Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại nh thương mại cổ phần phương đông (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 53 trang )

MỤC LỤC
  
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU HÌNH
CÁC TỪ VIẾT TẮT
  
NH: Ngân hàng
NH TMCP: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
OCB - CN Tây Đô: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi
nhánh Tây Đô
TCKT: Tổ chức kinh tế
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
NQH: Nợ quá hạn
NV: Nguồn vốn
TCTD: Tổ chức tín dụng
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
PHẦN MỞ ĐẦU
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam hiện nay, cho vay tiêu dùng là một hoạt động còn khá mới mẻ,
đang ở giai đoạn đầu phát triển và hứa hẹn là một mảng thị trường đầy tiềm
năng, mang lại khả năng sinh lợi cao cho các tổ chức tín dụng. Tiêu dùng là nhu
cầu tất yếu của con người. Trước kia, cuộc sống còn nhiều khó khăn thiếu thốn,
nhu cầu của con người chỉ là những nhu cầu thiết yếu nhất: ăn no, mặc ấm thì
ngày nay nhu cầu của con người đã không chỉ là như vậy nữa. Cuộc sống ngày
càng phát triển thì mức sống được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày
càng có nhu cầu sửa sang mua sắm nhà cửa, mua sắm đồ dùng “xa xỉ” đắt
tiền nhưng nếu chờ cho đến khi có đủ nguồn tài chính để tài trợ cho những nhu


cầu tiêu dùng này thì sẽ bỏ lỡ những cơ hội khác hoặc họ phải chắt chiu dành
dụm trong nhiều năm mới có đủ. Cho vay tiêu dùng xuất hiện, một mặt vừa tạo
thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được
nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình mà không phải chờ đợi lâu.
Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng vẫn chưa được mở rộng cho tương
xứng với tiềm năng của ngân hàng. Do đó, sau một thời gian thực tập tại ngân
hàng với mong muốn phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, em chọn
đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Tây Đô” làm đề tài báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
B. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của NH TMCP
Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô trong 3 năm 2009-2011.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
C. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh
Tây Đô.
Các số liệu và thông tin liên quan đến Ngân hàng được cung cấp từ phòng
kinh doanh Tín dụng và các phòng ban khác của ngân hàng.
1
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
* Thời gian
Số liệu được thu thập trong giai đoạn 3 năm từ 2009 – 2011 tại NH TMCP
Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô
D. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô.
E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ Phòng tín dụng và Phòng kế toán Ngân hàng TMCP
Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô qua:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 – 2011.
+ Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng từ 2009 – 2011.
+ Các số liệu về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn 2009 –
2011.
+ Các tài liệu khác phục vụ cho đề tài.
Phương pháp phân tích số liệu
Bài viết đã sử dụng 2 phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: so sánh số thực hiện của năm nay và năm trước
để thấy được xu hướng biến động cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của các
chỉ tiêu thông qua 3 năm gần đây.
- Phương pháp phân tích: dựa trên nội dung, ý nghĩa của các chỉ tiêu, các
tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như các nguyên nhân thực
tế phát sinh để phân tích, đánh giá những biến đổi của các chỉ tiêu và các tỷ số
đó. Qua đó thấy được những kết quả hoạt động trong thời gian qua để có những
biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín
dụng cho ngân hàng.
2
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của khách hàng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe
cộ… Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch cũng có

thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả
năng về tài chính để hưởng thụ.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng
nói chung:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu,
tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường
quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất
cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích lập từ thu nhập, không nhất
thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Những khách hàng có việc làm, có mức thu nhập ổn định và có trình độ
học vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng thương mại (NHTM)
quyết định cho vay.
1.1.2. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định
mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn
3
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên
và phần bù đắp rủi ro.
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay

