Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty TNHH MTV EaSim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.84 KB, 51 trang )




Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số sống ở nông
thôn, gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cho đến nay, sản
phẩm của ngành trồng trọt vẫn là một trong những nguồn thu chính của ngành nông
nghiệp cũng như của các hộ nông dân. Là một trong những mặt hàng nông sản chủ
lực, cà phê được xếp vào danh sách mười mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam,
hàng năm thu về hàng trăm triệu đô la, mang lại nguồn thu nhập ổn định, thường
xuyên cho một nhóm đông dân cư ở nông thôn, trung du và miền núi.
Trải qua hơn 150 năm kể từ năm 1857 khi người Pháp đưa cây cà phê vào
Việt Nam, loại cây này đã không ngừng được phát triển, nhưng thời gian đầu với
diện tích nhỏ lẻ, năng suất đạt từ 0,4 - 0,6 tấn/ha. Đến năm 1986, khi công cuộc đổi
mới được tiến hành, cây cà phê mới được đưa vào quy hoạch và tổ chức sản xuất
với quy mô lớn, tập trung. Sau 2 năm đổi mới (1988), Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu cà phê lớn thứ tư thế giới (chiếm 6,5% sản lượng thế giới), đứng sau Brazil,
Colombia và ngang bằng với Indonesia (18). Cho đến nay, diện tích cà phê cả nước
đạt 537 ngàn ha và sản lượng lên đến 1.045 ngàn tấn, năng suất đạt xấp xỉ 2 tấn/ha.
Sản phẩm cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 80 nước và vùng lãnh thổ, với
kim ngạch xuất khẩu trong năm 2010 đạt xấp xỉ 1,8 tỷ USD và nếu giá cà phê ổn
định thì kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2011 sẽ đạt và vượt 2 tỷ USD (46), và còn
tăng hơn trong nhưng năm sau.
Người tiêu dùng cà phê trên thế giới không chỉ có nhu cầu về số lượng mà
chất lượng cũng đòi hỏi ngày càng khắt khe. Hiện các giống cà phê được trồng trên
thế giới chủ yếu là: Cà phê chè (Coffea arabica), cà phê vối (Coffea canephora) và
cà phê mít (Coffea excelsa) sản lượng cà phê Việt Nam không ngừng được tăng lên
cả về số lượng cả chất lượng.
Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước với hơn 485.244 hecta cà
phê. Thế mạnh của nơi đây là được thiên nhiên ưu đãi cho mảnh đất bazan màu mỡ,
rất thích hợp cho sự phát triển cây cà phê. Huyện Cư Kuin là huyện có điều kiện về
đất đai, khí hậu, có khả năng phát triển nhiều loại cây công nghiệp như cà phê, cao


1
su, tiêu, điều, Trong đó, cây cà phê được coi là chủng loại cây đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, tuy nhiên cà phê không phải dễ trồng bởi phải được chăm sóc kĩ
lưỡng để tránh sâu bệnh và sự thay đổi thất thường của thời tiết.
Công ty TNHH một thành viên cà phê EaSim thuộc huyện Cư Kuin, tỉnh
ĐăkLăk là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Doanh nghiệp có tốc độ phát triển khá cao, góp phần quan trong trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của địa phương trong những năm gần đây. Tuy nhiên trong thời kì
hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có những bước tiến vượt bậc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đưa Công ty ngày càng lớn mạnh
hơn và đủ sưc cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực hơn. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá,
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, để từ đó phát
hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là những nhân tố hạn chế, nhằm khai thác một cách tối đa các tiềm năng và
lợi ích thế mạnh của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
”Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty TNHH MTV EaSim ”
để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
 !" #!
Đề tài nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2010 – 2012, trên cơ sở đó phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm tới.
$%&'"" #!
Đề tài chủ yếu đánh giá hiệu quả thực trạng sản xuất cà phê qua 03 năm 2010
– 2012 của Công ty TNHH MTV Cà phê EaSim tại huyện Cư Kuin – Tỉnh ĐăkLăk.
()*+" #!
(,-""
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Cà phê EaSim -
Huyện Cư Kuin – Tỉnh ĐăkLăk.

