánh Hà Nội 32
2.2.5. Kết quả kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh giai đoạn 2010-2012 35
2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội 37
2.3.1.Những thành tựu đạt được 37
2.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân 39
Chương 3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 43
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội 43
3.2. Giải pháp phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội 45
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía ngân hàng MHB 45
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía NHNN 54
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội 54
3.3.1.Kiến nghị với Chính Phủ 55
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 4
5
3.3.2.Kiến nghị với NHNN 56
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 58
Kết luận 60
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của chi nhánh MHB Hà Nội 26
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh (2010-2012) 27
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 27
Bảng 2.2 Trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh – giai đoạn (2010-2011) 31
Biểu đồ 2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010-2012 32
Bảng 2.3 Giao dịch ngoại tệ của chi nhánh giai đoạn 2010-2012 33
Bảng 2.4 Tỷ trọng nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ giai đoạn 2010-2012 33
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh ngoại hối giai đoạn 2010-2012 35
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận từ hoạt động KDNH giai đoạn 2010-2012 35
Bảng 2.6 Tỷ trọng lợi nhuận về KDNH trong tổng lợi nhuận 36
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng lợi nhuận KDNH 37
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 5
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
MHB : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
KDNH : Kinh doanh ngoại hối
FOREX :Thị trường ngoại hối
NHNN : Ngân hàng nhà nước
VN : Việt Nam
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
EUR : Đồng tiền chung Châu Âu
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTQT : Thanh toán quốc tế
TTTM : Tài trợ thương mại
TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
ATM : Thẻ rút tiền tự động

XNK : Xuất nhập khẩu
VND : Việt Nam đồng
CND : Nhân dân tệ
USD : Đô la Mỹ
SGD : Đô la Singapore
JPY : Yên Nhật
AUD : Đô la Úc
DS : Doanh số
KD : Kinh doanh
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 6
7
Lời nói đầu
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dưới ảnh hưởng sâu sắc của xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa, nền
kinh tế của mỗi quốc gia không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ mà ngày càng
mở rộng hội nhập với nền kinh tế thế giới trong tất cả lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
ngoại thương. Trong bối cảnh đó, hệ thống ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng.
Nền kinh tế mở cửa cũng là lúc các ngân hàng mở cửa. Từ đó, kinh doanh ngoại tệ ra đời
và ngày càng trở nên có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, thương mại xuất nhập
khẩu và đầu tư của đất nước.
Nếu như trước đây nguồn thu chủ yếu của các NHTM là thu từ hoạt động tín dụng
(chiếm 80% - 90% tổng thu nhập của ngân hàng) thì ngày nay những nguồn thu từ các hoạt
động phi truyền thống – cụ thể là hoạt động kinh doanh ngoại hối – đang dần trở thành
nguồn thu quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Kinh doanh ngoại hối không chỉ đóng góp
vào thu nhập của ngân hàng mà còn góp phần bổ trợ cho các dịch vụ khác và góp phần đa
dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh nhằm tăng quy mô, tăng khả năng cạnh tranh cũng như
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề và qua quá trình thực tập tại
Ngân Hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long em đã quyết định chọn đề tài nghiên

cứu:
“Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối của MHB, khoá luận phân tích, đánh giá và đối chiếu với thực trạng hoạt
động kinh doanh ngoại hối của MHB; từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối của MHB.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 7
8
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Khoá luận tập trung nghiên cứu:
-Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của MHB.
-Thực trạng kinh doanh ngoại hối của MHB
-Giải pháp đẩy mạnh và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của MHB
 Phạm vi về không gian:Nghiên cứu tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long-Chi nhánh Hà Nội-Phòng giao dịch Kim Mã
 Phạm vi về thời gian: Hoạt động kinh doanh ngoại hối của MHB từ năm 2010 tới nay.
4- Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử dụng
trong nghiên cứu khoa học nói chung, khoá luận đặc biệt chú ý sử dụng một số phương
pháp như khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, diễn dịch- quy nạp để xử lý các
số liệu. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ để làm tăng thêm
tích trực quan của khoá luận.
5- Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, khoá luận bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM
Chương 2:Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng phát

triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 8
9
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngoại hối của NHTM
1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh ngoại hối
1.1.1.1. Ngoại hối:
Ngoại hối (Foreign Exchange) bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong
thanh toán quốc tế. Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:
- Ngoại tệ: Là đồng tiền nước ngoài (bao gồm cả đồng tiền chung của các nước khác
và Quyền rút vốn đặc biệt). Ngoại tệ có thể hiểu là tiền xu, tiền giấy, tiền trên tài khoản,
séc du lịch, điện tử và các phương tiện khác được xem như tiền.
- Các giấy tờ có giá trị ghi bằng ngoại tệ, như séc thương mại, chấp phiếu ngân hàng,
kỳ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế: Đây là vàng được sử dụng với vai trò là tiền trong thanh
toán quốc tế.
- Đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.
Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng trên thực tế người ta
chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ, còn các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao
dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối; do vai trò tiền tệ của vàng giảm đáng kể nên khi
nói đến thị trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán ngoại tệ. Trong
khóa luận, các khái niệm ngoại hối trùng với ngoại tệ và thị trường ngoại hối trùng với thị
trường ngoại tệ.
1.1.1.2. Kinh doanh ngoại hối:
Khi các NHTM đứng ra làm trung gian mua bán, trao đổi các đồng tiền với nhau thì
người ta nói các NHTM này tiến hành hoạt động KDNT. Vậy KDNT là gì?

SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 9
10
Kinh doanh ngoại tệ là việc mua, bán, vay, gửi các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm
bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho các ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận thông qua
chênh lệch tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền khác nhau.
Trong xu thế hội nhập và phát triển thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc tham
gia ngoại tệ trong quan hệ kinh tế quốc tế là điều tất yếu. Hơn thế nữa cùng với sự phát
triển của kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nên việc cung ứng sản phẩm
mới (trong đó có hoạt động KDNH) là cách tốt nhất để các ngân hàng nâng cao vị thế của
mình, chiến thắng các đối thủ trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt. Phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại hối cũng có ý nghĩa trong việc nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên
trường quốc tế.Nó giúp Việt Nam thực hiện được những quan hệ đối ngoại với các quốc
gia khác nhau trên thế giới mà không phải khó khăn khi sử dụng những đồng tiền khác
nhau.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
NHTM.
Tỷ giá hối đoái và khối lượng giao dịch ngoại hối.
Khối lượng giao dịch là số lượng mua bán ngoại hối của ngân hàng diễn ra hàng
ngày,tháng, quý hay năm.
Trong rổ tiền tệ thì USD được dùng làm đồng tiền chuẩn trong giao dịch và USD cũng là
đồng ngoại tệ được giao dịch nhiều nhất trên thị trường tiền tệ. Khi thị trường tiền tệ có sự
biến động về tỷ giá hối đoái thì sẽ ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch trên thị trường.
Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng và của khách
hàng vì khó lường trước được biến động tỷ giá nên sẽ khó dự báo được giao dịch trên thị
trường sẽ xảy ra theo chiều hướng nào. Nếu tỷ giá hối đoái trên thị trường cao hơn giá trần
của Ngân hàng Nhà nước đưa ra sẽ làm cho khối lượng giao dịch hối đoái trong ngân hàng
ít lại, vì ngân hàng sẽ không dám mua vượt qua giới hạn giá mà Ngân hàng Nhà nước quy
định. Nguồn vốn của ngân hàng sẽ chậm thanh khoản gây khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Trường hợp nếu tỷ giá của loại ngoại tệ này (USD) tăng lên cao sẽ dẫn đến khối

lượng giao dịch về USD tăng lên gây khó khăn cho ngân hàng vì thiếu nguồn USD bán cho
khách hàng.
Doanh thu và lợi nhuận từ việc mua bán ngoại hối.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 10
11
Doanh thu ngoại hối là luồng tiền có được khi ngân hàng mua bán ngoại tệ trên thị trường.
Lợi nhuận là số tiền có được từ doanh thu sau khi trừ đi chi phí, tính toán lãi lỗ từ việc kinh
doanh ngoại hối.
Sau khi tổng kết giao dịch theo quý, kết quả lợi nhuận cao hay thấp sẽ đánh giá được hiệu
quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Tính thanh khoản của ngoại tệ.
Tính thanh khoản của ngoại tệ được hiểu là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các
khoản nợ, các khoản phải thu bằng ngoại tệ của ngân hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối thì chỉ tiêu thanh khoản là chỉ tiêu quan trọng nhất
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Trong giao dịch hối đoái thì ngoại tệ luôn mang tính thanh khoản cao. Tuy nhiên, khi có sự
biến động mạnh theo chiều hướng tiêu cực về tỷ giá hối đoái của một số loại ngoại tệ trong
rổ tiền tệ thì loại ngoại tệ này sẽ mang tính thanh khoản thấp gây khó khăn trong việc điều
chỉnh nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Chức năng của việc giao dịch hối đoái là đa dạng nguồn thu cho ngân hàng đồng thời giải
quyết kịp thời nhu cầu về vốn của các bộ phận trong ngân hàng.
Các ngân hàng có nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh có nhiệm vụ và chức năng riêng nên nhu
cầu về vốn cũng khác nhau như chi nhánh này cần mua USD, chi nhánh khác lại cần mua
EUR,…Giao dịch hối đoái sẽ đóng vai trò trong hoạt động bảo đảm nguồn vốn hoạt động
kinh doanh của Sở giao dịch và các chi nhánh.
1.2.Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
1.2.1.Nghiệp vụ giao ngay
Kinh doanh giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ bao gồm việc mua
bán các đồng tiền khác nhau trên tài khoản ngân hàng và các bên mua bán tiến hành thanh