trong các lĩnh vực khác.Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với
các khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít
co giãn với lãi suất .Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan tâm
hơn hết là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu,
mặc dù rõ ràng chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô
số tiền phải trả này.
1.1.3. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định
rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng
nào khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng, quá trình thẩm định và quyết
định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn
về vấn đề thông tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ,
thậm chí là nhiều lúc còn không chính xác, không rõ ràng. Bên cạnh đó nguồn
trả nợ chủ yếu (thu nhập) của người đi vay có thể biến động lớn do những
nguyên nhân chủ quan (ốm đau,bệnh tật,chết…); việc trả nợ hay không phụ
thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Còn có những nguyên nhân
bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của
người tiêu dùng và như một phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình
thu hồi vốn vay của Ngân hàng.
1.1.4. Lợi ích từ cho vay tiêu dùng
* Đối với NHTM
Đa dạng hóa sản phẩm, thu hút được đối tượng khách hàng mới nhằm
tăng thêm khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng phục vụ cho vay và mở
rộng mạng lưới.
Giúp ngân hàng phân tán rủi ro cũng như nâng cao thêm thu nhập.
* Đối với người tiêu dùng
Hưởng được sự tiện ích trong những trường hợp cần vốn nhanh để giải
quyết cho nhu cầu cuộc sống.
Hạn chế chi phí khi phải vay bên ngoài với lãi cao.

* Đối với nền kinh tế
4
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
Góp phần cho hàng hóa được lưu thông nhanh hơn.
Tăng kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi khoản vay
được sử dụng đúng mục đích.
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau
để phân loại .Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân chia cho vay
tiêu dùng :
1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có
đặc điểm là thời gian dài và quy mô thường lớn.
Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải
trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó
rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú.
1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó người đi vay trả
nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm
các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt
tiền, trang trải các khoản nợ Điều này xuất phát từ khả năng tài chính của
khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc
định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhiều
thuận lợi hơn.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp:Theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.Thường thì các khoản

cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và
thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai.Theo phương thức này ,trong thời hạn cấp tín dụng
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kì
một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kì có thể dựa
5
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
trên ba cách sau :
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh :Theo phương
pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kì sau
khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh :Theo cách này
số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi khoản nợ được thanh
toán.
+ Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông
qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
+ Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
+ Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động khác của NH.

+ Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức
cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực
tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là:
+ Khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
(người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay
vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong
việc lựa chọn khách hàng.
+ Kỹ thuật và qui trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức
tạp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp
nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có những ưu điểm sau:
6
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
+ NH có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó, các khoản cho vay này thường có chất lượng
cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
+ Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các
khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thường coi trọng
nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một
cách nhanh chóng, nên dễ dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra
không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những khách hàng tốt của
NH và doanh nghiệp.
+ Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho
vay tiêu dùng gián tiếp, vì khi ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ
có thể xử lý tốt các phát sinh có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi cho cả ngân
hàng và khách hàng.

+ Do đối tượng khách hàng rất rộng, do đó việc đưa ra các dịch vụ,
tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá
hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
d

ng
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
* Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã
thu hồi hay chưa thu hồi.
* Doanh số thu
n
ợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng thu về được khi đáo hạn vàomột thời điểm nhất định nào đó.
* Dư
n
ơ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ
so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
* Nợ quá
h

n:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách
hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng.
Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài
khoản nợ quá hạn.

7
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
1.3.2. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy
đ
ộng
Dư nợ trên tổng huy động (lần) =
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân
hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả
năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (lần) =
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì
ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá
h

n
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng
như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách
hàng không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm

cho ngân hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người
gởi tiền khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và
có tác động cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín
d

ng
8
Dư nợ
Tổng vốn huy động
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thờigian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. vòng quay vốn tín
dụng càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn .
Trong đó, dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân =
9
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP
PHƯƠNG
ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY
ĐÔ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP Phương Đông -
CN Tây Đô
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô tiền thân là Quỹ
tiết kiệm xã hội chủ nghĩa trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hậu Giang
thành lập năm 1976, thực hiện vai trò huy động vốn trong dân cư để cho vay
và tài trợ các dự án kiến thiết địa phương. Ngày 21/06/1988. NHNN Việt
Nam kí quyết định thành lập Quỹ Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang trên
cơ sở Quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa, cơ sở đặt tại 25A Châu Văn Liêm –
phường Tân An, tỉnh Hậu Giang. Hoạt động chính là huy động vốn và cho vay
theo chỉ định của NHNN.
Tháng 07/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam kí quyết định thay đổi
hình thức hoạt động
từ