(."
- Thời gian nghiên cứu: 5 tuần, từ 01/06/2013 – 15/08/2013.
2
- Các số liệu phân tích từ năm 2010 đến năm 2012.
($/0!"" #!
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty
TNHH MTV Cà phê EaSim.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh cà
phê của Công ty TNHH MTV Cà phê EaSim.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian tới.
3
12
3456172829642:;6
;<=>??!@
/=%,AB*<CD

Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, kĩ thuật, nguồn lực tự nhiên và những
phương pháp quản lí hữu hiệu, nó được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu phản ánh
các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với các yêu cầu của xã hội.
HQKT là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và
chi phí nguồn lực bỏ ra.
HQKT của một hoạt động SXKD chủ yếu đề cập đến lợi ích kinh tế sẽ thu
được trong hoạt động đó.
HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế, là cơ
sở để đạt mục đích cuối cùng là lợi nhuận cực đại. Đây là một đòi hỏi khách quan
của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày càng
tăng. Hay nói cách khác là do yêu cầu của công tác quản lí kinh tế cần thiết phải

đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế đã làm xuất hiện
phạm trù HQKT.

Nền kinh tế của mỗi nước được phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới…Còn phát triển theo chiều
sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến nhanh lên hiện
đại hoá, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cường độ sử dụng
các nguồn lực, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là
4
hiệu quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển,
đạt được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh phải đề ra các phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao động, vật tư máy
móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra.
Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét các
quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu
quả đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm
sút.
- Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD được coi là đạt được khi toàn bộ hoạt
động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh

doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ
đạt được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách này càng lớn thì hiệu
quả đạt được càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ
thể mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù
hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản
ánh qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi trường, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được
5
lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu
được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
EF+G"H+BI"JB!K!D=DL!,0JEJ"
,ME&."

Việc nâng cao HQKD trong sản xuất có vai trò rất quan trọng. Bởi nguồn lực
là có hạn và ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu của con người ngày càng tăng.
Do đó, với nguồn lực nhất định thì ta phải tìm cách sản xuất ra của cải nhiều hơn
ngược lại để có lượng sản phẩm cần thiết thì càng sử dụng ít nguồn lực thì càng tốt.
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp diễn ra trong điều kiện rủi ro bất thường làm cho kết quả và
hiệu quả sản xuất thường không ổn định.

Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị

trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả
kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
6
, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh toàn cầu thúc đẩy doanh
nghiệp tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả
và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả

hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng
khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao
 mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm
sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận
bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
$N"I%D&>"K!AEO=DL!+B!K!D,
0JPC
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh
chế biến cà phê, chúng được chia làm hai nhóm chính nhóm là nhân tố thuộc môi
trường bên trong và nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
  !"# $%&'()
7

Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư
 !"
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất)
và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng
thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành

sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu
cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả
hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại,
mẫu mã Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh
tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và
sẽ bị giảm một cách tương đối.
#
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn
nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
$%&'()*!&+,#
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng
hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt
về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả là
8
cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác
tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với
bạn hàng Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu
mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất
cho mình.
-.,

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý.
-/*01'2
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm Với những điều kiện thời tiết, khí hậu
và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều
kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm
mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-(),,,
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên,
với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực
này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-'#*3#45
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất các nhân tố này tác động
đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
$*#'(++40
9
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống

pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của
kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế
có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn
tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh
hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật
bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.
)/676"8
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao
thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ
tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua
bán hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao.
Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ
thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội
nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của đội
ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
10
*"'(
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một

doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát
triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm
nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
-'
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
-
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có
hiện đại đến đâu cũng phảI phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ
sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao đống sáng tạo ra sản phẩm mới
với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực
khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-93:0&
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố
này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng

11
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ
thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi
nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho
phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó
mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng
hiệu quả kinh doanh.
-%#&+
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến
động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản
trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và
tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định
đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà
quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
;<&3='(>?45
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần
đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp
khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính
sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.

Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát
triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều
12
doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin
đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả
cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để
doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn.
;<=>QR
OO=DL!,0J E "S
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế (ICO) hiện nay có khoảng 20 đến 30
nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là:
+ Bắc và trung mĩ.
+ Nam Mỹ.
+ Châu Phi.
+ Châu Á - Thái Bình Dương.
Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể được tóm tắt
như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê thế giới, tức là khoảng
gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn.
Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lượng toàn
thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến động thất thường nhưng theo chiều hướng
ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm;
thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6
triệu tấn một năm cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
OO=DL!,0J >+B*
Lần đầu tiên cà phê được đưa vào Việt Nam vào năm 1857, giống Arabica
được người Pháp mang từ đảo Bourton sang trồng ở phía Bắc sau đó lan ra các tỉnh
miền Trung như Quảng Trị, Bố Trạch, … Sau thu hoạch chế biến dưới thương hiệu
“Arabica du Tonkin”, cà phê được nhập khẩu về Pháp. Sau khi chiếm nước ta thực

