Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.88 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. T NG QUAN V NHTM Ổ Ề
1.1.1. Khái ni m ệ
1.2. HO T NG HUY NG V N C A NHTM Ạ ĐỘ ĐỘ Ố Ủ
1.2.1. Khái ni m huy ng v nệ độ ố
1.2.3. S c n thi t c a ho t ng huy ng v nự ầ ế ủ ạ độ độ ố
1.3. C C NH N T NH H NG N HUY NG V N C A Á Â Ố Ả ƯỞ ĐẾ ĐỘ Ố Ủ
NHTM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT GIA LÂM
2.1 GI I THI U V CHI NH NH NH No&PTNT GIA L M.Ớ Ệ Ề Á Â
2.2 TH C TR NG HUY NG V N C A CN NHNo & PTNT GIA Ự Ạ ĐỘ Ố Ủ
L MÂ
2.2.1 Th c tr ng huy ng v n CN NHNo & PTNT GIA L Mự ạ độ ố Â
2.3. NH GI TH C TR NG HUY NG V N C A CN ĐÁ Á Ự Ạ ĐỘ Ố Ủ
NHNo&PTNT GIA L MÂ
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT GIA LÂM
3.1. NH H NG HO T NG KINH DOANH C A CHI ĐỊ ƯỚ Ạ ĐỘ Ủ
NH NH NHNo & PTNT GIA L MÁ Â
3.1.1. nh h ng ho t ng kinh doanh Đị ướ ạ độ
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
1
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


3.1.2. nh h ng ho t ng huy ng v nĐị ướ ạ độ độ ố
3.2. GI I PH P T NG C NG HUY NG V N T I CHI Ả Á Ă ƯỜ ĐỘ Ố Ạ
NH NH NHNo & PTNT GIA L MÁ Â
3.3. M T S KI N NGHỘ Ố Ế Ị
KẾT LUẬN
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
2
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những nguồn lực hết sức quan trọng mang tính quyết định trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội đó là nguồn vốn. Chiến
lược huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn được xác định theo phương châm
“khơi trong hút ngoài”. Nghị quyết của Đảng đã xác định: “Để công nghiệp hoá -
hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn gắn với sử dụng vốn có hiệu quả trong
đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng".
Tổng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hiện nay và trong thời gian tới là rất lớn. Việt Nam gia nhập WTO
là một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đây cũng là một
thách thức lớn đối với ngành ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng. Một
trong những nghiệp vụ chính của NHTM là nghiệp vụ tạo vốn, đây là nghiệp vụ đầu
tiên và có tính quyết định tới quy mô cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một trong
những NHTM có khả năng lớn về việc tổ chức thu hút nguồn vốn từ nội lực nền
kinh tế. Với tổ chức mạng lưới bao gồm hơn 2.000 chi nhánh trên khắp các Tỉnh,
thành phố, các quận huyện và vươn xuống cấp xã trong phạm vi toàn quốc. Đây là
một ưu thế trong việc tập trung vốn nhàn rỗi trong dân cư để cung ứng vốn cho nhu
cầu phát triển của nền kinh tế.
Là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Gia Lâm
đã trải qua 23 năm hoạt động và trưởng thành, các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng
đáng kể theo từng năm, quy mô số lượng tăng cao, chất lượng hoạt động được nâng

lên rõ rệt. Nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức ở phía trước do ảnh hưởng
của những biến động kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng ngày càng có xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Bên cạnh
đó, sự ra đời và phát triển của một số tổ chức phi Ngân hàng như: Bảo hiểm, Quỹ
tín dụng nhân dân, sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng nhiều
đến việc tăng trưởng nguồn vốn của các NHTM. Do vậy để mở rộng quy mô nguồn
vốn mỗi Ngân hàng phải tìm cho mình những giải pháp phù hợp và có hiệu quả.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
3
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm trong giai
đoạn hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các ngân
hàng thương mại (NHTM) đã gặp không ít khó khăn do sự tác động từ nhiều phía
như: môi trường kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
v.v Trong đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn
diễn ra khá gay gắt.
Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản
phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng v.v. Tuy nhiên
trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất, chi phí khuyến
mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, nên chính sách lãi suất,
khuyến mãi không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Nhu cầu vốn sử dụng cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn là rất lớn, và
để đảm bảo an toàn tính thanh khoản, tăng trưởng có chiều sâu, hoạt động huy động
vốn quyết định đến sự sống còn của CN NHNo&PTNT Gia Lâm. Hiểu rõ tầm quan
trọng đó chuyên đề được chọn là:
“Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Gia Lâm”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
4
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM
1.1.1. Khái niệm
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và
NH, được phép cung ứng tất cả các dịch vụ NH bao gồm: Dịch vụ nhận tiền gửi,
huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả, cấp tín dụng và cung ứng các phương tiện
thanh toán và các dịch vụ NH khác.
1.1 2. Vai trò của NHTM
1.1.2.1. Tập trung tiền tệ nhàn rỗi, cung ứng vốn cho nền kinh tế, nâng cao hiệu
quả của tích luỹ và tái sản xuất xã hội.
Tiền tệ nhàn rỗi có tính chất phân tán, quy mô nhỏ. Trong trường hợp không
có tổ chức đứng ra tập trung khoản tiền này có thể bị sử dụng một cách lãng phí,
không an toàn và khả năng sinh lời thấp. NHTM với vai trò của một trung gian tài
chính tiến hành tập trung các khoản tiền nhàn rỗi thành các quỹ có quy mô lớn
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu các khoản
tiền nhàn rỗi. Trên cơ sở đó NH tiến hành tài trợ vốn phục vụ các hoạt động đầu tư
của xã hội với những lợi ích cơ bản như: Nâng cao chất lượng đầu tư; đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư vào các thiết bị. Quá trình tập trung tiền
tệ nhàn rỗi và cung ứng vốn có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, góp phần giải
quyết mâu thuẫn về thừa vốn và thiếu vốn tạm thời trong nền kinh tế.
1.1.2.2. NHTM góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa

NHTM là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phương tiện thanh toán có
quy mô lớn nhất trong nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế,
bằng việc cung cấp nhiều phương tiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán đa dạng
với nhiều tiện ích NHTM đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Mọi hoạt
động kinh tế đều xuất hiện nhu cầu thanh toán và chi trả với quy mô và hình thức đa
dạng, tất cả đều được NHTM đáp ứng. Quá trình thanh toán được diễn ra một cách
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
5
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thuận lợi sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa đồng thời hỗ trợ cho việc trao
đổi hàng hóa giữa các vùng miền, các quốc gia và bằng nhiều đồng tiền khác nhau.
1.1.2 3. NHTM góp phần ổn định môi trường kinh tế, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước.
NHTM tham gia vào các cơ chế kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường như:
Quá trình điều tiết sản xuất, lưu thông, quá trình định hướng đầu tư. Đồng thời,
NHTM cũng là một chủ thể quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ, chính
sách tài chính của mỗi quốc gia bởi vì tất cả các công cụ của chính sách tiền tệ đều
được thực hiện qua NHTM và là một kênh quan trọng để Chính phủ thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô.
1.1.2.4 NHTM góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng NH là sự vận động trên cơ sở hoàn trả vốn
vay và trả lãi. Qua lãi suất tín dụng, NH thúc đẩy các doanh nghiệp phải tăng cường
công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tính toán giá thành sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Mặt khác NH qua công tác thẩm định chỉ quyết định cho vay hoặc
đầu tư đối với những dự án có hiệu quả. Đây cũng chính là nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp phải có sự bố trí tổ chức sản xuất hợp lý, phương án kinh doanh hiệu
quả để có cơ hội vay vốn NH và đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn vay một cách tối ưu. Đồng thời thông qua tín dụng NH các doanh nghiệp có
khả năng cải tiến mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ,

… tạo ra những sản phẩm có giá thành sản xuất hợp lý, có tính cạnh tranh cao giúp
doanh nghiệp có được vị thế kinh doanh vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Mặc dù kinh doanh đa năng song hoạt động của NHTM về cơ bản có một số nghiệp
vụ chính như sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
6
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đây là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn lực về vốn cho NHTM. Trên phương
diện pháp lý, nghiệp vụ này phản ánh nghĩa vụ của NH đối với các chủ thể bên
ngoài NH.
Nghiệp vụ tạo vốn huy động: Nghiệp vụ này được NHTM thực hiện thông
qua nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá không bao gồm cổ phiếu để
thu hút các khoản vốn có tính thời vụ, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư vốn cho nền
kinh tế. Ngoài ra thông qua nghiệp vụ này các NHTM tăng cường tính ổn định
nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Vốn huy động là vốn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn NH. Đây là nguồn vốn mà NH phát huy vai trò
tập trung tiền tệ nhàn rỗi và có tỷ trọng chi phí cao nhất.
Nghiệp vụ tạo vốn đi vay: Là nghiệp vụ được NHTM thực hiện thông qua
việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ hoặc đi vay NHNN
dưới các hình thức tái chiết khấu, vay có đảm bảo nhằm tạo được sự cân đối vốn khi
NHTM không đủ khả năng huy động được. Giá trị của mỗi khoản vay thường rất
lớn do đó nó được sử dụng để đảm bảo bù đắp nhanh chóng thiếu hụt tạm thời về
vốn.
Nghiệp vụ tạo vốn chủ sở hữu: NHTM có thể tạo vốn từ nội bộ bằng cách
trích từ lợi nhuận đạt được hàng năm hoặc dùng các biện pháp tạo vốn từ bên ngoài

như: phát hành cổ phiếu, thực hiện việc sáp nhập, mua lại.
Các nghiệp vụ tạo vốn khác: Đây là nghiệp vụ được NHTM thực hiện thông
qua việc cung ứng các dịch vụ NH như: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi bảo lãnh,
dịch vụ thu hộ, chi hộ.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn và cho vay
Bao gồm tất cả các nghiệp vụ của NHTM liên quan đến quá trình sử dụng
vốn của NH, đáp ứng các yêu cầu trong kinh doanh và đạt được mục tiêu đề ra.
Nghiệp vụ ngân quỹ: Mục đích là duy trì dự trữ, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh và đáp ứng các yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Đây là nghiệp vụ được NHTM thực hiện thông
qua việc mua bán các chứng khoán trên thị trường và là nghiệp vụ đầu tư cho chính
NH.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
7
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nghiệp vụ tín dụng: Nghiệp vụ này được NHTM thực hiện thông qua hoạt
động tài trợ vốn (Cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh của NH, thuê mua tài
chính) nhằm thu lãi. Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NH và cũng là nghiệp vụ mang lại thu nhập lớn nhất cho NH.
Nghiệp vụ góp vốn liên doanh, liên kết: Đây là nghiệp vụ được NHTM thực
hiện thông qua việc nắm giữ cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác. Khi tham gia góp
vốn liên doanh, liên kết NHTM phải dùng vốn tự có để tham gia.
Nghiệp vụ đầu tư vào tài sản cố định: Để đầu tư vào tài sản cố định NHTM
phải dùng vốn tự có để đầu tư.
1.1.3.3 Các dịch vụ khác
* Các nghiệp vụ trung gian
Cung ứng các dịch vụ tư vấn Tài chính - Tiền tệ.
Cung ứng dịch vụ thanh toán.
Đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Dịch vụ kinh doanh hối đoái: NH mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc

cho chính NH.
Dịch vụ kinh doanh chứng khoán (kinh doanh cho khách hàng).
* Các nghiệp vụ ngoại bảng
Các cam kết trong giao dịch ngoại hối mà NH sẽ thực hiện cho khách hàng
(Cam kết trong giao dịch kỳ hạn, tương lai, giao dịch quyền chọn).
Các cam kết trong hợp đồng tín dụng (Cam kết bảo lãnh, tín dụng bằng chữ
ký, các cam kết mua lại hợp đồng tín dụng).
Các hợp đồng tín dụng đã bán.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng hàng đầu của Ngân hàng, Ngân
hàng này huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cư để đáp ứng nhu cầu vay
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
8
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vốn cho nền kinh tế. Trên cơ sở đó Ngân hàng quy định lãi suất đầu ra phải cao hơn
lãi suất đầu vào để thu lợi nhuận .
Để đảm bảo cho công tác huy động vốn có hiệu quả, trong quá trình thực
hiện, các Ngân hàng phải tuân thủ cac nguyên tắc sau :
Nguyên tắc 1: Việc huy động vốn phải căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân. Ngân hàng với chức năng là cơ quan tập trung nguồn vốn nhàn rỗi nhằm
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh đòi hỏi ngân hàng phải luôn có biện pháp để
tăng cường nguồn vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Mặt khác ngân
hàng là một đơn vị hạch toán kinh doanh do vậy ngân hàng cũng phai huy động vốn
sao cho không bị ứ đọng vốn trong ngân hàng ảnh hưởng tới lợi nhuận va hoạt động
của đơn vị. Muốn vậy Ngân hàng phải nắm được chính sách kinh tế của cả địa
phương, của các đơn vị và của dân cư. Từ đó đề ra chính sách và biện pháp huy
động vốn hợp lý để bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả .
Nguyên tắc 2: Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền gửi đúng hạn cả vốn lẫn lãi
cho khách hàng .

Để huy động vốn có hiệu quả các Ngân hàng cần phải quán triệt nguyên tắc
này, tức là phải đáp ứng được lợi ích mà khách hàng đòi hỏi khi có quan hệ với
khách hàng đối với Ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này Ngân hàng không
ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, các thủ tục trong sự nghiệp huy động vốn
cũng như các nghiệp vụ khác có liên quan. Ngoài ra Ngân hàng nhà nước cần phải
có những quy định thiết thực, hữu hiệu giúp Ngân hàng thương mại thực hiện tốt
nguyên tắc này như việc quy định lãi suất cơ bản, phát hành trái phiếu, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc … Đây cũng là cơ sở giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán với
khách hàng, giữ uy tín cho Ngân hàng .
Nguyên tắc 3: Các Ngân hàng không được huy độn vốn vượt qúa khả năng
cho phép so với vốn tự có của một Ngân hàng. Để tránh rủi ro xảy ra trong qua trình
thanh toán tiền gốc và lãi cho khách hàng, NHTM thường đưa ra những quy định
theo đó các Ngân hàng có thể được tự do hoạt động trong phạm vi đã được nhà
nước cho phép để đảm bảo khả năng về vốn của các đơn vị. Hiện nay theo luật của
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì các Ngân hàng được phép huy động vốn
khoảng 20 lần vốn tự có và các quỹ dự trữ của môt Ngân hàng. Tuân thủ theo
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
9
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nguyên tắc này cũng giúp cho các Ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả từ đó tạo thu
nhập cho Ngân hàng. Để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, các hoạt
động của Ngân hàng nói chung và đặc biệt là hoạt động huy động vốn phải có thủ
tục đơn giản, ngắn gọn nhanh chóng, có như vậy mới thu hút được lượng vốn tối đa
và nhanh nhất đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Quy trình
hoạt động vốn tại các Ngân hàng diễn ra theo xu thế ngày càng đơn giản càng tốt .
Bao gồm :
Trước khi đưa ra quyết định huy động vốn thì Ngân hàng phải tính toán đựơc
số lượng cấn thiết phải huy động tại chi nhánh để tránh tình trạng ứ đọng vốn. Sau
đó Ngân hàng quyết định xem xét lựa chọn hình thức vốn huy động phù hợp với
điều kiện của Ngân hàng, của địa phương …

Trên cơ sở lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay tại chi nhánh, lãi suất huy động
vốn của Ngân hàng khác trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn …
Ngân hàng tính toán đựơc lãi suất huy động vốn của Ngân hàng mình cho phù hợp.
Để thu hút được lượng vốn tối đa, Ngân hàng cần có chiến lược marketing
phù hợp, thông tin rộng rãi trên các cơ sở thông tin đại chúng về hình thức huy
động vốn, cách thức trả lãi ( trả lãi trước, trả lãi sau …).
Như vậy trong quá trình hoạt động của mỗi Ngân hàng, khi Ngân hàng có
thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn từ đó mới tạo được nguồn vốn để thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác .
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn huy động là tài sản
thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có
quyền sở hữu. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Vốn huy động đó đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Vốn Ngân hàng luôn biến
động nên Ngân hàng không thể sử dụng hết nguồn vốn đó vào kinh doanh mà phải
dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả .
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
10
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Vốn huy động có một ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Nó quyết định đến
quy mô hoạt động kinh doanh, đến khả năng thanh toán chi trả, đến năng lực cạnh
tranh của NHTM. Để có vốn nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh của mình,
NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động là chính, do vậy Ngân hàng phải quan
tâm tới các biện pháp tạo vốn và phải áp dụng chúng một cách hài hoà. Trong đó đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn là một trong những biện pháp sống còn. Nó
góp phần khai thác vốn ở mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần trong nền kinh tế.
Các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường của một NHTM bao gồm :
1.2.2.1 Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào và Ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ
hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, tiền gửi không kỳ hạn là những khoản
tiền được khách hàng (Doanh nghiệp, cá nhân, các TCTD khác) gửi vào NH mà
không có sự thỏa thuận về kỳ hạn gửi tiền.
Mục đích để thực hiện việc thanh toán, chi trả qua NH các giao dịch kinh tế
của các doanh nghiệp thông qua tài khoản mở tại NH hoặc để hưởng lãi, ưu đãi phí
dịch vụ. Đây là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào theo lệnh của chủ tài khoản,
tài khoản không có sự thoả thuận nào về thời hạn rút tiền.
Tài khoản này chỉ được phép dư có tức là khách hàng chỉ được sử dụng trong
phạm vi số dư tiền gửi của mình, nếu sử dụng quá số dư sẽ bị phạt theo mức độ vi
phạm. Đối với hầu hết các khách hàng, việc hưởng lãi trên số dư tài khoản là mục
đích thứ yếu, mục đích chủ yếu là để thực hiện thanh toán chi trả.
Trên thực tế, các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thường tồn tại số dư nên
NH có thể sử dụng để cho vay kiếm lời. Tiền gửi không thời hạn cũng có thể có lãi
nhưng lãi rất thấp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ tài khoản và NH. Loại tiền
gửi có đặc điểm là tính ổn định không cao nhưng quy mô lớn (tiền gửi không kỳ
hạn của các TCKT).
1.2.2.2 Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng với Ngân hàng
về thời gian gửi tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và các ký
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
11
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn đó là tiền gửi có kỳ
hạn và tiền và tiền gửi báo rút. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn thường có kỳ hạn
dài và lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định, số dư tiền
gửi có kỳ hạn được NH sử dụng hình thành nên nguồn vốn cho vay vì vậy NHTM
luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Ở Việt Nam hình thức tiền gửi tiết kiệm bằng các chứng chỉ tiền gửi