Quỹ
Tín dụng Nhân dân tỉnh Hậu Giang thành Ngân
hàng TMCP Nông thôn Tây Đô, với cùng trụ sở, vốn điều lệ là 3.109.000.000
đồng. Hoạt động chính của Ngân hàng vào thời điểm này là huy động vốn
nhàn

rỗi
và cho vay vốn, lĩnh vực chính là nông nghiệp và nông thôn, các
loại hình dịch vụ ngân hàng
còn yếu,

nguồn vốn hoạt động mặc dù đã có tự
chủ nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển.
Ngày 22/05/2003, theo quyết định số 508/QĐ – NHNN của Thống
đốc NHNN về việc chuẩn y sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông thôn Tây Đô
vào Ngân hàng TMCP Phương Đông lấy tên là Ngân hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Tây Đô. Ngày 02/06/2003, Ngân hàng TMCP Phương Đông
chi nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt động. Ngay khi sáp nhập, Ban
Tổng giám đốc đã chỉ đạo phát triển chi nhánh Tây Đô thành một trong
những chi nhánh ngân hàng đa năng, phát huy tối đa tiềm lực có sẵn, đưa chi
nhánh Tây Đô thành một ngân hàng của khu vực, của Ngân hàng TMCP
Phương Đông tại miền Tây Nam Bộ, tạo tiền đề cho sự phát triển mạng lưới
sang các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Hiện NH TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô đang có 01 chi nhánh
cấp I,
4

Phòng
giao dịch trực thuộc. Đến cuối tháng 7/2011 số lượng nhân
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
10
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
viên là 103 người với phong cách phục vụ thân thiện, tận tình và chu đáo.
Mạng
lưới tương đối rộng và các cán bộ quản lí tại các đơn vị là những người
có trình độ, thâm niên công tác, có đạo đức và tâm huyết, bên cạnh đó Ban
giám đốc OCB - CN Tây Đô thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, kịp
thời uốn nắn, sửa chữa những thiếu sót, khiếm khuyết nên OCB - CN Tây Đô
và các đơn vị trực thuộc hoạt động ổn định, hiệu quả và tăng trưởng chỉ tiêu

qua các năm.
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của Ngân hàng
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, OCB – CN Tây Đô đã đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi của mọi tổ chức thuộc các thành phần kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
trong các lĩnh
vực:

sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ; mua nền nhà, mua nhà,
xây dựng và sửa chữa nhà ở; tài trợ mua xe; nuôi trồng thủy hải sản; phục vụ
nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và các dịch vụ khác
có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Đổi ngoại tệ - tiền mặt; chi trả kiều hối, chuyển tiền.
- Dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ ATM
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ; cầm cố và chiết khấu chứng từ có giá.
Một số lĩnh vực ngành nghề được đầu tư như sản xuất kinh doanh, tài trợ mua
xe ô tô, tài trợ mua nhà – đất, xây dựng – sửa chữa nhà ở, nuôi trồng thủy hải
sản để xuất khẩu, tài trợ mua các phương tiện đường thủy nội địa, tài trợ vốn
lưu động và vốn cố định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ… làm cho danh
mục đầu tư đa dạng hơn. Các loại hình dịch vụ ngân hàng được mạnh dạn áp
dụng và đưa vào hoạt động như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền nhanh trong
nước, thanh toán quốc tế…
Trong công tác huy động vốn, OCB - CN Tây Đô luôn cố gắng
phát
triển số dư tiền gửi nhằm tự chủ nguồn vốn cho hoạt động tại đơn vị. Tuy

nhiên, số
dư tiền gửi có được chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm trong dân cư,
tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác còn hạn chế nên
tốc động tăng trưởng huy động vốn còn chậm so với tốc độ dư nợ cho vay và
đơn vị phải vay từ nguồn vốn của Hội Sở nên đã tranh thủ được nguồn vốn
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
11
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
vay từ Quỹ dự
án

tài
chính Nông thôn II của Ngân hàng Thế giới (World
Bank) tài trợ, đây là nguồn vốn hỗ trợ lãi
suất

thấp
phục vụ cho công tác cho
vay nhất là ở khu vực nông thôn.
2.1.3. Cơ cấu và tổ chức của từng bộ phận
a) Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây
Đô
(Nguồn: Phòng Hành chính Tổng Hợp – OCB chi nhánh Tây Đô)
b) Chức năng của từng bộ phận