dân Pháp thành lập các đồn điền cà phê như Chinê, Xuân Mai, Sơn Tây chúng canh
tác theo phương thức du canh du cư nên năng suất thấp giảm từ 400 – 500 kg/ha
những năm đầu xuống còn 100 – 150 kg/ha khi càng về sau. Để cải thiện tình hình,
Pháp du nhập vào nước ta hai giống mới là cà phê vối (C. robusta) và cà phê mít
( C. mitcharichia) vào năm 1908 để thay thế, các đồn điền mới lại mọc lên ở phía
13
Bắc như ở Hà Tĩnh (1910), Yên Mỹ (1911, Thanh Hoá), Nghĩa Đàn (1915, Nghệ
An). Thời điểm lớn nhất (1946 – 1966) đạt 13.000 ha. Năm 1925, lần đầu tiên được
trồng ở Tây Nguyên, sau giải phóng diện tích cà phê cả nước khoảng 20.000 ha,
nhờ sự hỗ trợ vốn từ quốc tế, cây cà phê dần được chú trọng, đến năm 1980 diện
tích đạt 23.000 ha, xuất khẩu trên 6000 tấn. Bản kế hoạch ban đầu được xây dựng
năm 1980 đặt mục tiêu cho ngành cà phê Việt Nam có khoảng 180 nghìn ha với sản
lượng 200 nghìn tấn. Sau đó, bản kế hoạch này đã nhiều lần sửa đổi. Các con số cao
nhất dừng lại ở mức 350 nghìn ha với sản lượng 450 nghìn tấn (VICOFA, 2002).
Trận sương muối năm 1994 ở Brasil đã phá huỷ phần lớn diện tích cà phê ở
nước này, cộng hưởng đợt hạn hán kéo dài năm 1997 đã làm nguồn cung trên toàn
thế giới sụp giảm mạnh, giá tăng đột biến đã khích lệ mở rộng diện tích cà phê ở
Việt Nam, đầu tư kỹ thuật canh tác thâm canh, chuyên canh, … nhờ đó diện tích và
sản lượng tăng nhanh, trung bình 23,9%/năm, đưa tổng diện tích cây cà phê năm
2000 lên đến 516,7 nghìn ha, chiếm 4,14% tổng diện tích cây trồng của Việt Nam,
đứng thứ ba chỉ sau hai loại cây lương thực chủ lực là lúa (chiếm 61,4%) và ngô
(chiếm 5,7%). Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, sản lượng tăng lên trên 20%/năm (và
các năm 1994, 1995, 1996 sản lượng tăng thậm chí còn cao hơn với tỷ lệ lần lượt là
48,5%, 45,8% và 33%). Năm 2000, Việt Nam có khoảng 520 nghìn ha cà phê, tổng
sản lượng đạt 800 nghìn tấn. Nếu so với năm 1980, diện tích cà phê của Việt Nam
năm 2000 đã tăng gấp 23 lần và sản lượng tăng gấp 83 lần. Mức sản lượng và diện
tích vượt xa mọi kế hoạch trước đó và suy đoán của các chuyên gia trong nước và
quốc tế.
Cho đến nay sản lượng cà phê cả nước chiếm 8% sản lượng nông nghiệp,
chiếm 25% giá trị xuất khẩu và là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới

với hai tỉnh có diện tích canh tác lớn nhất là ĐăkLăk và Gia Lai, mang lại việc làm
ổn định, thu nhập cao cho hàng triệu người. Góp phần ổn định kinh tế xã hội ở
những vùng xa xôi hẻo lánh, dân tộc ít người…
$OO=DL!,0J+=AAET >IU
"!U 
+,,-./ )0(1+!**(
14
Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta nói
chung và đối với Tây Nguyên nói riêng. Do đặc điểm thuận lợi về đất đai, khí hậu
Tây Nguyên được xem là vựa sản xuất cà phê của nước ta.
Mặc dù sự khủng hoảng về giá cả trong thời gian qua ảnh hưởng không ít đến
ngành sản xuất cà phê, cho đến nay và trong thời kỳ dài sắp tới, cây cà phê vẫn là
loại cây công nghiệp chủ lực của vùng Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế
được. Diện tích cà phê hiện nay của các tỉnh Tây Nguyên là 436.000 ha, giảm
khoảng 50.000-60.000ha so với thời kỳ đạt đỉnh cao vào năm 2002. Với diện tích
này, cà phê Tây Nguyên vẫn chiếm khoảng 90% diện tích cà phê cả nước.
Hơn 95% diện tích cà phê ở Tây Nguyên là cà phê vối, cà phê chè chỉ được
trồng ở một số vùng sinh thái đặc biệt phù hợp có độ cao hơn 600m. Giống cà phê
chè đang được trồng phổ biến hiện nay là giống Catimor, giống này có các đặc tính
thích ứng cao với điều kiện sinh thái, chống chịu sâu bệnh, yêu cầu thâm canh cao
và cho năng suất cao, tuy vậy có hạn chế ít nhiều về hương vị so với một số giống
cà phê chè khác. Các giống cà phê chè nổi tiếng hơn về hương vị như Bourbon,
Typica, Caturra chỉ được trồng ở vùng Đà Lạt, Lâm Đồng nhưng diện tích cũng
đang thu hẹp dần do sâu bệnh và già cỗi.
Do cây cà phê là loại cây công nghiệp rất phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ
nhưỡng ở Đăk Lăk, nên từ sau ngày thống nhất đất nước, diện tích cây cà phê phát
triển khá nhanh. Năm 1975 có trên 3.700 ha cà phê, năm 1985 có 15.000 ha, năm
1990 diện tích cà phê đã tăng lên 76.000 ha. Hiện nay Đắk Lắk có trên 184.000 ha,
(trong đó có trên 173.000 ha cà phê kinh doanh) với sản lượng đạt trên 400.000 tấn
cà phê nhân xô, chiếm 36,4% sản lượng cà phê cả nước.

Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán đã làm năng suất và sản
lượng cà phê tăng mạnh. Những năm trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê
kinh doanh chỉ đạt 8 - 9 tạ nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha,
hiện nay bình quân đạt 25 - 28 tạ/ha; cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng
suất bình quân đạt 35 - 40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 50 tạ/ha.
Là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi
khá lớn về sản lượng, đa dạng về chủng loại, với nguồn nguyên liệu dồi dào và rất
tốt cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đặc biệt là tỉnh được thiên phú
15
cho thừa hưởng 311.000 ha đất đỏ bazan màu mỡ, rất thích hợp cho cây cà phê phát
triển. Cây cà phê đã thực sự tạo ra hiệu quả kinh tế, xã hội rất quan trọng và to lớn
cho người dân Đăk Lăk.
Hiện nay, cà phê là sản phẩm chủ lực của tỉnh. Năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt trên 620 triệu USD, trong đó cà phê chiếm 85% giá trị xuất khẩu
của tỉnh và 40% giá trị xuất khẩu cà phê cả nước. Cà phê đóng góp trên 60% tổng
thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp
và khoảng 100.000 lao động gián tiếp. Xuất khẩu cà phê Đăk Lăk đã góp phần làm
cho sản phẩm cà phê trong nhiều năm qua được đứng vào nhóm các mặt hàng của
cả nước có giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD mỗi năm ( năm 2010 giá trị
kim ngạch xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam đạt trên 1,7 tỷ USD), với sản
lượng cà phê hàng năm đứng thứ 2 thế giới và đến nay sản phẩm cà phê Đăk Lăk đã
xuất khẩu đến gần 80 nước và vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục.
Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh cà phê ở Đắk Lắk về diện tích, năng suất,
sản lượng mặc dù đem lại nhiều lợi ích to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và người trồng cà phê, song cũng đặt ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết.
Trong giai đoạn năm 1994- 1999 do lợi nhuận từ trồng cà phê tăng cao, nên diện
tích cà phê phát triển một cách ồ ạt, dẫn tới quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ; một
số diện tích cây trồng khác bị thu hẹp và không phát triển; đặc biệt là diện tích rừng
do người dân lấn chiếm rừng và đất rừng để khai phá trồng cà phê.