chính là cái mà chúng ta gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích. Tuy mới được sử
dụng song hình thức huy động này đã phát huy được vai trò trong việc tạo vốn của
Ngân hàng .
Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu nhằm mục đích kiếm lợi cao, đây là lượng tiền
được giải phóng tạm thời khỏi quá trình Sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Đối
với NH, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Về cơ bản tiền gửi có kỳ hạn không
được dùng thanh toán. Nguồn này được chia làm 2 loại:
Loại tới hạn được lấy ra: Là loại tới hạn trả thì chủ tài khoản mới rút ra để
sử dụng. Nếu đến hạn trả mà người chủ vẫn chưa rút ra thì sau đó có thể sử dụng nó
bất kỳ lúc nào.
Loại lấy ra phải báo trước: Là loại tiền gửi có thời hạn nhưng muốn lấy ra
thì phải báo trước cho NH như đã thoả thuận khi gửi. Trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh các NHTM chấp thuận theo yêu cầu rút trước hạn, lãi suất rút trước hạn
thường thấp hơn, do NH và người gửi thoả thuận.
1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm
Về bản chất tiền gửi tiết kiệm là một hình thức tiền gửi có kỳ hạn đồng thời
đáp ứng nhu cầu tích luỹ theo thời gian của người gửi tiền. Để đảm bảo tính chủ
động trong sử dụng vốn của NHTM đối với tiền gửi tiết kiệm, NH thường ký thỏa
thuận với khách hàng về số tiền gửi mỗi kỳ cũng như những điều khoản liên quan
đến việc thay đổi giá trị tích luỹ mỗi kỳ.
Hiện nay, trong các NHTM ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm được coi là khoản
tiền để dành của đa số bộ phận dân cư gửi vào NH với mục đích hưởng lãi. Đối với
NHTM đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn huy động (khoảng
60 - 70%) và là loại vốn huy động tương đối ổn định, lâu dài, tiềm năng huy động
còn rất lớn, các NHTM hết sức chú trọng khai thác huy động vốn từ nguồn vốn này.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
12
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào thời hạn gửi tiền và mục đích gửi tiền người ta chia tiền gửi tiết kiệm
thành các loại sau:

Tiết kiệm không kỳ hạn: Người gửi có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ bất
cứ lúc nào theo yêu cầu. Nhưng không giống như tài khoản cá nhân, người gửi
không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua NH. Tuy không được coi là các
nguồn vốn có kỳ hạn dài nhưng chúng vẫn có một sự ổn định tương đối, do vậy vẫn
có thể được NH sử dụng cho mục đích kỳ hạn dài hơn ở mức độ nhất định.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền được gửi vào NH trên cơ sở có sự thoả
thuận về thời hạn, lãi suất, cách thức trả lãi… giữa NH và khách hàng, như vậy theo
nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên trên thực tế để
khuyến khích người dân gửi tiền, NH vẫn cho phép rút tiền trước thời hạn, khi đó
khách hàng thường đựơc trả một mức lãi suất thấp hơn.
Với loại tiết kiệm này, mục đích chính của người gửi là để sinh lời nên vấn
đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với NH, đây là nguồn vốn khá ổn định nhằm
mục đích phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như của NH.
Các NH thường áp dụng các loại tiết kiệm với các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm,…Với mỗi kỳ hạn, NH thường áp dụng với các mức
lãi suất khác nhau theo nguyên tắc thời gian càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng: Đây được coi là một trong những
hình thức hấp dẫn để huy động vốn trung dài hạn vì nó loại bỏ được tâm lý lo đồng
tiền mất giá của người dân. Nó đặc biệt có tác dụng để huy động vốn trung dài hạn.
Theo hình thức tiết kiệm này thì số tiền khách hàng gửi vào NH sẽ được quy
ra giá trị vàng tương đương, và khi đến hạn thì khách hàng sẽ nhận lại số tiền gốc
tương đương với giá trị vàng quy đổi thời điểm gửi tiền cộng thêm phần lãi tính trên
số tiền gốc gửi ban đầu.
Hình thức tiết kiệm này có mức lãi suất thấp hơn so với các hình thức tiết
kiệm có kỳ hạn khác, song lại có ưu điểm là người dân được đảm bảo bằng vàng giá
trị vốn gốc của mình mà vẫn có lãi. Đặc biệt, đối với người dân Việt Nam xưa nay
có thói quen tích luỹ tài sản dưới dạng vàng thì đây là một hình thức gửi tiền thích
hợp.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
13