Giám đốc khách hàng doanh nghiệp
Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lí và
điều hành hoạt động hàng ngày của chi nhánh.

Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
12
P. Giao Dịch
Bộ Phận
Kho Quỹ
Giám Đốc
KHCN
Giám Đốc
KHDN
Bộ Phận
Dịch Vụ
Khách Hàng
Phòng
KHDN
Bộ Phận
Kế Toán
P. Hành
Chánh
Tổng Hợp
GIÁM ĐỐC
( Kiêm GĐ KHDN)
Phòng
KHCN
P. Dịch Vụ
Khách Hàng
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
đồng quản trị và trước pháp luật về quản lí và điều hành mọi hoạt động của
Chi

nhánh.
Đề xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh đối với thị trường khách
hàng doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng
khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với phòng khách hàng cá nhân.


Giám đốc khách hàng cá nhân
Đề xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh đối với thị trường khách
hàng cá nhân.
Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng
khách hàng cá nhân trên địa bàn.

Phòng kinh doanh (Phòng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp)
Là đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho
khách hàng.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, năm
Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và đề
xuất
các giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch.
Chăm sóc khách hàng hiện hữu và tiếp thị phát triển khách hàng.
Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng, nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm, dịch vụ cùng loại
của ngân hàng khác trên địa bàn để đề xuất các biện pháp cải tiến.
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh đối với nghiệp vụ
liên quan đến hoạt động của phòng.
Thực hiện các báo cáo định kì, đột xuất theo quy định của chi nhánh.

Phòng dịch vụ khách hàng

Dịch vụ khách hàng cá nhân: Tài trợ vốn cho các lĩnh vực kinh tế gia
đình, bất động sản, tiêu dùng, dịch vụ tài khoản, chuyển tiền…
Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
+ Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế.
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
13
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
+ Tài trợ thương mại.
+ Tài trợ dự án.
+ Đồng tài trợ…

Bộ phận dịch vụ
Chăm sóc khách hàng hiện hữu, tiếp thị, hướng dẫn khách hàng các
vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay và bảo lãnh.
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương
án vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng. Phân tích thẩm
định, đề xuất cho vay, bảo lãnh và gia hạn các hồ sơ vay.
Kiểm tra sử dụng vốn định kì, đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn đúng kì
hạn và đề xuất biện pháp xử lí các khoản nợ quá hạn.
Xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn Chi nhánh, theo dõi, đánh giá và
đề xuất các biện pháp thực hiện cho thời gian tới.
Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác tín dụng,
nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác trên địa
bàn nhằm cải tiến tăng cường năng lực cạnh tranh.

Bộ phận Kế toán
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
qui định của NHNN, Ngân hàng Hội sở.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài

chính, quỹ tiền lương.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.

Phòng Hành chính Tổng hợp
Phòng hành chính
+ Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quy hoạch, đào tạo cán
bộ của chi nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của Chi
nhánh, thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỉ
luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội qui cơ quan, chế
độ thời gian làm việc, thực hiện chế độ an toàn lao động, qui định phân phối
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
14
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
quỹ tiền lương, xây dựng chương trình , nội dung thi đua nhằm nâng cao năng
suất
lao động.
+ Phụ trách mua sắm, tiếp nhận quản lí, phân phối công cụ lao
động,văn phòng phẩm, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, tài sản cố dịnh toàn Chi
nhánh.
+ Tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác bảo vệ an ninh, đảm bảo tuyệt
đối an
toàn


sở.
+ Phụ trách công tác lễ tân.
Tổ vi tính: chịu trách nhiệm về hệ thống máy tính, giấy tờ công văn gửi

đi, bảo mật thông tin và dữ liệu tại ngân hàng.

