Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triẻn và năng suất của các giống lúa TH 7 5; hương cốm 3 trên đất gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



Bounhieng PHUYSOMBATH


NGHIÊN CứU ảNH HƯởNG CủA LƯợNG ðạM BÓN ðếN
SINH TR
ƯởNG, PHÁT TRIểN VÀ NĂNG SUấT CủA CÁC
GIốNG LÚA TH7 - 5, HƯƠNG CốM 3 TRÊN ðấT GIA
LÂM - HÀ N
ộI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Mai


Hà Nội - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rỗ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Bounhieng PHUYSOMBATH










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hoàn thành bản luận văn tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ñại học, Khoa Nông học nơi tôi thực
tập tốt nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của thầy
hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Mai. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Canh tác học
ñã ñược giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sở Nông nghiệp và lâm nghiệp, ngành Khuyến
nông tỉnh Saravanh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi hỗ trợ giúp ñỡ tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Cuối cùng này tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp và gia
ñình ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Bounhieng PHUYSOMBATH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

PHẦN I 1

1. ðặt vấn ñề 1

2. Mục ñích và yêu cầu 2

2.1. Mục ñích 2

2.2. Yêu cầu của ñề tài 2

3. Ý nghĩa của ñề tài 2

3.1. Ý nghĩa khoa học 2

3.2. Ý nghĩa của thực tiến 2

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở lý luận 3

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 6


2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 8

2.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam 10

2.3.1. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới 10

2.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam 12

2.4. ðặc ñiểm của cây lúa liên quan ñến kỹ thuật thâm canh 14

2.4.1. ðặc ñiểm hấp thu dinh dưỡng của lúa thuần 14

2.4.2. ðặc ñiểm của lúa lai 17

2.5. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam. 20

2.5.1. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

iv
2.5.2. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa ở Việt Nam 21


PHÂN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm, thời gian, nghiên cứu 26


3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 27

3.2.1. Nội dung nghiên cứu 27

3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 27

3.2.3. ðiều kiện thí nghiệm 28

3.2.4. Các biện pháp kỹ thuật 29

3.3. Các chỉ thiêu theo dõi 30

3.3.1. Thời gian sinh trưởng (ngày) 30

3.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng 30

3.3.3. Các chỉ tiêu sinh lý 31

3.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 31

3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 32

3.6. Phương pháp phân tích số liệu 33

PHÂN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34

4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của các giống TH 7 – 5 và Hương Cốm 3
34


4.2 Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá 38

4.3. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh 39

4.3.1 Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái ñẻ nhánh 40

4.3.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh 41

4.3.3 Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh 42

4.4 Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến các chỉ tiêu về sinh lý 43

4.5. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến tích lũy chất khô 47

4.6. Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến chỉ số SPAD của hai giống lúa
TH7-5 và Hương Cốm 3
49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

v

4.7. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của hai
giống lúa TH 7-5 và Hương cốm 3
50

4.8. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất

52

4.9. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến năng suất sinh vật học và
hệ số kinh tế
55

4.10 Hiệu suất phân ñạm 57

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58

5.1 Kết luận 58

5.2 ðề nghị 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

PHỤ LỤC 64



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của lúa (thô) trên thế giới
vào năm 1961, 2000 và 2010
7
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm 9

Bảng 2.3. Lượng phân bón vô cơ ñã sử dụng ở Việt Nam 12
Bảng 2.4. Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc 13
Bảng 2.5. Thời kỳ bón ñạm cho lúa lai trên ñất phù sa sông Hồng

(vụ mùa 1995) 16
Bảng 2.6. Lượng ñạm cây hút ñược phụ thuộc vào lượng bón cách bón
và thời vụ 16
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của phân ñạm ñến năng suất của giống lúa NN8,
V18
21
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của lượng ñạm khác nhau ñến năng suất lúa vụ ñông
xuân và hè thu trên ñất phù sa ñồng băng sông Cửu Long 23
Bảng 4.1a. Ảnh hưởng của giống tới ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 34
Bảng 4.1b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây
37
Bảng 4.1c. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây
38
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá 39
Bảng 4.3.a. Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái ñẻ nhánh 40
Bảng 4.3.b. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh 41
Bảng 4.3.c Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh 42
Bảng 4.4a Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số diện tích lá 44
Bảng 4.4b Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá 45
Bảng 4.4c. Ảnh hưởng của giống và lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