toán ngay sau khi đã thoả thuận. Giao dịch giao ngay là nghiệp vụ trong đó việc thanh toán
được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng. Trong đó, tỷ giá
giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 11
12
Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao
ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường. Tỷ giá là giá cả của
một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều có đồng tiền riêng và các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và tài
chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thực hiện thanh toán quốc tế, đồng tiền này đổi
lấy đồng tiền kia theo tỷ lệ nhất định.
Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay gồm: thị trường bán buôn (Interbank) và thị
trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng) nhưng doanh số giao dịch chủ yếu trên
Interbank chiếm đa số nên người ta còn gọi nó là thị trường liên ngân hàng.
Thị trường giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch),
các thành viên bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại tệ
và cả NHTW. Trong đó, các NHTM đóng vai trò chủ chốt, NHTW tham gia thị trường
nhằm thay đổi tỷ giá hối đoái hoặc thực hiện các chuyển đổi cho chính phủ.
Tỷ giá được hình thành trên Interbank là tỷ giá bán buôn, đây là tỷ giá giao dịch giữa
các ngân hàng. Tỷ giá mà ngân hàng áp dụng cho khách hàng của mình gọi là tỷ giá bán lẻ,
được hình thành trên cơ sở của Interbank. So với tỷ giá bán buôn thì Spread của tỷ giá bán
lẻ là rộng hơn, như vậy, ngân hàng đã mua của khách hàng rẻ hơn và bán cho khách hàng
đắt hơn. Spread của thị trường bán lẻ phụ thuộc vào số lượng giao dịch. Các ngân hàng
không nhất thiết tham gia trên Interbank đặc biệt là các giao dịch nhỏ. Tuy nhiên, tỷ giá
bán lẻ của ngân hàng vẫn được dựa trên tỷ giá liên ngân hàng do các NHTM có thể cập
nhật tỷ giá với nhau thông qua hệ thống nối mạng vi tính, điện thoại, telex và hệ thống
SWIFT.
Tại Mỹ cũng như hầu hết các nước khác, thị trường giao ngay có hai cấp. Cấp thứ
nhất là thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng, đây là thị trường tập trung,

liên tục, đấu giá mở và giao dịch hai chiều. Cấp thứ hai là thị trường liên ngân hàng gián
tiếp thông qua môi giới, đây là thị trường bán tập trung, liên tục đặt lệnh có giới hạn thông
qua phương thức đấu giá một chiều.
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng hợp đồng giao ngay thì ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro tỉ
giá. Bởi thực tế, để kinh doanh ngoại tệ có lãi nhà kinh doanh phải tạo ra trạng thái ngoại
tệ mở và tỉ giá phải biến động. Để kinh doanh có lãi và tránh rủi ro tỉ giá, nhà kinh doanh
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 12
13
phải tạo ra trạng thái ngoại tệ theo hướng biến động của tỉ giá sao có lợi cho mình nhất.
Song tỉ giá lại luôn biến động thất thường và không giới hạn khiến cho cơ hội kinh doanh
kiếm lãi của họ trở nên hấp dẫn hơn, nhưng đi kèm đó rủi ro cũng không thể lường trước
được.
1.2.2. Nghiệp vụ kỳ hạn
a. Khái niệm
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Từ khái niệm cho thấy, ngày giá trị của các giao dịch kỳ hạn có thể là bất kỳ ngày nào kể
từ ngày làm việc thứ ba sau ngày ký kết hợp đồng cho đến vài năm trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ tài chính để mua hoặc để bán một số lượng tiền
nhất định, tại một tỉ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Giao dịch kỳ hạn không diễn ra tại sở giao dịch, mà giống như giao dịch giao ngay,
đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và của các nhà môi giới được liên kết với
nhau bằng điện thoại, Telex, vi tính và hệ thống SWIFT. Bộ phận liên ngân hàng của thị
trường kỳ hạn hoạt động liên tục thông qua đấu giá mở hai chiều giữa các thành viên tham
gia.
b. Tỷ giá kỳ hạn
Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một
ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn được tính dựa trên các cơ sở:
• Tỷ giá giao ngay (tỷ giá của các đồng tiền giao dịch tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn).

• Mức lãi suất của các đồng tiền tham gia giao dịch.
Công thức tổng quát xác định tỷ giá kỳ hạn:
( )
( )
tR+
tRR
S+S=F
C
TC
1

Trong đó:
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 13
14
F: Tỷ giá kỳ hạn.
S: Tỷ giá giao ngay.
R
T
: Mức lãi suất %/năm của đồng tiền định giá
R
C
: Mức lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá
t: Thời hạn tính theo ngày.
Trong thực tế kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, lãi suất của
mỗi đồng tiền và tỷ giá giao ngay đều được yết hai chiều. Dựa vào những tiêu thức này
người ta tính được tỷ giá kỳ hạn mua vào (Forward Bid Rate - F
B
) và tỷ giá kỳ hạn bán ra
(Forward Offer Rate – F

Ο
):
• Tỷ giá kỳ hạn mua vào (F
B
) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua kỳ hạn
đồng tiền yết giá
• Tỷ giả kỳ hạn bán ra (F
O
) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán kỳ hạn đồng
tiền yết giá.
c. Điểm kỳ hạn
Điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay. Điểm kỳ hạn được
xác định bởi công thức: P = F – S
Trong đó: P là điểm kỳ hạn (Point)
Đồng thời ta cũng rút ra được công thức điểm kỳ hạn như sau:
( )
tR+
tRR
S=P
C
CT
×
×−
×
1
Ta có:
• Trường hợp: P>0 khi R
T
>R
C

