Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giáo trình về báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.83 KB, 47 trang )

CHƯƠNG IV: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nội dung chương:
- Khái niệm và ý nghĩa
- Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
- Hệ thống báo cáo tài chính (Chuẩn mực kế toán số 21)
Yêu cầu: Sinh viên chọn một công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán, thu thập các Báo cáo tài chính trong 3 năm gần đây và phân tích.
1. Khái niệm:
Trong chương 1 chúng ta đã biết kế toán có 2 phân hệ là Kế toán tài
chính và Kế toán quản trị, tương ứng với nó là 2 hệ thống báo cáo: Báo cáo
tài chính và Báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo được
lập theo định kỳ và quy định thống nhất của nhà nước để cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Báo cáo
quản trị bao gồm các báo cáo được lập phục vụ cho các chức năng quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự xác định các loại báo cáo
cần phải lập.
Trong khuôn khổ của chương trình, chúng ta sẽ chỉ đi nghiên cứu các
báo cáo tài chính, dưới góc độ trong doanh nghiệp (về việc lập và trình bày
các BCTC) cũng như dưới góc độ các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp (việc phân tích thông tin trong các BCTC để ra các quyết
định).
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hoạt động
SXKD. Để có được những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời trong quá
trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có những thông tin mang
tính tổng quát, có hệ thống và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả SXKD, các luồng tiền ra, vào doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Do đó cần phải có những thông tin do kế toán tổng hợp và
cung cấp thông qua hệ thống BCTC.
BCTC là báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp


ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế.
Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
đ/ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
g/ Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh
trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC. Các thông tin này
giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt
là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Các thông tin này được lấy ở đâu? Xuất phát từ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình SXKD và đã thực sự hoàn thành được sử dụng để
lập các chứng từ kế toán. Các chứng từ này là căn cứ để xử lý và phản ánh
một cách có hệ thống vào các sổ kế toán có liên quan (sổ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết…). Số liệu từ các tài khoản, các sổ kế toán được phân
loại, hệ thống hóa và tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để trình bày
trên các Báo cáo kế toán.
2. Ý nghĩa của BCTC.
- Cung cấp thông tin khái quát, tổng hợp nhất về tình hình tài chính, về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước tiên được phản ánh thông qua
các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và việc sử dụng chúng

trong kỳ kinh doanh. VD: Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể biết được
doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản, cơ cấu tài sản như thế nào, tài sản được
hình thành từ các nguồn nào, hệ số thanh toán ra sao…Các thông tin trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì cho biết các thông tin về tình hình
và kết quả kinh doanh trong kỳ như tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế…
- Cho phép kiểm tra, phân tích, đánh giá;
Từ các số liệu được trình bày một cách có hệ thống trên BCTC, người sử
dụng vận dụng các kiến thức tài chính của mình để phân tích các thông tin
đồng thời đánh giá về tình hình của doanh nghiệp. Từ đó có thế dự đoán
được khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh nghiệp đồng trên cơ sở hiện
có và đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Việc phân tích có thể được thực hiện trên BCTC của 1 kỳ kinh doanh,
tuy nhiên việc đánh giá và dự đoán thì phải dựa vào số liệu của ít nhất 2 kỳ
kinh doanh và các chỉ tiêu trung bình ngành.
VD: Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi,
tuy nhiên phải so sánh với các năm trước và số liệu các công ty trong cùng
ngành mới có thể thấy được mức lợi nhuận đó là tốt hay chưa tốt.
- Giúp các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định.
Thông qua phân tích và đánh giá, các đối tượng sử dụng thông tin sẽ có các
căn cứ tài chính để đưa ra các quyết định của mình.
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Từ các thông tin về tài sản, nguồn
vốn, doanh thu chi phí, luồng tiền… các nhà quản lý có thể đánh giá được
tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề
ra được các giải pháp, các quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát
triển của doanh nghiệp.
VD: Khi thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh được mở rộng trong năm tới, doanh nghiệp có thể xem xét tới phương
án tăng vốn chủ sở hữu (phát hành thêm cổ phiếu…) hoặc tìm nguồn tài trợ
từ bên ngoài (vay ngắn hạn, dài hạn…)