Phần lớn diện tích cà phê do nông dân tự chọn giống để trồng, thời gian gần
đây không ít diện tích đã bộc lộ nhiều nhược điểm, có xu hướng giống bị thoái hoá.
Trong khi đó, các hoạt động khoa học - công nghệ và công tác khuyến nông chưa
đáp ứng kịp yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
Công tác quản lý còn bất cập, mô hình liên kết “bốn Nhà”: Nhà nước- nhà
khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp chưa rõ ràng, khả năng liên kết kém, ít linh
hoạt trong nhiều khâu, nhiều công đoạn.
Năng suất, sản lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế của sản phẩm cà phê phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu, thời tiết, sâu bệnh do thiên nhiên gây ra, cũng
như do tác động và ảnh hưởng của biến động giá cả và nhu cầu tiêu thụ của thị
trường trong nước và thế giới. Ngay ở trong nước, với trên 86 triệu dân mà mỗi năm
cũng mới chỉ tiêu thụ khoảng trên 7% sản lượng cà phê hiện có.
16
Chất lượng sản phẩm “Cà phê Buôn Ma Thuột”, vốn là tốt do điều kiện sinh
thái phù hợp mang lại, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thì ngày nay có
phần giảm sút do các doanh nghiệp và các hộ gia đình sản xuất cà phê chưa chú
trọng việc chọn giống, trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, công
tác quản lý bảo vệ chưa tốt, thu hoạch quả xanh chiếm tỉ lệ cao, phơi, sấy, chế biến,
bao bì, bảo quản, chưa đảm bảo theo qui trình kỹ thuật, dẫn đến chất lượng cà phê
nhân giảm, chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Nguyên nhân là do nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân
về phát triển cà phê theo hướng bền vững, hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái chưa cao. Sự hợp tác liên kết giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp trong ngành chưa được chặt chẽ; chưa quan tâm tổ chức, xây dựng cơ chế
kinh doanh làm suy giảm sức cạnh tranh trên thương trường trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Các cấp ủy, chính quyền chưa đề ra được phương hướng và
những biện pháp cụ thể để chỉ đạo các doanh nghiệp và người dân phát triển sản
xuất cà phê theo định hướng, còn để cho thị trường tự điều tiết và người sản xuất
phát triển cây cà phê một cách tự phát. Mặt khác, nước ta chưa có kinh nghiệm
nhiều về lĩnh vực kinh doanh cà phê trên thị trường quốc tế.

Các nét đặc trưng trong sản xuất cà phê ở Tây Nguyên là:
+ Thâm canh cao độ thể hiện ở tình trạng độc canh, các vườn cà phê ít có hay không
có cây che bóng, cây trồng xen, được đầu tư cao về phân bón, nước tưới, công chăm sóc
vườn cây.
+ Cà phê đạt được năng suất rất cao nhưng giá thành sản xuất cũng cao, do vậy
rủi ro khi giá cà phê trên thị trường cà phê thế giới xuống thấp càng trầm trọng.
+ Chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp.
Điều này là do Tây Nguyên chỉ sản xuất cà phê vối là chủ yếu, bên cạnh đó còn có
nhiều hạn chế trong khâu thu hoạch, sơ chế cà phê.
Trong cuộc khủng hoảng giá thấp vừa qua do cung vượt cầu, nhiều nông dân
trồng cà phê đã gánh chịu thiệt hại lớn khi mà giá bán thấp hơn giá thành. Từ cuộc
khủng hoảng này các nhà chuyên môn và chính sách ở nước ta đã đề ra một số các
giải pháp nhằm nâng cao tính ổn định, bền vững ngành sản xuất cà phê nhằm hạn
chế các thiệt hại, rủi ro cho người trồng cà phê như sau:
17
- Điều chỉnh cơ cấu diện tích: giảm một phần diện tích cà phê Robusta, tăng
diện tích cà phê Arabica ở các vùng sinh thái phù hợp.
- Hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như
bón phân cân đối, tưới nước hợp lý.
- Khuyến khích phát triển sản xuất cà phê bền vững thông qua việc trồng cây
che bóng, đa dạng hoá cây trồng, đa dạng hoá sản phẩm trong vùng trồng cà phê.
- Đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao chất lượng cà phê.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
23- 04 )0(1+!**(
Tây Nguyên là vùng chuyên canh tập trung có quy mô lớn về sản xuất cà phê,
sản lượng chiếm 93% cả nước, giá trị xuất khẩu chiếm trên 80%. Tuy vậy, ngành
sản xuất và xuất khẩu cà phê đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn. Nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu trong tình trạng nợ nần, thua lỗ, phá sản do không đủ nguồn lực
đầu tư, thiếu kinh nghiệm và thông tin dự báo thị trường, bị cạnh tranh bất lợi vì lãi
suất cao và đối phó với mạng lưới thu mua hiệu quả của các công ty nước ngoài.

Thực trạng hiện nay cho thấy nếu không có chính sách, giải pháp kịp thời, khả năng
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất thị trường xuất khẩu cà phê, không những ảnh
hưởng xấu đến phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến
lĩnh vực tài chính, ngân hàng và tình hình kinh tế, xã hội.
Để hổ trợ phát triển cà phê bền vững, Ban chỉ đạo Tây Nguyên đã và đang tích
cực đề nghị Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được ưu tiên vốn vay và
tăng thời hạn cho vay đối với việc thu mua cà phê xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Đặc
biệt cần có chính sách hỗ trợ về tài chính nhằm khuyến khích việc tái canh cà phê ở
Tây Nguyên theo thứ tự ưu tiên và đề án cụ thể không ảnh hưởng đến đời sống ổn
định hiện tại của đồng bào. Quan tâm hỗ trợ cho đối tượng được hưởng lợi và dễ bị
tổn thương nhất trong ngành cà phê là nông dân, gắn với tổ chức xây dựng mô hình
nông thôn mới trong sản xuất cà phê, đối với nông dân và nhóm hộ qua việc áp
dụng các chứng nhận bền vững tự nguyên về kinh tế, xã hội…đồng thời có chính
sách ưu tiên hỗ trợ cho các nông hộ trồng cà phê ở tây nguyên.