: điểm kỳ hạn là một số dương được cộng vào tỷ giá giao
ngay, nên gọi là điểm kỳ hạn gia tăng. Trong trường hợp điểm kỳ hạn gia tăng thì tỷ giá kỳ
hạn lớn hơn tỷ giá giao ngay, nghĩa là đồng tiền định giá sẽ giảm giá kỳ hạn và đồng tiền
yết giá sẽ lên giá kỳ hạn. Như vậy, chỉ căn cứ vào mức lãi suất của hai đồng tiền, chúng ta
cũng có thể biết được rằng đồng tiền có lãi suất cao sẽ giảm giá kỳ hạn và đồng tiền có lãi
suất thấp sẽ tăng giá kỳ hạn.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 14
15
• Trường hợp P<0 khi R
T
<R
C
: điểm kỳ hạn là một số âm và được trừ khỏi tỷ giá giao ngay
nên gọi là điểm kỳ hạn khấu trừ. Trong trường hợp có điểm kỳ hạn khấu trừ thì tỷ giá kỳ
hạn nhỏ hơn tỷ giá giao ngay, nghĩa là đồng tiền định giá sẽ lên giá kỳ hạn và đồng tiền yết
giá sẽ giảm giá kỳ hạn. Như vậy, căn cứ vào lãi suất của hai đồng tiền, chúng ta cũng biết
được rằng đồng tiền có lãi suất thấp sẽ lên giá kỳ hạn và đồng tiền có lãi suất cao sẽ giảm
giá kỳ hạn.
• Trường hợp P = 0 khi R
T
= R
C
: điểm kỳ hạn bằng không, do đó, tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay bằng nhau.
Ngày nay, giao dịch ngoại hối kỳ hạn đã phát triển rất nhanh và đóng vai trò quan
trọng trên thị trường ngoại hối. Bởi vì giao dịch kỳ hạn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa
rủi ro tỷ giá đối với công ty khi tham gia xuất khẩu, vay nợ nước ngoài hay thực hiện các
đầu tư quốc tế. Thị trường kỳ hạn còn là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để kiếm
lời, nên càng khiến cho thị trường hoạt động hiệu quả.

1.2.3. Nghiệp vụ hoán đổi
a. Khái niệm và đặc điểm
Giao dịch hoán đổi là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất định, trong đó,
ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi:
• Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời tại ngày hôm
nay. Nếu không có thỏa thuận nào khác, thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân
hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá; và bán một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết
giá bán ra đồng tiền yết giá.
• Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này là bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán)
của hợp đồng hoán đổi.
• Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là khác nhau.
• Căn cứ vào ngày giá trị, thì giao dịch hoán đổi gồm hai loại Forward – Forward
và Spot – Forward, trong thực tế giao dịch Forward – Forward ít được sử dụng, nên trong
đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu giao dịch hoán đổi dạng Spot – Forward.
b. Tỷ giá hoán đổi
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 15
16
Tỷ giá hoán đổi (Swap Rates) là điểm kỳ hạn tại đó, ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán
đổi đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Như vậy, thực
chất của điểm Swap chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết: Swap Rate = Tỷ giá kỳ hạn - Tỷ
giá giao ngay
Rõ ràng là, nếu xét về bản chất thì “tỷ giá hoán đổi” không phải là tỷ giá đích thực
mà chỉ đơn thuần là chênh lệch giữa các tỷ giá. Tuy nhiên, thuật ngữ “tỷ giá hoán đổi”
được dùng phổ biến trong thực tế, vì vậy, có thể sử dụng thuật ngữ “tỷ giá hoán đổi” để
phản ánh chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
Trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn trong các giao dịch hoán đổi được yết theo kiểu Swap,
còn trong các giao dịch kỳ hạn một chiều được yết theo kiểu Outright.
Yết giá theo kiểu Outright: là cách yết trực tiếp tiến hành giao dịch kỳ hạn mà không