+ Đối với Cơ quan quản lý chức năng của nhà nước: Thông tin trên BCTC
cung cấp cho các cơ quan quản lý cơ sở để kiểm tra, giám sát hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách chế độ vè
quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
VD: Cơ quan thuế sẽ kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các Luật
thuế của doanh nghiệp cũng như việc quyết toán thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan tài chính (Sở tài chính, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán) sẽ kiểm
tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và kiểm tra việc chấp
hành các chính sách quản lý tài chính nói chung.
Các loại doanh nghiệp
Kỳ lập
BC
Nơi nhận báo cáo
CQ tài
chính
CQ thuế CQ
thống kể
CQ đăng
ký KD
1. DN nhà nước Quý,
năm
X X X X
2. DN có vốn ĐT nước ngoài Năm X X X X
3. Các loại hình DN khác Năm X X X
+ Đối với các đối tượng khác: Thông tin trong BCTC cung cấp cho các nhà
đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng… để họ có thể đánh giá được thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, từ đó có quyết định nên đầu tư vào doanh nghiệp
hay không, các chính sách lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp như thế nào…
Với những số liệu mà BCTC cung cấp, tùy vào khả năng, trình độ phân tích
tài chính và mục đích mà người sử dụng sẽ quan tâm đến những số liệu ở

góc độ khác nhau. Tuy nhiên để có thể sử dụng BCTC một cách có hiệu quả,
trước tiên người sử dụng cần hiểu được cách thức lập và trình bày BCTC
(môn kế toán sẽ cung cấp những kiến thức này) và trình độ phân tích tài
chính nhất định (sẽ được học trong môn Quản trị tài chính hoặc Phân tích
hoạt động kinh doanh).
3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày BCTC.
3.1. Yêu cầu lập và trình bày BCTC:
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 về “Trình bày BCTC”. Một cách chung nhất, đó là các
yêu cầu:
- Trung thực và hợp lý.
Trước tiên cần phải nhấn mạnh rằng BCTC không phản ánh một cách hoàn
toàn chính xác giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguyên
nhân là do những chính sách kế toán áp dụng khác nhau sẽ cho những kết
quả khác nhau. VD: Việc kế toán theo giá gốc làm cho giá trị tài sản có tính
lịch sử chứ không phải giá thị trường, việc ghi nhận doanh thu theo cơ sở
dồn tích chứ không phải tiền mặt, việc lựa chọn phương pháp khấu hao,
phương pháp tính giá hàng xuất kho… sẽ làm cho thông tin trên báo cáo
không phản ánh hoàn toàn chính xác tình hình tài chính tại thời điểm lập báo
cáo. Tuy nhiên để đảm bảo tính trung thực và hợp lý thì những chính sách kế
toán lựa chọn phải nhất quán và phải được trình bày cụ thể trong Thuyết
minh BCTC.
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu
cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được thông tin
đáng tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện. Không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.

+ Trình bày khách quan, không thiên vị
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu
Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
3.2. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC:
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 là: Hoạt động liên tục, Cơ sở dồn tích, Nhất quán, Trọng
yếu, Tập hợp, Bù trừ và Có thể so sánh.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Khi lập BCTC, người đứng đầu doanh
nghiệp phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp mình.
BCTC được lập trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp sẽ hoạt động bình
thường trong vòng ít nhất 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này phải
được nêu rõ, cùng với cơ sở để lập BCTC và lý do khiến cho doanh nghiệp
không được coi là đang hoạt động liên tục.
- Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở dồn
tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền (Các thông tin trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
- Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục phải nhất quán từ
niên độ này sang niên độ khác trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các
hoạt động của doanh nghiệp. Việc thay đổi cách trình bày BCTC chỉ được
thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai
và lý do thay đổi phải được giải trình trong Thuyết minh BCTC.
- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày
riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình
bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc
chức năng.
VD: Trên Bảng cân đối kế toán:
Khoản mục “Tài sản cố định” là trọng yếu và được trình bày cụ thể, riêng rẽ
với từng loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính với