V1
18
;2WX1V77YZ4[42:;6
$\"K!+;-"U; ]^*
$8M=_O+AET;-"U ;
]^*
Công ty được thành lập năm 1982 (Nông trường cà phê Việt Đức 2) trực
thuộc xí nghiệp liên hợp cà phê Việt Đức, nằm trong khuôn khổ hiệp định hợp tác
giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa dân chủ Đức.
Năm 1990 nước Đức thống nhất, hiệp định bị phá vỡ. Thực hiện Nghị định
số 388/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về sắp
xếp, đổi mới các Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty được tách thành 7 Doanh nghiệp
hoạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên là Nông trường
EaSim. Năm 1998 đổi tên thành Công ty cà phê EaSim.
Theo QĐ số 1098/QĐ – BNN – ĐMDN ngày 27/4/2010, Bộ trưởng bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định chuyển Công ty Cà phê EaSim
thuộc Tổng công ty Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cà phê EaSim.
Công ty Cà phê EaSim có trụ sở chính Km 15, QL 27, xã Ea Ktur, huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắc Lăk; số tài khoản 5201211010003 tại ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lăk – là công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Cà phê EaSim.
- Tên giao dịch: Công ty Cà phê EaSim.
- Tên giao dịch quốc tế: EaSim Coffee Company Limited.
- Tên viết tắt: Vinacafe EaSim.
- Vốn điều lệ (theo xác nhận của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, tại thời
điểm 30/6/2009) là: 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng chẵn). Phần chênh lệch
giữa vốn điều lệ với vốn nhà nước thực có tại doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính: Km 15, QL 27, xã Ela Ktur, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắc
Lăk. Có 2 Nông trường trực thuộc là: Nông trường cà phê Dliêya, trụ sở tại Dliêya –
19
Krông Năng – Đăk Lăk và Nông trường Hồ Lâm trụ sở tại xã Eahiao – EaHleo –
Đăk Lăk.
Công ty TNHH MTV Cà phê EaSim do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều
lệ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước theo quy định của
pháp luật; hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty.
)52$*+667+2)0(89
Sản xuất, đầu tư phát triển cà phê, nông sản. Thu mua, chế biến, kinh doanh
xuất nhập khẩu cà phê, nông sản, vật tư, phân bón, máy móc thiết bị, hàng hóa tiêu
dùng khác phục vụ sản xuất và đời sống. Khoanh nuôi, quản lý bảo vệ rừng, trồng
rừng nguyên liệu.
90:52$*+667+2)0(89
Sản phẩm chủ yếu là cà phê vối, cà phê chè.

Bên cạnh đó còn có các sản phẩm như: nông sản, vật tư, phân bón các loại, sản
phẩm gỗ trồng (keo lai).
$;#`"aB*+;-"U; ]^*
2; <
Công ty TNHH MTV Cà phê EaSim là doanh nghiệp Nhà Nước, là tổ chức do
Nhà Nước đầu tư vốn thành lập và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước giao. Công ty có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập. Có khuôn dấu riêng. Có quyền và nghĩa vụ dân sự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, được thành lập theo luật Doanh
nghiệp Nhà nước và hoạt động theo pháp luật hiện hành.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các chức năng ngành nghề hiện có: Thu
mua, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê, nông sản, vật tư, phân bón, máy
móc thiết bị, hàng hóa tiêu dùng khác và được Nhà nước cho phép trực tiếp xuất
khẩu, tự tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu cho doanh nghiệp và đảm bảo đúng pháp luật. Công ty kí kết những hợp đồng
ủy thác xuất khẩu hay các hợp đồng liên doanh, liên kết với các đơn vị nước ngoài,
những mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu của Công ty đều có quyền tìm đối tác
hoặc bán hàng tiêu thụ.
=
20
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, thực hiện hợp đồng đúng thời hạn,
đúng chế độ kiểm toán và quy định về vốn, tài sản, các quỹ, công tác hạch toán kế
toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực,
hợp pháp các hoạt động tài chính của mình.
Tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ cà phê, sử dụng đúng mục
đích đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuân thủ các chính sách của Nhà nước về tiền lương, tiền thưởng và thực
hiện chế độ sổ sách theo đúng quy định.
Ngoài các chức năng và nhiệm vụ trên công ty còn không ngừng góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo cuộc sống cho công nhân viên