cần tính toán thêm.
Yết giá theo kiểu Swap: là cách yết giá theo điểm Swap (chính là điểm kỳ hạn, là
biến động tỷ giá giao ngay tự định). Để biết được tỷ giá vế kỳ hạn phải lấy tỷ giá giao ngay
(là tỷ giá trung bình của tỷ giá giao ngay mua vào và bán ra) cộng thêm điểm kỳ hạn gia
tăng hoặc trừ đi điểm kỳ hạn khấu trừ.
Trong một cặp tỷ giá hoán đổi, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước (tỷ giá hoán đổi mua
vào) lớn hơn tỷ giá hoán đổi đứng sau (tỷ giá hoán đổi bán ra) thì đồng tiền yết giá sẽ có
điểm kỳ hạn khấu trừ. Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua kì hạn tại tỷ giá giao ngay trừ đi tỷ
lệ hoán đổi mua vào và sẵn sàng bán ra kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay trừ đi tỷ lệ hoán
đổi bán ra.
Nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước (tỷ giá hoán đổi mua vào) nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi
đứng sau (tỷ giá hoán đổi bán ra) thì đồng tiền yết giá sẽ có điểm kỳ hạn gia tăng. Ngân
hàng yết giá sẵn sàng bán kì hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng với tỷ lệ hoán đổi bán ra và
mua kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng với tỷ lệ hoán đổi mua vào.
Trong giao dịch hoán đổi, các nhà kinh doanh ngoại tệ thường tận dụng cơ hội khi tỷ
giá hoán đổi được yết không thống nhất với tỷ giá giao ngay và lãi suất hiện hành trên thị
trường để kinh doanh chênh lệch lãi suất mà không chịu rủi ro tỷ giá. Điều này thường xảy
ra khi ngân hàng trung ương của các nước đột ngột thay đổi lãi suất chiết khấu, làm cho lãi
suất thị trường đột ngột thay đổi trong khi các yếu tố khác chưa kịp thay đổi.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 16
17
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ cũng là một công cụ hữu hiệu trong việc phòng ngừa rủi
ro của ngân hàng. Với vai trò là nhà tạo lập thị trường, ngân hàng thường sở hữu rất nhiều
hợp đồng bằng các đồng tiền khác nhau và có các ngày giá trị khác nhau. Tại một số ngày
có ngày giá trị và với một số đồng tiền nhất định, ngân hàng có thể có trạng thái trường về
ngoại tệ (ngân hàng đã cam kết mua vào nhiều hơn là bán ra). Tại các ngày giá trị và các
đồng tiền khác, ngân hàng lại ở trạng thái đoản về ngoại tệ (ngân hàng đã cam kết bán ra
nhiều hơn mua vào). Các giao dịch ngoại tệ giúp ngân hàng giảm được rủi ro tỷ giá.
Đối với các khoản đi vay quốc tế, giao dịch hoán đổi được sử dụng khi người đi vay

không có thu nhập bằng ngoại tệ để hoàn trả nhưng lại không muốn chịu rủi ro tỷ giá. Ví
dụ: Một nhà đầu tư của Việt Nam muốn đi vay USD, anh ta có thể tiến hành các bước sau:
- Vay USD Libor.
- Ký một hợp đồng hoán đổi, trong đó bán giao ngay số USD vay được để nhận VND
theo tỷ giá giao ngay và mua kỳ hạn khoản gốc và lãi phải trả bằng USD theo tỷ giá kỳ
hạn.
Bằng cách này anh ta có thể phải chịu lãi suất thấp hơn so với việc đi vay bằng VND
mà lại không phải chịu rủi ro tỷ giá. Có thể thấy, trong trường hợp này số lượng bán giao
ngay và mua kỳ hạn là khác nhau do đó cần được thoả thuận trước trong hợp đồng.
Giao dịch hoán đổi cũng là một công cụ hết sức hiệu quả giúp các nhà kinh doanh
XNK có thể biết trước trạng thái luồng tiền từ đó chủ động trong từng thương vụ. Đó là khi
một hợp đồng hoán đổi giúp những nhà kinh doanh XNK kéo dài hay rút ngắn trạng thái
tiền tệ trong trường hợp họ đã ký những hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm cho các khoản thu
xuất khẩu hay khoản chi nhập khẩu nhưng thực tế họ lại được thanh toán hay phải thanh
toán sớm hơn
1.2.4.Nghiệp vụ tương lai
a. Khái niệm
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc bán một tài sản trong tương lai tại một
mức giá cố định, nghĩa là giá cả được thoả thuận ngày hôm nay nhưng việc giao nhận tài
sản và thanh toán xảy ra vào một thời điểm trong tương lai. Những hợp đồng như vậy được
giao dịch trên nhiều sở giao dịch khác nhau trên phạm vi toàn thế giới. Sở giao dịch lớn
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 17
18
nhất và nổi tiếng nhất là sở giao dịch Chicago, ngoài ra còn có nhiều sở giao dịch khác ở
các thành phố khác nhau như Newyork, London, Paris, Singapore, Osaka và Sydney.
b. Đặc điểm
• Giao dịch ngoại tệ tương lai được thực hiện trên cơ sở những hợp đồng được tiêu chuẩn
hóa và thông qua sở giao dịch tiền tệ tương lai (sở giao dịch). Do đó, giao dịch tương lai
không phải thỏa thuận giữa các cá nhân mà luôn có một bên tham gia là Sở giao dịch.