các chỉ tiêu: Nguyên giá là số dư trên TK 211, 212, 213, và giá trị hao mòn
lũy kế là số dư trên TK 2141, 2142, 2143.
Khoản mục hàng tồn kho được tập hợp từ số dư Nợ các tài khoản 151, 152,
153, 154, 155, 156, 157. Các đối tượng chi tiết như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng đi đường, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang bản thân nó không
phải là khoản mục trọng yếu nên không được trình bày riêng rẽ trên BCTC.
Tuy nhiên chúng có cùng tính chất nên được tập hợp lại thành một khoản
mục lớn là “Hàng tồn kho” và khoản mục lớn này là trọng yếu.
Để xác định một khoản mục là trọng yếu hay một tập hợp các khoản mục là
trọng yếu thì phải đánh giá được tính chất và quy mô của chúng. Tùy theo
những tình huống cụ thể mà tính chất hay quy mô sẽ là nhân tố quyết định
tính trọng yếu này.
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không
được phép bù trừ.
VD: Khi tập hợp số dư trên TK 131 để trình bày BCTC. Nếu TK 131 có số
dư Nợ thì trình bày vào phần tài sản (Phải thu của khách hàng), nếu có số dư
Có thì trình bày vào phần Nguồn vốn (Khách hàng ứng trước), không được
phép bù trừ số dư Nợ và Có cho nhau. TK 331 cũng tương tự.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi
được quy định trong các chuẩn mực khác và không trọng yếu.
VD: Khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá được hạch toán theo giá trị thuần. Tức là
khi đánh giá lại tỷ giá của các khoản mục ngoại tệ vào cuối năm thì có
những khoản lãi và lỗ. Tuy nhiên cho phép bù trừ để tính ra giá trị thuần.
Nếu giá trị thuần > 0 thì ghi tăng nguồn vốn và tăng thu nhập khác.
Nếu giá trị thuần < 0 thì ghi giảm nguồn vốn và tăng chi phí khác.
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu được trình bày trên BCTC phải
đảm bảo tính có thể so sánh được giữa kỳ này và kỳ trước.
4. Hệ thống BCTC
4.1. Phân loại:
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý trong từng ngành, từng đơn vị, từng

thành phần kinh tế mà hệ thống báo cáo tài chính có thể bao gồm số lượng
bảng khác nhau và kết cấu các bảng cũng có thể khác nhau. Có thể phân loại
theo những tiêu thức sau đây:
- Theo nội dung kinh tế hay tính khái quát của Báo cáo:
+ Báo cáo tổng hợp cân đối (Báo cáo tổng thể)
+ Báo cáo tổng hợp bộ phận (Báo cáo từng phần)
- Theo phân cấp quản lý hay quy hoạch thông tin:
+ Báo cáo cấp trên
+ Báo cáo nội bộ
Thông thường các bảng tổng hợp cân đối chung cần được báo cáo lên cấp
trên, còn các báo cáo nội bộ thì chỉ phục vụ cho quản lý trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào trình độ tiêu chuẩn hóa hay tính chất nghiệp vụ:
+ Bảng tiêu chuẩn: Được quy dịnh thống nhất về nội dung, kết cấu, thời gian
lập và nộp… và dùng chung cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế.
Thông thường các bảng gửi cho cấp trên và bảng dùng cho bên ngoài phải
đuợc tiêu chuẩn hóa.
+ Bảng chuyên dùng: Là bảng dùng riêng trong phạm vi từng ngành, từng
thành phần kinh tế. Thường các bảng loại này cũng là các bảng nội bộ.
- Căn cứ theo kết cấu: Bảng tổng hợp cân đối có thể kết cấu theo kiểu 2 bên
hoặc 1 bên.
4.2. Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Hệ thống BCTC áp dụng trong doanh nghiệp gồm BCTC năm và BCTC
giữa niên độ.
- BCTC năm gồm: Bảng cân đối kế toán (Theo mẫu B01-DN), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu
B03-DN) và Bản thuyết minh BCTC (Mẫu B09-DN)
Các BCTC chính này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài
chính của doanh nghiệp giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định
kinh tế của mình.
Cụ thể: thông tin về tài sản, nguồn vốn và việc sử dụng vốn được cung cấp