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tiết kiệm gửi góp: Đây là hình thức huy động tiết kiệm có kỳ hạn, thay vì
gửi một lần số tiền tiết kiệm của mình, người gửi tiền lựa chọn mệnh giá sổ tiết
kiệm trong tương lai và đều đặn hàng tháng gửi vào NH phần tiền tiết kiệm được
cho đến khi gửi đủ theo mệnh giá. Hình thức này tương tự như bảo hiểm, người gửi
tiền có được lợi ích là chủ động lựa chọn thời hạn và mức góp phù hợp với thu nhập
của mình, được rút trước hạn với số tiền đã góp và đây là hình thức gửi tiết kiệm rất
phù hợp với công nhân viên chức tại các doanh nghiệp có thu nhập khá ổn định.
Các NHTM đang tiếp thị hình thức này tại các khu công nghiệp tập trung nhằm thu
hút lượng khách hàng lớn là các công nhân làm việc tại đó.
Tiết kiệm trả lãi bậc thang: Hình thức này thường áp dụng đối với tiền gửi
tiết kiệm kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên, người gửi tiền khi có nhu cầu rút trước hạn
sẽ được NH trả lãi tương ứng với mức lãi suất của kỳ hạn liền kề thời điểm rút.
Thực chất hình thức này khuyến khích người gửi tiền lựa chọn gửi thời hạn tương
đối dài. Về phía NHTM có thể nâng tỷ trọng nguồn vốn trung hạn trong tổng nguồn
vốn của mình.
1.2.2.4 Tạo vốn qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy
động vốn tiền tệ bằng cách phát hành chứng từ có giá trong đó chứng chỉ tiền gửi là
phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài
hạn. Chúng được Ngân hàng phát hành nhiều đợt. Huy động vốn dưới hình thức này
các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với huy động tiền gửi. Đây còn được gọi là
hình thức huy động vốn qua thị trường vốn. Đối với hệ thống NHTM nói riêng và
các đơn vị Sản xuất kinh doanh nói chung, việc huy động vốn bằng cách phát hành
các công cụ nợ trên thị trường vốn tỏ ra có hiệu quả do thu được một số lượng vốn
lớn trong khoảng thời gian ngắn. Hình thức này bao gồm các loại giấy tờ sau:
Kỳ phiếu NH: Kỳ phiếu là một công cụ nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng) do NH
phát hành theo từng đợt nhằm mục đích huy động vốn một cách linh hoạt đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của NH.

Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
14
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kỳ phiếu gồm các loại ghi danh, vô danh, có thể chuyển nhượng, huy động
bằng VNĐ hoặc USD với các mệnh giá khác nhau. Lãi suất, khối lượng huy động,
thời gian huy động do từng NHTM đề nghị và được NHNN phê duyệt.
Việc phát hành công cụ kỳ phiếu tuỳ thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể
về nguồn vốn của NH. Song đây là một hình thức huy động có hiệu quả vì nó có lãi
suất ưu đãi thường cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển nhượng
dễ dàng nên đã thu hút được khối lượng vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, chính bởi
những ưu điểm đó mà có tình trạng luồng tiền di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang
tiền mua kỳ phiếu; khi đến hạn thanh toán kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu giảm, số dư
tiền gửi tiết kiệm lại tăng.
Trái phiếu NH: Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn của NHTM (trên 12
tháng). Trái phiếu khác với kỳ phiếu ở chỗ: Kỳ phiếu thường được sử dụng linh
hoạt hơn, ví dụ như được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian
phát hành riêng biệt còn trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn hơn và
đồng loạt trong cả hệ thống NHTM.
Trái phiếu cũng như kỳ phiếu gồm các loại: Có ghi tên, không ghi tên, trả lãi
trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, có thể chuyển nhượng và thừa kế, có thể được NH
mua lại theo thể thức chiết khấu. Trái phiếu có thể mua bằng VNĐ hoặc USD với
các mệnh giá và thời hạn khác nhau.
Chứng chỉ tiền gửi NH: Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ có mệnh giá
lớn thường được NH dùng để huy động trong thời gian ngắn với quy mô lớn phục
vụ cho nhu cầu vốn kinh doanh trung, dài hạn của NH và đây là nguồn vốn có tính
ổn định cao. Chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng
kỳ hạn và cũng có khả năng chuyển nhượng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn là một hình thức huy động vốn
được sử dụng khi cần thiết. Mức trả lãi cho chủ sở hữu chứng chỉ được thoả thuận
trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức độ có thể

chấp nhận được .
1.2.2.5 Huy động bằng vốn vay
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
15
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Vốn đi vay chủ yếu từ Ngân hàng trung ương hoặc các Ngân hàng hay tổ
chức tín dụng khác nhằm bổ sung vốn hoạt động khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn
khả dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động. Nguồn vốn này thường
có chi phí đầu vào cao song nó giúp các Ngân hàng giải quyết các nhu cầu mang
tính tức thì .
Là vốn được hình thành trên cơ sở quan hệ vay vốn giữa các NHTM với
NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Giá trị mỗi lần giao dịch vay vốn lớn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn bất thường, lãi suất cao hơn lãi suất của vốn huy động cùng kỳ
hạn. Vốn vay bao gồm:
* Vay NH Nhà nước
NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế và là NH
của các NHTM. Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vì thế đôi khi
họ cũng thiếu vốn trong một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này họ đã đi
vay của NHNN dưới hai hình thức:
Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng của NHNN
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM.
NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách:
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho các
NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Tái cầm cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác chưa đến
hạn thanh toán mà khách hàng đã cầm cố cho NHTM.
Vay bổ sung thanh toán bù trừ: nhằm tăng khả năng thanh toán của NHTM.
NHNN thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán giữa các NHTM và cho vay