• Các hợp đồng tương lai chỉ tồn tại một số ít ngày giá trị nhất định, Tại sở giao dịch
Chicago chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: vào ngày thứ 4 của tuần thứ ba trong các tháng 3, 6, 9,
12. Hợp đồng tương lai có thể chấm dứt bất cứ lúc nào bằng việc ký kết một hợp đồng
tương lai đối nghịch (hợp đồng có cùng số lượng tiền tệ và ngày giá trị nhưng theo chiều
ngược lại). Vì vậy, sau khi đã mua hay đã bán, thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy
trì đến ngày đáo hạn. Và nhằm tạo ra điều kiện đồng nhất giữa các hợp đồng, thì đối với
ngoại tệ, các hợp đồng tương lai có một số lượng nhất định, ví dụ đối với GBP là
62500GBP mỗi hợp đồng, đối với CAD là 100000CAD…
• Trong hợp đồng tương lai cả người bán và người mua phải có một khoản ký quỹ và phải
trả các phí giao dịch. Khoản ký quỹ ban đầu thông thường có giá trị bằng 4% giá trị hợp
đồng và được duy trì trên tài khoản mở tại nhà môi giới và nhà môi giới lại phải mở tại nhà
thanh toán bù trừ của sở giao dịch. Nếu như số dư trên tài khoản ký quỹ giảm xuống dưới
mức quy định, thông thường là 75% mức ký quỹ ban đầu, nếu những người nắm giữ hợp
đồng tương lai không bổ sung đủ mức ký quỹ ban đầu trong vòng hai ngày làm việc thì Sở
giao dịch sẽ tự động thanh lý hợp đồng. Trường hợp nếu giá thị trường của hợp đồng tăng
lên thì phần tăng thêm sẽ được ghi có vào tài khoản ký quỹ và người nắm giữ hợp đồng
tương lai có thể rút ra để sử dụng. Như vậy khoản ký quỹ của các bên tham gia hợp đồng
tương lai được điều chỉnh hàng ngày và quá trình điều chỉnh này được gọi là “điều chỉnh
giá trị hợp đồng theo điều kiện thị trường” (Market to market).
Các hợp đồng tương lai thường được dùng vào mục đích phòng ngừa rủi ro. Với hợp
đồng tương lai mua bán ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên mua, bán vào thời điểm hợp
đồng đến hạn là cố định do đó các bên có thể tránh được những ảnh hưởng của sự lên
xuống của tỷ giá trong tương lai. Điều này rất có ý nghĩa với nhà kinh doanh trong bối
cảnh tý giá biến động liên tục khó dự báo.
Ngoài ra, hợp đồng tương lai cũng được sử dụng vào mục đích đầu cơ kiếm lợi
nhuận thông qua sự dự đoán về tỷ giá trong tương lai.
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 18
19
1.2.5. Nghiệp vụ quyền chọn

Hợp đồng giao dịch kỳ hạn và giao dịch tương lai có đặc điểm là buộc những nhà
tham gia hợp đồng phải thực hiện tại thời điểm đến hạn. Nhưng với hợp đồng quyền chọn
thì người mua hợp đồng có quyền ngưng nghĩa vụ thực hiện nếu như tỷ giá quyền chọn bất
lợi.
a. Khái niệm
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng
có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền
khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, để dành được quyền chọn, thì người mua quyền mua hay mua quyền bán
phải trả một khoản phí cho người bán.
b. Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai đối tác tham gia: đó là người bán hợp
đồng và người mua hợp đồng.
Mua một hợp đồng quyền chọn có thể là: mua quyền chọn bán hay mua quyền chọn
mua. Người mua hợp đồng sau khi trả phí mua quyền chọn, luôn quan tâm đến quyền tiến
hành giao dịch nếu thấy có lợi hoặc là quyền không tiến hành giao dịch nếu thấy bất lợi.
Rủi ro của người mua quyền chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho quyền đó (option
money).
Bán một hợp đồng quyền chọn có thể là: bán quyền chọn bán hay bán quyền chọn
mua. Người bán hợp đồng, sau khi đã thu phí bán quyền chọn có nghĩa vụ luôn sẵn sàng
tiến hành giao dịch tại mức tỷ giá đã thoả thuận, nếu người mua thực hiện quyền chọn.
Người bán chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi với mình.
Như vậy, hợp đồng quyền chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà
kinh doanh XNK, các nhà đầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn, ngoài các ngân hàng
các nhà XNK còn có các tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập
bằng việc thu các lệ phí quyền và chấp nhận làm đối tác thụ động, hay các hãng đầu cơ
tham dự với mục đích thu lợi nhuận chênh lệch.
c. Tỷ giá quyền chọn
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 19

20
Trong giao dịch quyền chọn tiền tệ, tỷ giá áp dụng gọi là tỷ giá quyền chọn. Nếu như
tỷ giá trong các hợp đồng giao ngay, kỳ hạn hay tương lai là tỷ giá được hình thành trên cơ
sở cung cầu hay các thông số có sẵn trên thị trường, thì trong các hợp đồng quyền chọn
không hoàn toàn như vậy, mà các “tỷ giá quyền chọn”, ngoài yếu tố cung cầu, còn phụ
thuộc chủ yếu vào mức phí quyền chọn cao hay thấp. Mức phí của hợp đồng quyền chọn
phải là một mức phí phù hợp sao cho đủ bù đắp rủi ro về tỷ giá xét từ góc độ người bán và
phải phù hợp không quá đắt xét từ góc độ người mua. Tỷ giá quyền chọn càng có lợi cho
người mua hợp đồng thì phí quyền chọn càng cao và ngược lại. Vì vậy, tỷ giá quyền chọn
có thể cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể so với các tỷ giá trong các giao dịch giao ngay, kỳ
hạn hay hoán đổi.
Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, vì
cũng giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai, hợp đồng quyền chọn cho
phép thực hiện mua bán tại mức giá đã thỏa thuận trước nên các bên tham gia có thể tránh
được tổn thất do sự biến động của tỷ giá.
Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ. Trong
trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các hợp đồng khác. Vì
người mua có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi cho mình và không tiến hành giao
dịch nếu thấy tỷ giá biến động bất lợi
Tóm lại, việc nghiên cứu về 5 loại giao dịch trên thị trường ngoại tệ giúp ta có thể
nắm vững những đặc điểm và ưu thế của từng loại giao dịch để từ đó lựa chọn loại giao
dịch phù hợp cho hoạt động kinh doanh của mình. Và để 5 loại giao dịch này có thể tồn tại
và phát triển thì yếu tố quan trọng đó là cần có một thị trường ngoại tệ sôi động và hiệu
quả hơn nữa. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một quốc gia nào cũng có mặt đầy đủ 5 loại
giao dịch trên bởi lẽ mỗi quốc gia đều có môi trường kinh doanh khác nhau, song có thể
khẳng định rằng khi thị trường ngoại tệ càng phát triển hơn nữa thì các giao dịch này
càng được thực hiện phổ biến, đến lượt nó, các giao dịch phát triển rộng rãi sẽ là động lực
thúc đẩy thị trường ngoại tệ hoàn thiện hơn nữa.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
của NHTM

SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 20
21
1.3.1.Nhân tố khách quan
Đó là các nhân tố nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động KDNH của ngân hàng. Bởi sự thay đổi của nó có thể tạo nên
những cơ hội hay những tổn thất khó lường đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối của
các ngân hàng.
a. Môi trường pháp lý
Yếu tố pháp lý trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Chính sách quản lý
ngoại hối quốc gia, chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá.
• Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia
Đây là khuôn khổ pháp lý buộc các tổ chức KDNH trong đó có NHTM phải tuân
theo. Những quy định về mở tài khoản ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú,
quy định về giao dịch vãng lai (Current transactions), các quy định về giao dịch vốn
(Capital transactions) sẽ quyết định đến hoạt động trôi chảy, đến tính thanh khoản của thị
trường ngoại tệ trong nước. Hơn nữa, nó quyết định đến tính thông suốt hay biệt lập của thị
trường ngoại tệ trong nước với thị trường ngoại tệ quốc tế. Nó cũng tác động tới sự phát
triển hoạt động kinh tế đối ngoại, các giao dịch ngoại thương và sự hợp tác quốc tế, từ đó
có thể tác động tích cực hay cản trở hoạt động KDNH của ngân hàng. Những quy định này
không được quá lỏng lẻo nhưng nếu quá khắt khe, cứng nhắc sẽ làm hạn chế hoạt động
kinh tế đối ngoại, các giao dịch ngoại thương và hợp tác quốc tế.
Bên cạnh đó, chính sách quản lý ngoại hối quốc gia cũng có những quy định ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động KDNH của ngân hàng. Đó là những quy định về cấp
phép hoạt động, về phạm vi kinh doanh ngoại tệ, về duy trì trạng thái ngoại tệ và đặc biệt
là những quy định về việc xác định và công bố tỷ giá.
Đặc biệt, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn và phù hợp với điều kiện của
từng quốc gia trong mỗi thời kỳ sẽ đóng vai trò là đòn bẩy khuyến khích phát triển ngoại
thương hợp tác kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM.

• Chính sách tỷ giá
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 21
22
Chính sách tỷ giá theo nghĩa rộng là chính sách mà chính phủ đưa ra với đại diện là
NHTW về chế độ tỷ giá được áp dụng ( hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công
cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một
mức cần thiết, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tỷ giá theo nghĩa hẹp là hoạt động của NHTW thông qua cơ chế điều
hành tỷ giá và hệ thống các công cụ để can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định,
để tỷ giá tác động tích cực tới hoạt động XNK hàng hoá và dịch vụ quốc gia. Do đó, với
một chính sách tỷ giá đúng đắn hoạt động xuất nhập khẩu quốc gia sẽ được cải thiện, làm
tăng cung cầu ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đó, hoạt động
KDNH, TTQT, dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng ngày càng phát triển hơn, kéo theo đó là
sự tăng tính thanh khoản của thị trường. Thêm vào đó, khi doanh số hoạt động XNK tăng,
nhu cầu phòng tránh rủi ro cho các khoản thu chi bằng ngoại tệ cũng tăng lên, vì vậy mà
các giao dịch trên FOREX sôi động hơn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
NHTM.
• Chính sách lãi suất
Đây là một công cụ của chính sách tiền tệ do NHTW xây dựng và quản lý. Vì giữa
lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ với nhau nên thay đổi của lãi suất nhanh chóng ảnh hưởng
đến tỷ giá, do đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Khi lãi suất thị trường thay đổi, thị trường sẽ trở nên mất cân bằng, quy luật ngang
giá bị phá vỡ làm cho các hoạt động đầu cơ vào cuộc. Các luồng tiền bỏ chạy khỏi đồng
tiền có lãi suất thấp làm cho đồng tiền này giảm giá. Đồng tiền này giảm giá, đồng tiền kia
tăng giá làm tỷ giá giữa hai đồng tiền thay đổi.
Các NHTW sử dụng lãi suất như một công cụ hữu hiệu để điều chỉnh nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, NHTW sẽ tăng lãi suất để hạn chế đầu tư. Ngược
lại, khi nền kinh tế trì trệ, NHTW lại hạ lãi suất để kích thích đầu tư, vực dậy nền kinh tế.
Chính vì vậy, chính sách tiền tệ của NHTW luôn làm lãi suất thay đổi và tác động làm cho