Bộ phận kho quỹ
Quản lí chi phí điều hành tổng hợp kế hoạch kinh doanh, theo dõi,
phân tích,
đánh

giá
tình hình thực hiện của toàn chi nhánh.
Quản lí, kiểm tra, hướng dẫn và đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ,
phối hợp
thực

hiện
các báo cáo hoạt động hàng tháng, sơ kết 6 tháng và
tổng kết
năm.
Thực hiện các công việc điều hòa tiền mặt, vàng trong nội bộ, lưu
trữ, bảo quản các giấy tờ có giá và các hồ sơ tài liệu theo quy định của ngân
hàng.
Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kì và đột xuất theo quy định của
ngân
hàng.

Phòng giao dịch trực thuộc
Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh gồm: An Hòa, Phước
Thới,
An Phú, Đông Thuận. Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt
động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh cấp I và sự
chấp thuận của Tổng giám đốc.

Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong phạm vi được
ủy
quyền.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, năm và tổ chức thực hiện kế
hoạch được giao, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Thực hiện thu, chi tiền mặt, vàng của khách hàng theo đúng qui định của
ngân hàng và các báo cáo định kì, đột xuất theo qui định của lãnh đạo chi
nhánh.
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
15
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
Lưu trữ, bảo quản con dấu của phòng giao dịch, các giấy tờ có giá và các
hồ sơ tài liệu theo quy định của ngân hàng.
Quản lí và đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ của phòng giao dịch.
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
16
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
2.1.4. Quy trình cho vay
a. Sơ đồ qui trình
(1);(6)
(2);(5)
(3) (4)
(7) (8)
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay
b. Giải thích qui trình
Bước (1): Khách hàng đến liên hệ với cán bộ tín dụng để được hướng
dẫn về điều kiện vay vốn và lập giấy đề nghị vay vốn.
Bước (2): Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định về các thông tin, tài liệu

khách hàng cung cấp cũng như tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh:
Khả năng trả nợ vay của khách hàng; Kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay về mặt
giá trị, quyền sở hữu, Kế đến, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và chịu
trách nhiệm về kết quả phân tích, thẩm định và đề xuất việc cho vay hay không.
Sau đó, chuyển toàn bộ hồ sơ lên lãnh đạo phòng tín dụng.
Bước (3): Khi nhận được hồ sơ, lãnh đạo phòng tín dụng đánh giá lại
toàn bộ hồ sơ vay vốn, ghi rõ ý kiến cho vay hay không cho vay. Sau đó, toàn
bộ hồ sơ này sẽ được chuyển lên giám đốc hay người có thẩm quyền phê duyệt.
Bước (4): Giám đốc hoặc người được uỷ quyền sẽ xem xét lại toàn bộ
hồ sơ vay vốn. Nếu cần thiết, giám đốc có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm
định để thẩm định lại phương án vay vốn của khách hàng. Sau đó, giám đốc
hoặc người được uỷ quyền sẽ định cho vay hay không và sẽ được chuyển cho
phòng tín dụng.
Bước (5): Nếu không cho vay thì phòng tín dụng sẽ thông báo cho
khách hàng bằng văn bản. Nếu cho vay thì cán bộ phòng tín dụng cùng khách
hàng lập hợp đồng tín dụng kèm giấy nhận nợ, hợp đồng thế chấp hay cầm cố
tài sản đảm bảo rồi cùng khách hàng công chứng hợp đồng thế chấp tại phòng
công chứng hoặc tại phường.
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
17
KHÁCH HÀNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TÍN DỤNG
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
Bước (6): Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng, khách hàng
chuyển toàn bộ hồ sơ cho phòng tín dụng và cán bộ tín dụng trình lãnh đạo ký.
Bước (7): Phòng tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng kế toán.
Bước (8): Cán bộ phòng kế toán sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách

hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3
năm (2009 – 2011).
Nhìn chung hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm có mức tăng/ giảm
khác nhau, kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 : Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận qua 3 năm 2009 - 2011
Đvt: Triệu
đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán - OCB chi nhánh Tây Đô)
Biểu đồ 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Đông qua 3 năm (2009-2011)
Nhìn qua bảng số liệu ta có thể thấy được thu nhập của NH tăng qua các
năm cụ thể năm 2009 thu nhập đạt 58.941 triệu đồng, đến năm 2010 thu nhập
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiề
n
%
Số tiề
n
%
Tổng thu nhập
58.941
73.747
172.871
14.806
25,12