thông qua Bảng cân đối kế toán. Thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh được thể hiện qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thông tin
về vốn bằng tiền và các nguồn tiền ra và vào doanh nghiệp được thể hiện
thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó, Thuyết minh BCTC sẽ
cung cấp những thông tin bổ sung có ảnh hưởng lớn trong kỳ hoạt động
doanh nghiệp của doanh nghiệp và giải thích cụ thể hơn cho một số chỉ tiêu
được trình bày trên 3 báo cáo kia.
- BCTC giữa niên độ: Gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa
niên độ dạng tóm lược (4 loại như trên).
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều
phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, tổng công ty có công ty con
hoặc đơn vị kế toán trực thuộc ngoài BCTC năm của mình còn phải lập
BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất cào cuối kỳ kế toán năm dựa trên
BCTC của các đơn vị trực thuộc và công ty con để phản ánh tình hình của cả
tập đoàn. Kỳ lập BCTC năm là năm dương lịch hoặc 12 tháng tròn sau khi
thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt kỳ kế toán năm đầu tiên và
kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng
không được vượt quá 15 tháng.
Các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các
doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được chọn
dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm
tài chính (không bao gồm quý IV)
(Hết buổi 1. Yêu cầu SV nắm được ý nghĩa và các loại báo cáo tài chính
được sử dụng trong doanh nghiệp. Làm bài tập 1, 2 phần BCĐKT, hướng
dẫn sinh viên nghiệp vụ trích lập dự phòng và phương pháp LIFO, FIFO ở
bài 2)
Như đã tìm hiểu ở buổi trước, chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu 4 loại BCTC năm của
doanh nghiệp mà thôi. Đó là Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN), Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu B03-DN), và Thuyết minh BCTC (Mẫu B09-DN).
5. Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản):
5.1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
- Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hinh
thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá
một cách tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5.2. Đặc điểm của Bảng cân đối kế toán:
- Phản ánh tổng quát toàn bộ Tài sản, Nguồn vốn theo một hệ thống chỉ tiêu
được quy định thống nhất.
- Phản ánh Tài sản, nguồn vốn dưới hình thức giá trị. (Ở Việt Nam: đơn vị
tiền tệ sử dụng là VND)
- Phản ánh “tình hình tài chính của DN” ở một thời điểm nhất định về các
khía cạnh: Các nguồn lực kinh tế mà DN kiểm soát (Tổng tài sản); Quyền
lợi của chủ nợ đối với các nguồn lực đó (Nợ phải trả); Giá trị mà chủ sở hữu
có trong doanh nghiệp (Nguồn vốn chủ sở hữu).
5.3. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán:
- Kết cấu của Bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức, có thể có kết
cấu 1 bên (theo chiều dọc, Tài sản trước, nguồn vốn sau) hoặc 2 bên (theo
chiều ngang, bên trái là tài sản, bên phải là nguồn vốn), có thể trình bày phần
tài sản ngắn hạn trước, tài sản dài hạn sau hoặc ngược lại (kế toán Mỹ), trình
bày Nợ phải trả trước, vốn CSH sau hoặc ngược lại (kế toán Pháp).
Tuy nhiên dù kết cấu theo cách nào thì nội dung của Bảng cân đối kế toán
cũng gồm các yếu tố: Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Ngoài ra còn
có một số yếu tố bắt buộc khác như: Tên và địa chỉ doanh nghiệp; BCTC
của riêng doanh nghiệp hay BCTC tổng hợp, BCTC hợp nhất; Ngày kết thúc
kỳ kế toán; Ngày lập BCTC; Đơn vị tiền tệ để lập BCTC.

5.4. Các yếu tố của BCĐKT:
Trên BCĐKT có 3 yếu tố chủ yếu là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Q: Nhắc lại 3 khái niệm?
- Tài sản: Là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Các loại tài sản: Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn?
- Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được xác định bởi
công thức: Nguồn vốn CSH = Tổng Tài sản - Nợ phải trả
5.5. Phương pháp lập:
Nguồn số liệu:
- Bảng cân đối kế toán kỳ trước (Dùng số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán
kỳ trước để điền vào cột số đầu kỳ của Bảng cân đối kế toán kỳ này).
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản để tập hợp vào cột số cuối kỳ của các chỉ
tiêu tương ứng.
Phương pháp lập:
- Cột 2 - “Mã số” dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp
nhất
- Cột 3 – “Thuyết minh” là số hiệu các chỉ tiêu trong bản thuyết minh BCTC
năm, thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán.
- Cột 5 – “Số đầu năm” của báo cáo năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo năm trước.
- Cột 4 – “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc của kỳ kế toán
năm, được lập như sau:
Q: Các chỉ tiêu sau được tổng hợp số liệu từ các tài khoản nào?
- Chỉ tiêu “Tiền”: Phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập BC, gồm tiền mặt tại quỹ, TGNH không kỳ hạn, vàng bạc, đá
quý, tiền đang chuyển. Số liệu để lập chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các
tài khoản 111, 112, 113.
- Các khoản tương đương tiền: Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có