tỷ giá E thay đổi, kéo theo sự ảnh hưởng của hoạt động KDNH của NHTM.
b. Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nền kinh doanh đối ngoại nói riêng là một
yếu tố vĩ mô, có tác động chiến lược tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM về
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 22
23
quy mô, phạm vi và hiệu quả kinh doanh. Môi trường kinh tế xấu sẽ khiến ngân hàng phải
đối mặt với những biến động tiêu cực của tỷ giá, lãi suất và số lượng khách hàng của ngân
hàng do nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ và mua bán ngoại tệ của ngân hàng giảm. Đây là
một khó khăn lớn, một thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu và khắc phục. Ngược lại, khi
nền kinh tế phát triển thì những vấn đề về tỷ giá, lãi suất, an ninh, chính trị… cũng diễn
biến ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại,
làm gia tăng kim ngạch XNK và hoạt động đầu tư quốc tế, gia tăng nhu cầu mua bán ngoại
tệ, tài trợ XNK đồng thời hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo đó cũng tăng lên.
c. Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng và thị trường ngoại hối
Mỗi nước có một thị trường ngoại hối phát triển khác nhau nên hoạt động KDNH của
ngân hàng cũng sẽ phát triển khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển chung của TTNH. Hệ
thống ngân hàng cũng như thị trường tài chính càng hoạt động hiệu quả thì sẽ giúp ngân
hàng nắm bắt được thông tin và tránh được sự mất cân bằng thị trường. Hơn thế nữa, hệ
thống ngân hàng càng hoàn thiện, phát triển thì càng thu hút thêm nhiều thành viên tham
gia bởi vì khi đó các nhu cầu kinh doanh kiếm lời và phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của họ bằng các công cụ phái sinh được đáp ứng tốt nhất.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Nguồn nội lực của ngân hàng
Nguồn nội lực của ngân hàng thì rất nhiều, nhưng yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều
nhất phải kể đến là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng.
• Nguồn nhân lực
Trong bất kỳ hoạt động nào con người luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu, đặc
biệt là trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động KDNH nói riêng. Đây là lĩnh

vực kinh doanh đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
KDNH, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng phân tích thị trường, sự nhanh
nhạy sắc bén trong việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ và bản lĩnh nghề nghiệp để đưa ra
chiến lược kinh doanh một cách chính xác kịp thời, tránh bỏ lỡ những cơ hội kiếm lời
trong kinh doanh.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 23
24
Đây là một trong những yếu tố không thể thiếu của ngân hàng để phát triển hoạt
động KDNH. Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như vũ bão như hiện nay, hoạt
động KDNH đòi hỏi cần có một hệ thống máy móc hiện đại, tiên tiến. Hệ thống máy móc
không chỉ giúp cán bộ kinh doanh tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng, để tận dụng
được những cơ hội và tránh được những rủi ro do thiếu thông tin. Hơn nữa, với hệ thống
máy móc hiện đại, thì quá trình tiến hành giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng được rút
ngắn hơn và thuận lợi hơn, do đó mà ngân hàng thu hút được khách hàng nhiều hơn.
b. Chiến lược phát triển KDNH tại mỗi ngân hàng
Để hoạt động KDNH của ngân hàng được hiệu quả, mỗi ngân hàng phải có một
chiến lược phát triển riêng phù hợp với khả năng cũng như mục tiêu chính sách, chương
trình hoạt động cũng như phân bổ các nguồn lực một cách hợp lí, nhằm đạt mục tiêu riêng
cũng như hoàn thành mục tiêu chung của ngân hàng.
Chương 2.Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long
2.1.Giới thiệu khái quát về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long-Chi nhánh Hà Nội
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Phát Triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long
Tên đầy đủ:Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tên gọi tắt:MHB

Địa Chỉ: 09 Võ Văn Tần, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Loại hình :Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Tel: (848) 39302501 - Fax: (848) 39302506
Email:
SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 24
25
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập năm 1997
theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức đi vào hoạt động từ năm
1998 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu
dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân
dân. Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 160/2001/QĐ-TTg phê
duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây dựng MHB thành một ngân hàng thương mại hoạt
động đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ
tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài chính
của một ngân hàng hiện đại. Cho đến nay, MHB đã nhận được sự tín nhiệm rất lớn từ
khách hàng.
2.1.2 Khái quát về chi nhánh Hà Nội
Tên đơn vị: MHB Chi Nhánh Hà Nội
Địa Chỉ: 56 Nguyễn Du , Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội
Loại hình đơn vị: Chi Nhánh
Chi nhánh Hà Nội là nơi huy động và cung ứng vốn cùng các sản phẩm, dịch vụ tài chính
ngân hàng hiện đại, tiện ích.
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh Hà Nội
Thực hiện huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu và giấy tớ có giá
Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ, các
nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt

Nam.
Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước. Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. dịch vụ thanh toán, bao thanh toán và
bảo lãnh.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh MHB Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của chi nhánh MHB Hà Nội

SV Nguyễn Anh Tuấn-Lớp K45H2-Khoa TCNH-ĐH Thương Mại
Page 25

×