thấu chi đối với NHTM tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán.
Tuy nhiên, NHTM có thể đi vay NHNN trong một số trường hợp đặc biệt
sau:
NHTM mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an toàn cho môi
trường kinh doanh NH.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Được Chính phủ cho phép chỉ định vay NHNN để cho vay một số mục tiêu
cụ thể.
* Vay của các tổ chức tín dụng khác
Mục đích cho vay là sinh lời.
Hỗ trợ nhau dảm bảo an toàn mang tính hệ thống.
Đáp ứng nhu cầu thanh toán để bù đắp thiếu hụt trong dự trữ, đảm bảo khả
năng thanh toán.
1.2.2.6 Huy động vốn khác :
Là loại vốn được hình thành thông qua quá trình cung ứng các dịch vụ NH
như: Dịch vụ thanh toán, uỷ thác, bảo lãnh, Nguồn vốn này đối với NH có chi phí
thấp, tính ổn định không cao và phụ thuộc rất lớn vào uy tín, chất lượng dịch vụ,
phục vụ.
Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán NHTM tạo ra được một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như : vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tiền
gửi thanh toán séc, tiền gửi ký quỹ . thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút
được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng. Do việc phát
tiền vay được thực hiện theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm
thời tồn khoản đó vào kinh doanh. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn, song
nó có chi phí đầu vào thấp .
NHTM còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động uỷ thác, đại lý. Song để huy
động nguồn này NHTM phải có vị thế và uy tín đồng thời phải đáp ứng được các
yêu cầu của người uỷ thác .

1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động không chỉ có vai trò quan trọng đối với chính bản
thân các Ngân hàng thương mại mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng gửi tiền
trên bình diện quốc gia nó cũng được nhìn nhận và có hiệu quả kinh tế xã hội tốt
đẹp. Xét trên góc độ Ngân hàng: Nguồn vốn được xem là một trong những yếu tố
quan trọng nhất để quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, trên cơ sở đó tạo ra
lợi nhuận cho Ngân hàng .
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
17
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đối với dân cư và doanh nghiệp trong nền kinh tế : Nguồn vốn của ngân
hàng là cơ sở đảm bảo nguồn vốn tín dụng duới mọi hình thức cho dân cư và cho
các doanh nghiệp .
Đối với nền kinh tế quốc dân : Nguồn vốn của Ngân hàng đảm bảo quá trình
hoạt động cho các Ngân hàng thương mại và chính điều đó góp phần thực hiện các
chính sách tiền tệ, tín dụng trong nền kinh tế .
1.2.3.1 Đối với khách hàng gửi tiền
Gửi tiền vào Ngân hàng để ngân hàng phục vụ cho nhu cầu giao dịch của
khách hàng là một cách cất giữ và sử dụng tiền an toàn, tiện lợi đồng thời khách
hàng được một khoản lãi tiền gửi, coi đây là một sự đầu tư của khách hàng hiện nay
các Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp tháo gỡ như thông qua bảo hiểm tiền
gửi, mua lại Ngân hàng bị phá sản từ các Ngân hàng lớn hơn, đặc biệt là hoạt động
Ngân hàng mang tính tố chức liên hiệp và là các ngành được chính phủ quan tâm
sâu sắc, nhằm tránh gây ra những đổ vỡ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất cũng
như giảm lòng tin của công chúng và gây tâm lý hoang mang lo sợ trong nhân dân .
1.2.3.2 Đối với bản thân các Ngân hàng thương mại
Mục đích của huy động vốn là vấn đề mang tính sống còn của bất kỳ tổ chức
tín dụng nào trong nền kinh tế thị trường và cũng là mục tiêu phải đạt tới nằm trong
chính sách “đi vay để cho vay ”của Ngân hàng thương mại. Như chúng ta biết,
trong kinh doanh đòi hỏi các tổ chức kinh tế nói chung phải có nguồn vốn. Ngân

hàng thương mại là tổ chức kinh tế có quan hệ mật thiết với cá nhân và các tổ chức
kinh tế khác nên phải có điểm chung đó. Có nghĩa là nguồn vốn của Ngân hàng
không phải chỉ là nguồn vốn tự có, vốn vay của các tổ chức tín dụng mà phải huy
động từ nội bộ nền kinh tế. Mặt khác nguồn vốn ngày càng phải chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. Nếu nguồn vốn huy động này phát triển
theo chiều hướng trên thì Ngân hàng thương mại được chấp nhận, tín dụng ngày
càng mở rộng và phù hợp với quy luật khách quan. Chức năng huy động vốn giúp
Ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình. Chức năng cung ứng tín dụng nhằm
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận có được ngoài việc chênh lệch lãi
suất cho vay và lãi suất đi vay còn phải tính đến khối lượng tín dụng cung ứng cho
khách hàng trên cơ sở nguồn vốn.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
18
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Huy động vốn còn tạo cơ hội cho các Ngân hàng từng bước hiện đại hoá hoạt
động bằng cách đầu tư trang thiết bị phục vụ nhanh chóng, tiện lợi nhằm thu hút
khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng nhiều hơn .
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế thị trường
Huy động vốn trong nước là cần thiết cho nền kinh tế chuyển sang nền kinh
tế thị trường, để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, thể hiện tính tự
cường dân tộc . Một số nước chỉ dựa vào nguồn vốn nước ngoài sẽ không có điều
kiện lợi thế kể cả mất đi tính tự cường dân tộc .
Ngân hàng thương mại huy động vốn trong nền kinh tế thông qua tái phân
phối tiền tệ của xã hội, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế cộng đồng.
NHTM có chức năng “ đẻ ra tiền ghi sổ ” từ “ tiền mẹ ”, tiền huy động được mà nó
bắt nguồn từ vịêc mở tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân để hạch
toán qua ngân hàng. Do đó nó mang ý nghĩa to lớn: là người mở đầu, người tham
gia mà góp phần quyết định mọi qua trình sản xuất sẽ không tạo được các nguồn
tích luỹ cần thiết cho nền kinh tế .
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế có quá trình tích luỹ và sử dụng vốn