và công nhân địa phương.
$$;<!\#;-"U
9>?@ > /A ;  B2$*
Nhìn qua sơ đồ 3.1, ta thấy Bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV cà phê EaSim
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cán bộ lãnh đạo của từng bộ phận chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận mình trước cấp lãnh đạo cao hơn
Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến: Là mọi công việc được giao cho từng
đơn vị và quan hệ điều hành được phân định với một cấp viên trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng: Là mọi hoạt động của bộ máy có các
bộ phận chức năng là các phòng ban. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức kết hợp trực
tuyến chức năng trong bộ máy quản trị là có các bộ phận chức năng làm tham
mưu về chuyên môn cho cấp quản trị. Hay nói cách khác cơ cấu chức năng là
những người có cùng chức năng chuyên môn, tính chất công việc thì được tập
trung về một bộ phận.
Nhận xét: + Ưu điểm: Tiết kiệm được chi phí quản lý, tạo sự phối hợp dễ dàng
giữa các phòng ban để thực hiện mục tiêu của các đơn vị cấp dưới khi được phân
công rõ ràng, duy trì kỷ luật, dễ dàng kiểm tra, hành động nhanh chóng và linh hoạt.
+ Nhược điểm: Quyền hành tập chung vào ban giám đốc, tạo nên tình trạng
quá tải, đồng thời gặp khó khăn trong xử lý cồn việc khi giám đốc đi vắng.
^<b$c;<!\#C/*AU;-"U
21
2C3 D
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
2; <)= B  0'
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Công ty,
là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao dịch, ký
kết hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể công nhân viên
về kết quả họat động sản xuất kinh doanh của mình.
Phó giám đốc: Có trách nhiệm về các vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách và

giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán – tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
Hội đồng thành viên
Chủ tịch hội đồng thành
viên
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
P.KTTV và
P.XNK
P.KHKT và
P.QLĐĐ
P.bảo vệP.TCHC
5 đội sản sản xuất, xưởng chế biến cà phê, xưởng sx phân bón, các đại lý thu mua,
2 trạm kinh doanh, 2 Nông trường ở Dlieya và Hồ Lâm
22
phát sinh và công tác hạch toán của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong các vấn
đề tài chính của Công ty, có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ, tài liệu kế toán phục
vụ cho việc kiểm tra của Nhà nước đối với Công ty và định kỳ (tháng, quý, năm)
báo cáo tình hình tài chính và kinh doanh cho ban Giám đốc Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự, lưu trữ chứng từ, hồ sơ công văn, theo dõi
thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động, thực hiện đầy đủ các quy định, quy chế, chủ trương, chính sách của
Nhà Nước ban hành.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch xây
dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến, áp dụng các biện
pháp khoa học vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động và năng xuất vườn
cây, đưa ra các chiến lược về sản phẩm, hướng đẫn sử dụng máy móc thiết bị và an

toàn lao động.
Phòng đầu tư xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm thu mua các loại hàng hóa
nông sản và xuất khẩu trực tiếp, trao đổi hàng hóa nhập khẩu và nhập các loại vật
tư, phân bón, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty, tìm
kiếm thị trường, tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Phòng UTZ: Có nhiệm vụ như là phòng KCS kiểm soát chặt chẽ mọi công
đoạn. Tuyệt đối chấp hành các quy định, quy trình kiểm tra chất lượng, thường
xuyên xử lý và đề xuất biện pháp xử lý môi trường và hạn chế tối đa ô nhiễm,
chống lại các tiêu cực và biểu hiện tiêu cực kịp thời phát hiện và đề xuất các biện
pháp ngăn chặn, khuyến khích lòng trung thành và thái độ đối xử văn minh lịch sự
với đối tác.
Phòng quản lý đất đai - thuế nông nghiệp:Theo dõi toàn bộ diện tích đất đai
trong khu vực quản lý của Công ty, theo dõi toàn bộ diện tích đất liên doanh liên
kết, đất thổ cư, tình hình sử dụng đất và sự di biến của chúng trên cơ sở đó lập bộ
thuế và có trách nhiệm thu thuế, làm nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà Nước.
Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm thực hiện công việc bảo vệ an ninh trật tự nội
bộ Công ty, bảo vệ vật tư, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty và đảm bảo
an toàn tính mạng của công nhân trong Công ty.
23
Nông trường Hồ Lâm – EaH’leo; Nông trường Dlieya – Krông Năng: Thực
hiện công tác nuôi trồng, sản xuất cà phê, tăng năng suất cho Công ty. Ngoài ra còn
thực hiện nhiệm vụ trồng rừng
Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ chăm sóc, thu hoạch, bảo vệ tài sản được giao
và nộp sản phẩm hàng năm cho Công ty theo hợp đồng giao khoán.
Xưởng chế biến cà phê: Tổ chức cân nhập cà phê quả tươi từ các đội và của
phòng đầu tư xuất nhập khẩu thu mua về, tổ chức chế biến sản phẩm theo đúng yêu cầu
kỹ thuật.
Xưởng khai thác và chế biến phân vi sinh: Tổ chức sản xuất phân vi sinh, vật
liệu để chế biến được tận dụng từ các loại sản phẩm phụ, năng lực thừa của các