thời hạn thu hồi và đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đối
thành tiền một cách dễ dàng và không có rủi ro. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”,
chi tiết cho các kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi
dưới 3 tháng.
- Đầu tư ngắn hạn: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các tài
khoản 121, 128 sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào
chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” ở trên.
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…) và được lấy từ số
dư Có của tài khoản 129.
- Phải thu của khách hàng: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của
tài khoản 131, chi tiết cho các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn (thời
hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ SXKD).
- Trả trước cho người bán: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của
tài khoản 331 mở theo từng người bán.
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi: Lấy số dư Có của tài khoản 139,
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Lưu ý:
- TK 412, 413, 421 nếu có số Dư Có thì ghi dương, Dư Nợ thì ghi âm.
- TK 131 có dư Có thì phản ánh vào chỉ tiêu “Trả trước của người
mua” phần Nguồn vốn;
- TK 331 có dư Nợ thì phản ánh vào chỉ tiêu “Trả trước cho người
bán” phần Tài sản.
- Một số TK điều chỉnh giảm (TK dự phòng và TK khấu hao) có số dư
bên Có thì SDCK được phản ánh vào bên Tài sản dưới dạng số âm.
Bài tập:
Bài 1: Có tài liệu tại một doanh nghiệp như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đ)
I. Số vốn ban đầu do các chủ sở hữu góp: 1.400.000 bao gồm tiền mặt:
400.000, TSCĐ hữu hình: 1.000.000

II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
1. Mua chịu vật liệu chính của công ty A theo tổng giá thanh toán 220.000,
đã bao gồm thuế GTGT 10%, hàng đã nhập kho đủ.
Nợ TK 152: 200.000
Nợ TK 1331: 20.000
Có TK 331 (Công ty A): 220.000
Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 220.000
2. Nhận vốn góp liên doanh dài hạn bằng tiền mặt 60.000.
Nợ TK 111: 60.000
Có TK 411: 60.000
Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 60.000
3. Mở tài khoản tại ngân hàng và gửi vào 300.000
Nợ TK 112: 300.000
Có TK 111: 300.000
Tổng tài sản không đổi
4. Dùng tiền mặt trả bớt nợ cho Công ty A 120.000
Nợ TK 331 (Công ty A): 120.000
Có TK 111: 120.000
Tổng tài sản và nguồn vốn giảm 120.000
5. Theo hợp đồng đã ký, tiến hành trả trước tiền hàng cho công ty B bằng
chuyển khoản: 50.000
Nợ TK 331 (Ứng trước cho Công ty B): 50.000
Có TK 112: 50.000
Tổng tài sản và nguồn vốn không đổi
6. Công ty D tiến hành trả trước tiền mua hàng theo hợp đồng bằng tiền mặt:
80.000
Nợ TK 111: 80.000
Có TK 131 (Ứng trước của công ty D): 80.000
Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 80.000
Yêu cầu:

1. Định khoản nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, nhận xét về quy mô tài sản và
nguồn vốn sau mỗi nghiệp vụ.
2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản chữ T
3. Phân loại vốn của doanh nghiệp tại thời điểm đầu và cuối kỳ
4. Lập Bảng cân đối kế toán.
TÀI SẢN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.Tiền mặt
2. TGNH
3. Ứng trước cho người bán
4. Thuế GTGT được khấu trừ
5. Nguyên vật liệu tồn kho
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
400.000
400.000
-
-
-
-
1.000.000
640.000
120.000
250.000
50.000
20.000
200.000
1.000.000
TỔNG TÀI SẢN 1.400.000 1.640.000
NGUỒN VỐN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. NỢ PHẢI TRẢ