luôn diễn ra không giống nhau, lúc tạm thời thừa vốn, có lúc xuất hiện nhu cầu cần
bố xung vốn. Để khắc phục tình trạng này các NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc tập hợp các nguồn vốn tạm thời thừa của các doanh nghiệp và các cá
nhân, đồng thời bổ xung kịp thời nhu cầu thiếu vốn cho nền kinh tế .
Thu nhập của nhà nước không phải lúc nào cũng đủ chi, do đó có nhiều
trường hợp chính phủ vay nợ các NHTM không phải là việc không thể xảy ra.
Chính phủ nhờ việc huy động vốn mà các Ngân hàng mới có nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu của chính phủ. Việc cung ứng tín dụng trong trường hợp này đã làm cho
hoạt động chính phủ chôi chảy, giải quyết được tình hình thiếu hụt ngân sách nhà
nước, sử dụng vốn đó vào mục đích phúc lợi công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng .
Cuối cùng qua việc huy động nguồn vốn, thì nguồn vốn trong nước được tập
trung lại, từ đó tài trợ cho các khu vực có nhu cầu tín dụng, điều này có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế giúp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn nhanh,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá .
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
19
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đối với các NHTM hoạt động trong nền kinh tế thị trường khá đa dạng về
nguồn vốn, phong phú về hình thức huy động cho nên mở rộng công tác huy động
vốn của các NHTM là một vấn đề tất yếu, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng, phục vụ mục tiêu an toàn hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hệ thống
NHTM nói riêng.
1.2.4 Một số tiêu thức đánh giá chất lượng nguồn vốn yếu:
1.2.4.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn = Nguồn vốn năm trước x 100%
Nguồn vốn năm sau
Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng nguồn vốn qua các năm. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn hợp lý, ổn định, tăng đều qua các năm, phù hợp, cân đối với tốc
độ tăng trưởng tín dụng chứng tỏ NHTM có chất lượng nguồn vốn tốt.
1.2.4.2 Cơ cấu nguồn vốn

Tỷ lệ loại nguồn vốn I (%) = Nguồn vốn loại i x 100%
Tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ lệ từng loại nguồn vốn so tổng nguồn vốn.
NHTM có thể điều chỉnh lãi suất huy động từng loại nguồn vốn, từng thời kỳ để
đảm bảo có lợi cho hoạt động kinh doanh của NH.
1.2.4.3 Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn
Được thể hiện bằng số lượng sản phẩm dịch vụ huy động của NH để khách
hàng có nhiều sự lựa chọn, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
1.2.4.4 Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch
Văn hoá doanh nghiệp, thủ tục giao dịch thuận tiện, nhanh gọn đáp ứng tối
đa nhu cầu thoả mãn của khách hàng.
1.2.4.5 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
20
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chi phí lãi suất là chi phí huy động lớn nhất, có tính nhạy cảm cao đối với
biến động của thị trường và phụ thuộc vào chiến lược của từng NH trong từng thời
điểm.
Chi phí phi lãi thường ổn định, gồm: chi phí giao dịch, chi phí quảng cáo, chi
phí khác,…
1.2.4.6 Tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong từng thời điểm NHTM phải thực hiện số dư thừa thiếu vốn theo quy
định của NH cấp trên. Nếu nguồn vốn tăng mới được tăng số dư sử dụng vốn.
Thừa thiếu vốn = Nguồn vốn – Sử dụng vốn + An toàn chi trả
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Sự tích luỹ của nền kinh tế: Lượng tiền tiết kiệm trong dân cư và nhu cầu
gửi tiền tiết kiệm vào NH bị chi phối bởi các yếu tố:

Thu nhập trong dân cư: Dân cư có thu nhập càng cao thì lượng tiền tiết kiệm
càng nhiều, tuy nhiên khi thu nhập bình quân đạt đến một mức độ nhất định nào đó
thì tỷ lệ tiết kiệm tăng không tương quan với thu nhập nữa, lúc này dân chúng sẽ có
nhu cầu tăng tỷ lệ tiền tiết kiệm nhiều hơn tỷ lệ tăng thu nhập nhằm thoả mãn nhu
cầu cao hơn trong tương lai.
Tâm lý tiêu dùng của dân cư: Tâm lý này có sự khác biệt, chênh lệch nhu cầu
tiêu dùng giữa các địa phương, các vùng, các quốc gia…
Mức phát triển ổn định của nền kinh tế: Nền kinh tế phát triển không ổn
định, tỷ lệ lạm phát cao ,đồng tiền bị mất giá… sẽ làm dân chúng lo sợ khi gửi tiền
của mình vào NH. Lúc đó dân chúng sẽ tích luỹ tài sản của mình dưới dạng tích lũy
vàng hay ngoại tệ mạnh.
Các chính sách của Nhà nước: Đặc biệt là các chính sách tiền tệ; điều chỉnh
lãi suất cơ bản, tỷ giá hối đoái,… các chính sách nhằm ổn định và tăng trưởng nền
kinh tế sẽ tạo lòng tin cho dân chúng về giá trị của đồng tiền nội tệ, mặt khác
phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân hiểu biết hơn về lợi ích cá nhân và
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
21
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lợi ích quốc gia khi từ bỏ thói quen tích luỹ tài sản bằng vàng hay ngoại tệ để
chuyển sang gửi tiền tiết kiệm vào NH.
1.3.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật
Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về chính
trị hay về chính sách ngoại giao sẽ tác động tích cực đến công tác huy động vốn của
một NH. Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo tâm lý tốt cho tất cả các thành phần
kinh tế hoạt động bình thường, không xáo trộn. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của
Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, đều ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn của NH.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh NH an toàn, thuận lợi, tăng niềm tin cho công chúng.
1.3.1.3 Môi trường kỹ thuật – công nghệ