99.124
134,41
Tổng chi phí
52.274
63.132
168.119
10.858
20,77
109.987
166,30
Lợi nhuận
6.667
10.615
4.751
3.948
59,22
(5.864)
(55,24)
18
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
đạt 73.747 triệu đồng tăng 14.806 triệu đồng tương đương tăng 25,12% so với
năm 2009. Sang năm 2011, thu nhập đạt 172.871 triệu đồng, tăng 99.124 triệu
đồng, tương đương tăng 134.41% so với năm 2010. Đạt được điều này là do
thu từ
lãi

cho
vay, lãi cho vay thu được càng nhiều thì chứng tỏ quy mô hoạt
động tín dụng càng được mở rộng và uy tín của ngân hàng càng được nâng

cao, cũng như quy trình tín dụng ngày càng thông thoáng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng đến giao dịch. Ngân hàng đã có những biện pháp như đa
dạng hóa các hình thức cho vay, chính sách cho vay phù hợp trong việc cho
vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế cụ
thể

như
tập trung cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có uy tín, có mức xin vay cao. Ngân hàng linh hoạt trong
việc điều chỉnh lãi suất cho vay sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh,
cạnh tranh trên địa bàn nhưng vẫn đảm bảo được kế hoạch tài chính. Đặc biệt
là sự phục vụ hết sức tận tình và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên đã
đem lại sự hài lòng cho khách hàng nên thu hút được nhiều khách hàng đến
gửi tiền
Cùng với thu nhập tăng thì chi phí cũng tăng hàng năm do các khoản
mục trả lãi tiền gởi và trả lãi NH cấp trên tăng. Đây là các khoản tăng hợp lý vì
nhu cầu về vốn huy động và vốn điều hoà từ NH cấp trên tăng để đáp ứng nhu
cầu vay vốn của KH. Bên cạnh đó, việc chi tiền lương nhân viên cũng tăng qua
các năm do việc điều chỉnh hệ số lương và tăng mức lương cơ bản do Chính
Phủ quy định cùng với việc thu thêm cán bộ. Cụ thể, năm 2009 NH chi 52.274
triệu đồng, đến năm 2010 chi phí lên đến 63.132 triệu đồng, tăng 10.858 triệu
đồng tương đương tăng 20,77% so với năm 2009. Sang năm 2011, chi phí lên
đến 168.119 triệu đồng, tăng 104.987 triệu đồng tương đương tăng 166,30% so
với năm 2010.
Mặc dù thu nhập tăng nhưng lợi nhuận của Ngân hàng tăng giảm không
đều qua 3 năm. Đặc biệt năm 2010 lợi nhuận của Ngân hàng là cao nhất tăng
3.948 triệu đồng tương đương 59,22% so với năm 2009 . Tuy nhiên qua năm
2011 lợi nhuận của Ngân hàng giảm 5.864 triệu đồng tương đương 55,24% so
với năm 2010. Nguyên nhân là do trong thời gian này Ngân hàng phải cạnh
tranh khốc liệt với sự xuất hiện của các NHTM khác trên địa bàn nên phải đưa

ra nhiều hình thức khuyến mãi, ưu đãi để thu hút khách hàng kể cả giảm lãi
suất để cạnh tranh. Cho vay giảm, lãi suất lại cạnh tranh, chi phí hoạt động tăng
nên dẫn đến lợi nhuận giảm là điều không tránh khỏi.
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
NH TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
19
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
* Thuận l