1. Phải trả người bán
2. Người mua ứng trước
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
0
0
0
1.400.000
180.000
100.000
80.000
1.460.000
TỔNG NGUỒN VỐN 1.400.000 1.640.000
Bài 2: Có số liệu đầu kỳ của công ty X tài thời điểm 31/03/N như sau (Đơn
vị tính: 1.000 đ):
TK 111: 50.000
TK 112: 100.000
TK 152: 100 kg x 100.000 đ/kg
TK 156: 100.000
TK 157: 60.000
TK 331 (Dư Nợ, chi tiết Công ty A): 20.000
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Ngày 05/04: Nhập kho nguyên vật liệu: 50 kg x 105.000 đ/kg, đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 152: 5.250
Có TK 111: 5.250
2. Ngày 10/04 lô hàng đang gửi bán được công ty B chấp nhận mua với giá
chưa thuế là 100 triệu, VAT 10%, chưa thanh toán.
- Ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 60.000
Có TK 157: 60.000

- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: 110.000
Có TK 511: 100.000
Có TK 3331: 10.000
3. Ngày 12/04 xuất kho 150 kg nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621: 15.250
Có TK 152: 15.250
4. Ngày 15/04, nhận thấy giá hàng hóa trên thị trường giảm mạnh, doanh
nghiệp tiến hành trích lập dự phòng cho lô hàng đang tồn kho vào chi phí giá
vốn hàng bán trong kỳ là 10 triệu
Nợ TK 632: 10.000
Có TK 159: 10.000
5. Ngày 20/04, mua nguyên vật liệu 50 kg x 100.000 đ/kg, đã nhập kho đủ,
trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 152: 5.000
Có TK 112: 5.000
6. Ngày 21/04: nhập kho 100 kg x 110.000 đ/kg nguyên vật liệu trừ vào tiền
đã ứng trước cho người bán.
Nợ TK 152: 11.000
Có TK 331: 11.000
7. Ngày 25/04: lô hàng tồn kho bán được với giá 80 triệu, VAT 10% thu
bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển 2 triệu, VAT 5% đã thanh toán
bằng tiền mặt.
- Ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 100.000
Có TK 152: 100.000
- Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 88.000
Có TK 511: 80.000
Có TK 3331: 8.000

- Hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159: 10.000
Có TK 632: 10.000
- Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 641: 2.000
Nợ TK 1331: 100
Có TK 111: 2.100
8. Ngày 28/04: Xuất kho 100 kg nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
- Theo phương pháp FIFO: 50kg của lô hàng ngày 20/04 và 50kg của lô
hàng ngày 21/04
Nợ TK 621: 10.500
Có TK 152: 10.500
- Theo phương pháp LIFO: 100kg của lô hàng ngày 21/04
Nợ TK 621: 11.000
Có TK 152: 11.000
Yêu cầu:
1. Tính trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ nếu:
a. Lô hàng nào nhập trước thì xuất trước
- SD ĐK: 100kg x 100.000 đ/kg = 10 triệu
- Nhập kho ngày 05/04: 50kg x 105.000 = 5.250.000
- Xuất kho ngày 12/04: 150 kg của lô vật liệu đang tồn và lô mới nhập thêm,
trị giá xuất = 15.250.000
- Nhập kho ngày 20/04: 50kg x 100.000 đ/kg = 5 triệu
- Nhập kho ngày 21/ 04: 100kg x 110.000 đ/kg = 11 triệu
- Xuất kho ngày 28/04: 100 kg trong đó: 50kg của lô vật liệu nhập ngày 20
và 50kg của lô vật liệu nhập ngày 21. trị giá = 5 + 5,5 = 10,5 triệu
- SDCK = 5,5 triệu (50 kg của lô vật liệu nhập ngày 21)
b. Lô hàng nào nhập sau thì xuất trước
- Xuất kho ngày 28/04: 100kg của lô hàng ngày 21, trị giá 11 triệu
- SDCK = 5tr (50kg của lô vật liệu nhập ngày 20)