Hoạt động của NH không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
với khu vực và thế giới, thị trường dịch vụ ngân hàng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ và hoạt động khá sôi nổi.
Việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ NH, ứng dụng công nghệ thông tin và
mở rộng mạng lưới giao dịch đã tạo điều kiện phát triển các dịch vụ NH mới và
hiện đại như: Dịch vụ NH tại nhà (Home Banking), máy rút tiền tự động ATM, thẻ
tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử,… nhằm khuyến khích doanh nghiệp, dân cư
tiến cận và sử dụng dịch vụ NH. Đây là những sản phẩm vốn có hàm lượng công
nghệ cao và mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng.
Trong xu hướng cạnh tranh rất mạnh mẽ trong thị trường huy động vốn đòi
hỏi NHTM phải tiếp tục đưa ra những sản phẩm vốn mới có chất lượng cao, cung
cấp nhiều tiện ích mới cho khách hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Các hình thức huy động vốn của NH: Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến công tác huy động vốn của một NHTM. Công nghệ NH hiện đại mà biểu
hiện của nó ở các hình thức huy động vốn càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và
tiện lợi cho người gửi tiền thì khả năng hút vốn từ nền kinh tế càng lớn. Người gửi
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
22
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiền có nhu cầu, tâm lý … khác nhau trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền, chính
sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mỗi NHTM đã giúp người gửi tiền
thoả mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên lựa chọn và đưa ra các hình thức huy động
vốn chủ yếu nào phụ thuộc vào khả năng và chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM.
Mức lãi suất huy động của mỗi NHTM: Trên thực tế không chỉ có các
NHTM cạnh tranh với nhau về huy động vốn mà còn cạnh tranh với các tổ chức tài
chính phát hành các công cụ tài chính trên thị trường. Trong cạnh tranh huy động
vốn có nhiều nhân tố tham gia như: Con người, công nghệ… và đặc biệt nhạy cảm
là lãi suất huy động. Tuy nhiên cạnh tranh bằng lãi suất là sự cạnh tranh có giới hạn,

bởi mỗi NHTM không thể nâng cao lãi suất huy động vượt “trần” do NHNN quy
định, hay bị khống chế bởi nguyên tắc lợi nhuận và sự tồn tại của chính NH mình.
Do đó khi đưa ra mức lãi suất huy động vốn NHTM phải căn cứ vào nhu cầu kinh
doanh thực tế và định hướng phát triển của chính NHTM đó.
Các dịch vụ kèm theo: Xu hướng cạnh tranh của các NHTM hiện nay là chú
trọng tuyên truyền các dịch vụ kèm theo bổ trợ cho các dịch vụ NH chính thức. Bởi
lẽ: Các NHTM đã gần như có sự ngang bằng về công nghệ, tiện ích, hay quan điểm
kinh doanh. Chính vì vậy trong công tác huy động vốn của NH các dịch vụ kèm
theo được xem như là các biện pháp mở rộng quy mô, các dịch vụ kèm càng phong
phú, đa dạng,…thì càng có sự hấp dẫn, thu hút khách hàng đến gửi tiền hay sử dụng
dịch vụ NH khác.
Vị trí và uy tín của NH: Vị trí của một NH có nhiều ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn, nếu NH ở tại những vị trí thuận lợi về giao thông, hay trung tâm kinh
tế, khu tập trung dân cư có thu nhập cao… thì sẽ có điều kiện thu hút khách hàng
đến giao dịch nhiều hơn.
Uy tín của một NH cũng hết sức quan trọng. Với một NH có quy mô lớn,
hoạt động lâu năm và có uy tín trên thị trường sẽ thu hút khách hàng đến giao dịch
và gửi tiền vào NH, vì khi gửi tiền họ sẽ an tâm tin tưởng về khoản tiền mà họ đã
gửi vào NH đó.
Marketing ngân hàng: Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao
dịch và gửi tiền vào NH, các NHTM thường thực hiện biện pháp giao tiếp khuyếch
trương dưới nhiều hình thức để cho mọi người có thêm hiểu biết về các hoạt động
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
23
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
của NH, các chính sách của NH đối với khách hàng hay các dịch vụ, tiện ích mà
NH có thể cung cấp. Đồng thời các NHTM luôn chú trọng giao tiếp trực tiếp giữa
nhân viên của họ với khách hàng, bởi đội ngũ nhân viên chính là hình ảnh của NH
đó, với thái độ tận tình chu đáo, cởi mở và thân thiện sẽ giữ được những khách hàng
truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới.

1.3.3. Các nhân tố khác
Nhân tố tâm lý: Tại Việt Nam, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào NH
để được sử dụng các dịch vụ, tiện ích do NH cung cấp. Nguyên nhân một phần do
cơ sở hạ tầng về công nghệ thanh toán chưa được phổ cập rộng rãi, mặt khác đại bộ
phận dân chúng vẫn ưa thích cất giữ tiền mặt tại nhà hay tích luỹ tài sản dưới dạng
vàng hoặc ngoại tệ mạnh, tình trạng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là phổ biến
trong nền kinh tế. Vì vậy đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
của các NHTM.
Các nhân tố như môi trường văn hóa xã hội, môi trường địa lý, môi
trường dân số,… có ảnh hưởng nhất định đến công tác huy động vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT GIA LÂM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NH No&PTNT GIA LÂM.
2.1.1 Khái quát về CN NH No&PTNT Gia Lâm
Thực hiện Quyết định số 198/QĐ - NHNN5 ký ngày 02/06/1988 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Gia
Lâm, ngày 15/08/1988 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Gia Lâm được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động, có trụ sở đặt tại Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội .
Thời gian từ 1988 đến 1995 là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông
nghiệp Thành phố Hà Nội, với mục đích chính là huy động và quản lý các nguồn
vốn được dùng trong lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện
thanh toán và cho vay, hạch toán quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
24
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trong các đơn vị phục vụ nông nghiệp, thực hiện theo đúng chế độ, chính sách, thể
lệ và kế hoạch của Nhà nước.
Ngày 10/01/1995 Ngân hàng Nông nghiệp Gia lâm chính thức là Chi nhánh

trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đến năm 1998 đổi tên là Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm trực thuộc NHNo &
PTNT Việt Nam. Đến năm 2011 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Gia Lâm được thành lập 23 năm có tất cả 11 phòng giao dịch trực thuộc,
với 114 cán bộ định biên hoạt động trên địa bàn huyện Gia Lâm, quận Long Biên,
khu công nghiệp Thăng Long và có trụ sở chính tại Đường Nguyễn Đức Thuận, Thị
trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Khúc Chí Phong Lớp Ngân hàng – K40
25

×