i
Ngân hàng có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố Cần Thơ tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch và thuận lợi trong việc nắm bắt
thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, nhiệt tình, tâm huyết trong công việc và có một bộ phận cán bộ
trẻ năng động, ham học hỏi, tận tâm trong công việc.
Được sự quan tâm, động viên, khuyến khích của lãnh đạo đúng lúc, từ đó
đã phát huy tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết trong tập thể cán bộ công
nhân viên trong Ngân hàng.
Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả cán bộ công nhân
viên đều hăng hái và nhiệt tình hưởng ứng, từ đó các nhiệm vụ công tác và
chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đều được hoàn thành tốt.
Ngân hàng hoạt động luôn được sự hỗ trợ hiệu quả của hệ thống OCB
cũng như các ban ngành, các cấp ủy,… sẵn sàng hợp tác và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng.
Thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa nên tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng khi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng.
Tạo được uy tín với khách hàng. Được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất

kỹ thuật vì vậy có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong giao dịch,
tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong việc gửi tiền, mở tài khoản,… Bên cạnh
đó, Ngân hàng đã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động,
cho ra nhiều dịch vụ mới, từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, chỉnh
sửa sổ tay tín dụng cho phù hợp với tình hình hiện tại,… tạo thuận lợi cho
hoạt động của Ngân hàng và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
* Khó
kh
ă
n
Bên cạnh những thuận lợi trên thì OCB - Chi nhánh Tây Đô cũng gặp
không ít khó khăn trong hoạt động:
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có hơn 35 Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng cổ phần và khoảng 10 TCTD khác đang hoạt động
và sẽ còn gia tăng trong thời gian sắp tới, vì vậy sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng sẽ ngày càng trở nên gay gắt.
Do cạnh tranh cao nên lãi suất cho vay ngày càng giảm, trong khi đó lãi
suất huy động vốn lại được đẩy lên cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
20
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây
Đô
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Huy động vốn là một trong những công tác trung tâm và xuyên suốt của
Ngân hàng. Do người dân vẫn còn thói quen giữ tiền ở nhà, đồng thời họ
chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của Ngân hàng nên thực tế trong những
năm qua công tác này của Ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
hiện nay thay vì đem tiền gửi ngân hàng thì người dân đã có thêm nhiều lựa
chọn khác như: kinh doanh cổ phiếu, đầu tư bất động sản, đầu tư mua vàng,
ngoại tệ,… nên đã gây không ít cản trở trong công tác huy động vốn của Ngân

hàng.
Về phía Ngân hàng thì vẫn chưa có nhiều chính sách tiếp thị khuyến
mãi hấp dẫn khách hàng.
* Phương hướng hoạt động của OCB – Chi nhánh Tây Đô
Đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn (cả nội tệ và ngoại tệ) theo
hướng đa dạng hóa nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, tăng tỷ trọng
các nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, đảm bảo cân đối vốn, chủ động nguồn
vốn, đáp ứng yêu cầu cho vay, đầu tư và thanh toán.
Tích cực tăng trưởng tín dụng đầu tư, phát triển dư nợ mới, khách hàng
mới đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Đối với những khách
hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, gây
thiệt hại cho Ngân hàng thì kiên quyết, nhanh chóng rút dư nợ và chấm dứt
quan hệ tín dụng.
Đẩy nhanh thực hiện kế hoạch hóa, lộ trình cổ phần hóa theo nguyên tắc
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối.
Củng cố và tiếp tục mở rộng mạng lưới: nghiên cứu thành lập thêm chi
nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các địa bàn tiềm năng chưa có
OCB. Nhân rộng mô hình điểm giao dịch mẫu trên cơ sở các địa điểm giao
dịch sẵn có và mở rộng thêm tại các điểm tập trung dân cư, khu thương mại.
Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Tăng cường chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát và
kiểm toán nội bộ.
Thực hiện chương trình cải cách hành chính, thể hiện trong tất cả quy
trình nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp trong nội bộ Ngân hàng, giữa Ngân hàng
với khách hàng, giảm thiểu các thủ tục phiền hà, ách tắc gây khó khăn chậm
GVHD: Thầy Trần Đức Tuấn SVTH: Đào Thị Quỳnh Liên
21

×