2. Tính giá vốn hàng bán trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh.
- Ngày 10: giá vốn hàng bán = 60tr
- Ngày 15: Lập dự phòng: 10tr
- Ngày 25: giá vốn hàng bán = 100tr, hoàn nhập dự phòng 10tr
Giá vốn hàng bán trong kỳ = 60+10+100-10=160tr
- Xác định kết quả kinh doanh:
Doanh thu = 100+80 = 180tr
Chi phí = 160+2= 162tr
Lợi nhuận = 180-162= 18
3. Định khoản và ghi chép vào tài khoản chữ T.
(Hết buổi 2)
5.6. Sử dụng Bảng cân đối kế toán để phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về
quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả
các hoạt động của DN đó
- Các cân đối chính trong bảng:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Tổng tài sản = Nợ phái trả + Vốn chủ sở hữu
Vốn CSH = Giá trị TS – Giá trị nợ phải trả
- Các khía cạnh phân tích chủ yếu:
• Thay đổi quy mô
- Sự tăng trưởng về nguồn vốn và tài sản: sự thay đổi về quy mô hoạt
động của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố cơ cấu đã ảnh hưởng đến thay đổi ở cả hai mặt: tài
sản và nguồn vốn.à chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng
khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
VD: Trong Bảng cân đối được lập ở bài tập 1:
TÀI SẢN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

1.Tiền mặt
2. TGNH
3. Ứng trước cho người bán
4. Thuế GTGT được khấu trừ
400.000
400.000
-
-
-
640.000
120.000
250.000
50.000
20.000
5. Nguyên vật liệu tồn kho
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
-
1.000.000
200.000
1.000.000
TỔNG TÀI SẢN 1.400.000 1.640.000
NGUỒN VỐN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Phải trả người bán
2. Người mua ứng trước
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
0
0
0
1.400.000

180.000
100.000
80.000
1.460.000
TỔNG NGUỒN VỐN 1.400.000 1.640.000
Qua bảng cân đối này ta có thể nhận xét khái quát về tình hình tài chính của
doanh nghiệp này như sau:
- Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 240.000, chiếm 17%→ quy mô SXKD của
doanh nghiệp được mở rộng, nhưng không nhiều.
- Nguồn vốn tăng là do Nợ phải trả tăng 180.000 và vốn chủ sở hữu tăng
60.000. Như vậy, việc mở rộng quy mô SXKD chủ yếu được tài trợ từ
nguồn vốn bên ngoài, do doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn từ các khách
hàng. Vốn chủ sở hữu tăng là do chủ sở hữu góp thêm vốn chứ không phải
do được bổ sung từ lợi nhuận chưa phân phối. Có thể thấy trong năm đầu,
doanh nghiệp mới tiến hành SXKD nên chưa có lãi.
- Doanh nghiệp sử dụng số vốn tăng lên đó để đầu tư cho tài sản như sau:
Không đầu tư cho tài sản dài hạn, chỉ đầu tư cho tài sản ngắn hạn, chủ yếu là
mua nguyên vật liệu (200.000/240.000).
Tóm lại: doanh nghiệp vẫn trong giai đoạn đầu triển khai hoạt động nên
chưa phát sinh những khoản đầu tư, chưa huy động vốn bằng nguồn vay dài
hạn… và chưa thu được lợi nhuận.
• Sự thay đổi kết cấu tài sản, nguồn vốn
Một số chỉ tiêu cơ bản:
Tỷ suất đầu tư tổng quát = Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản x 100%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = TSCĐ/ Tổng tài sản x 100%
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
(Tài sản ngắn hạn có đủ để thanh toán nợ ngắn hạn hay không. Nếu quá
cao thì có quá nhiều tiền nhàn rỗi, quá nhiều khoản phải thu hay quá
nhiều hàng tồn kho. Nếu quá thấp thì có phải do nợ người bán quá

nhiều?)
Hệ số thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu)/ Nợ ngắn hạn
(Cho biết doanh nghiệp có khả năng trả nợ ngắn hạn mà không phải vay
thêm hoặc bán hàng tồn kho hay không?)
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn
• Vốn lưu động dòng:
Vốn lưu động dòng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn hay không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ vững
chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.
• VLĐR dương:: toàn bộ TSDH được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn.
à DN đủ Vốn DH tài trợ cho TSDH mà còn thừa để tài trợ cho các nhu
cầu ngắn hạn.
à DN có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn.
• VLĐR âm: DN dùng nguồn vốn NH để tài trợ cho đầu tư DH.
à Khá nguy hiểm vì khi hết hạn vay thì phải tìm nguồn vốn khác thay
thế.
à Nếu tình trạng này liên tục xảy ra thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ bị
đe dọa, có thể đẩy tới tình thế là bán tài sản cố định.
Bài tập 3: Tại một doanh nghiệp, đầu kỳ có các tài liệu sau đây: (đơn vị
tính: 1.000 đ)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. Phải thu của khách hàng