ngành trồng trọt, chế biến.
$(OE)"=_0"A"!b?Q;-"U
]^*
E+,5F?# B2$*
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp, vì vậy lao động là không thể thiếu trong quá trình sản xuất của Công ty, để
đánh giá tình hình lao động của Công ty trong thời gian qua chúng ta xét bảng 3.1.
VD"$cOO=_0"?J/");-"U
;d !
ee e e ; 8B
^%8
(Người)
^%8
(Người)
^%8
(Người)
efee efe
gfh i gfh i
;jJ?J)8
LĐ không xác định 1296 1302 1350 6 0.46 48 3.69
LĐ thời vụ 300 300 300
8
Lao động trực tiếp 1218 1241 1269 23 1.89 28 2.26
Lao động gián tiếp 78 79 81 1 1.28 2 2.53
$IjJEO/
Đại học, cao đẳng 42 42 43 0 0.00 1 2.38
Trung cấp 33 39 30
Công nhân 938 1025 1097 6 18.18 -9 -23.08
\"=%?J/" klm me mke 6 0.38 48 3.00
-@ABC=(*

Qua bảng 3.1, ta thấy tình hình lao động của Công ty trong 3 năm qua có
những sự thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Năm 2010 tổng số lao động của
Công ty là 1596 người nhưng đến năm 2011 tổng số lao động đã tăng lên 6 người so
với năm 2010 và tiếp tục tăng cho đến năm 2012 thì tổng số lao động là 1650 người
24
tức là tăng so với năm 2011 là 48 người. Như vậy trong 3 năm qua thì tình hình lao
động ở Công ty có sự biến động như trên là do Công ty phát triển nguồn lực lao
động để đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc vẫn đảm bảo hiệu
quả thực hiện công việc là tối ưu.
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua
tương đối phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Tuy nhiên đứng trước bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập với
nhiều cơ hội và thách thức thì chất lượng lao động của công ty là chưa cao.
Mặc dù trong những năm qua Công ty đã có chú trọng đến công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực nhưng do Công ty sử dụng lao động chủ yếu là nguồn lao
động tại chỗ với đa số là người đồng bào dân tộc ít người và một bộ phận không
nhỏ những người đã làm việc gắn bó lâu dài với Công ty nhưng chưa qua đào tạo,
trình độ chuyên môn còn thấp nên vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đang
gặp rất nhiều khó khăn. Do đó việc nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được thực hiện một cách tốt nhất.
E+,5'G)- "?G B2$*
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty thường biến động do nhiều nguyên nhân tăng giảm về mặt giá trị và hiện
vật, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu về mặt giá trị. Tài sản cố định thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong cở sở sản xuất kinh doanh, nếu chúng ta quản lý tốt thì nó không
chỉ nói nên mặt quản lý vốn tốt mà còn ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, để phân
tích tình hình cở sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta xét bảng 3.2.
Nhìn chung trong 3 năm qua tổng tài sản cố định của Công ty có xu hướng
tăng. Do Công ty đã trang bị thêm trang thiết bị máy móc kỹ thuật vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, qua 3 năm tốc độ tăng của giá trị tài sản cở sở hạ

tầng tăng nhanh do Công ty đã xây đựng cải tạo và nâng cấp.
VD"$OOE"CM=D%M;-"U
;d !
ee e e ; 8B
Giá trị
(Tr.đ)
Giá trị
(Tr.đ)
Giá trị
(Tr.đ)
2011/2010 2012/2011
(+/-) % (+/-) %
Tài sản cố định 19526 24500 28119 4974 25.47 3619 14.77
25

×