4. Nguyên vật liệu
5. Công cụ dụng cụ
6. TSCĐ hữu hình
1.500
4.500
4.000
3.500
1.500
35.000
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Phải trả người lao động
4. Nguồn vốn kinh doanh
5. Lợi nhuận chưa phân
phối
4.000
2.500
1.000
39.000
3.500
Tổng cộng tài sản 50.000 Tổng cộng nguồn vốn 50.000
Các NVKT phát sinh trong kỳ như sau:
1. Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 2.500
Nợ TK 331: 2.500
Có TK 311: 2.500
2. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt là 1.000 và bằng
TGNH là 2.000
Nợ TK 111: 1.000
Nợ TK 112: 2.000
Có TK 131: 3.000

3. Nhập kho 1.000 nguyên vật liệu và 500 công cụ dụng cụ chưa trả tiền
cho người bán
Nợ TK 152: 1.000
Nợ TK 153: 500
Có TK 331: 1.500
4. Chi tiền mặt thanh toán cho CNV: 1.000
Nợ TK 334: 1.000
Có TK 111: 1.000
5. Dùng lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh 2.000
Nợ TK 421: 2.000
Có TK 411: 2.000
6. Nhận một TSCĐ hữu hình do nhà nước cấp có trị giá 16.000
Nợ TK 211: 16.000
Có TK 411: 16.000
7. Nhập kho 800 nguyên vật liệu trả bằng TGNH
Nợ TK 152: 800
Có TK 112: 800
8. Dùng TGNH để trả nợ vay ngắn hạn 1.500 và trả nợ cho người bán
500.
Nợ TK 311: 1.500
Nợ TK 331: 500
Có TK 112: 2.000
Yêu cầu: Lập Bảng cân đối kế toán và đánh giá về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
TK 111
SDĐK: 1.500
(2) 1.000 (4) 1.000
SDCK: 1.500
TK 131
SDĐK: 4.000

(2) 3.000
SDCK: 1.000
TK 112
SDĐK: 4.500
(2) 2.000 (7) 800
(8) 2.000
SDCK: 3.700
TK 153
SDĐK: 1.500
(3) 500
SDCK: 2.000
Bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 15.000 13.500
TK 152
SDĐK: 3.500
(3) 1.000
(7) 800
SDCK: 5.300
TK 211
SDĐK: 35.000
(6) 16.000
SDCK: 51.000
TK 311

(8) 1.500
SDĐK: 4.000
(1) 2.500
SDCK: 5.000
TK 331


(1) 2.500
(8) 500
SDĐK: 2.500
(3) 1.500
SDCK: 1.000
TK 334

(4) 1.000
SDĐK: 1.000
SDCK: 0
TK 411
SDĐK: 39.000
(5) 2.000
(6) 16.000
SDCK: 57.000
TK 421

(4) 2.000
SDĐK: 3.500
SDCK: 1.500
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. Phải thu của khách hàng
4. Nguyên vật liệu
5. Công cụ dụng cụ
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. TSCĐ hữu hình
1.500
4.500

4.000
3.500
1.500
35.000
35.000
1.500
3.700
1.000
5.300
2.000
51.000
51.000
TỔNG TÀI SẢN 50.000 64.500
NGUỒN VỐN ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Phải trả người lao động
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Lợi nhuận chưa phân phối
7.500
4.000
2.500
1.000
42.500
39.000
3.500
6.000
5.000

1.000
0
58.500
57.000
1.500
TỔNG NGUỒN VỐN 50.000 64.500
Nhận xét:
(Hết buổi 3)
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
6.1. Nội dung của báo cáo:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi
tiết cho hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Bên cạnh đó báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn có một phần trình bày về tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp về các khoản thuế và các khoản khác.
6.2. Kết cấu của báo cáo:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Báo cáo lãi lỗ;
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản thuế và
các nghĩa vụ khác;
- Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn thuế, được miễn giảm.
Tuy nhiên theo mẫu BCTC ban hành theo quyết định 15 của BTC thì báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay chỉ phải công bố rộng rãi phần 1
là Báo cáo lãi lỗ, còn tình hình nộp thuế và việc thực hiện các nghĩa vụ khác

×