vii


Bảng 4.5. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và giống ñến khả năng tích lũy
chất khô
47
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mức bón ñạm ñến chỉ số SPAD của hai giống
lúa TH7-5 và Hương Cốm 3
49
Bảng 4.7 Ảnh hưởng lượng ñạm tới một số sâu bệnh hại giống lúa TH
7-5 và Hương cốm 3
50
Bảng 4.8a. Ảnh hưởng của giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất
52
Bảng 4.8b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất
53
Bảng 4.8c. Ảnh hưởng của lượng ñạm và giống ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất 54
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của lượng ñạm và giống ñến năng suất sinh vật
học và hệ số kinh tế
55
Bảng 4.10. Hiệu suất phân ñạm 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN và PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CCCC Chiều cao cuối cùng
Cm Centimet
CT Công thức
ðHNN ðại học Nông ngiệp
ðVT ðơn vị tính
FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông
Lương Thế giới)
g gam
ha Hécta
HC3 Hương Cốm 3
HSPð Hiệu suất phân ñạm
IRRI International Rice Research Institute
kg Kilogam
KHKT Khoa học kinh tế
LAI Chỉ số diện tích lá
m
2
Mét vuông
MPð Mức phân ñạm
NSLT Năng suất lý thuyết
NSSVH Năng suất sinh vật học
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
OC Organic Carbon (Cacbon hữu cơ)
OM Organic Matter (Chất hữu cơ)
P Khối lượng
SNHH Số nhánh hữu hiệu
SPAD Hàm lượng diệp lục trong lá
TB Trung bình
TL Tỷ lệ

TNNH Thổ nhưỡng nông hoá
TT Thứ tự
TTKHKT Trung tâm khoa học kỹ thuật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

ix

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

1
PHẦN I
1. ðặt vấn ñề
Cây lúa, (Oryza sativa L.) là cây lương thực chủ yếu của Việt Nam và
nhiều quốc gia khác trên thế giới. Có khoảng 3 tỷ người ñang sử dụng lúa gạo
làm nguồn lương thực chính hằng ngày và hơn 300 triệu nông dân trên thế giới
trồng lúa. Hiện nay, những nước sử dụng lúa gạo nhiều nhất là những nước ở
các khu vực thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ - La Tinh.
Hiện nay trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, diện tích ñất trồng
lúa của nước Việt Nam có xu hướng bị thu hẹp lại do quá trình ñô thị hóa và
công nghiệp hóa. Trong khi ñó, nhu cầu về lương thực vẫn không ngừng tăng
cao, do sức ép dân số ngày càng nặng nề, kinh tế quốc gia ñòi hỏi phải có
những giống lúa có khả năng chịu thâm canh cao, cho năng suất và chất lượng
ñảm bảo có thể ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất
khẩu, ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Song, cũng cần phải hoàn thiện các kỹ
thuật canh tác như bón phân, mật ñộ… thì mới ñảm bảo ñược hiệu quả của
giống mới. Về các biện pháp canh tác, phân bón là yếu tố tác ñộng mạnh mẽ và
rõ rệt ñến năng suất lúa và vì vậy các biện pháp tác ñộng theo yếu tố này ñều là

các biện pháp canh tác rất quan trọng. Phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng
cho lúa quyết ñịnh chủ yếu ñến việc tăng năng suất, nhất là trong ñiều kiện thâm
canh như hiện nay. Trong ñó, phân ñạm là yếu tố dinh dưỡng chính quyết ñịnh
ñến cả năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế của cây lúa. Bón ñạm hợp lý
kết hợp với các yếu tố dinh dưỡng khác làm cho lúa sinh trưởng khoẻ, chống
chịu tốt với ñiều kiện bất lợi, tăng năng suất và chất lượng. Tuy nhiên, trong
thực tế sản xuất không ít trường hợp bón ñạm chưa hợp lý và cân ñối. Vậy,
lượng ñạm bón như thế nào là phù hợp nhất cho mỗi giống lúa mà lại mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất? Xác ñịnh ñược vấn ñề trên sẽ ñảm bảo ñược tính
bền vững trong sản xuất và tính kinh tế cho người nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

2
ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của các giống lúa TH7 – 5, Hương cốm 3 trên ñất
Gia Lâm – Hà Nội”.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh mức bón ñạm N thích hợp cho giống lúa TH 7-5 và Hương cốm 3
ở vụ xuân trên ñất phù sa sông Hồng tại Gia Lâm Hà Nội.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến sự sinh trưởng của 2 giống
lúa thí nghiệm.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu sinh lý của 2
giống thí nghiệm .
- Xác ñịnh ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến mức ñộ nhiệm một số loài
sâu bệnh hại chính của 2 giống thí nghiệm .
- Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất 2 giống thí nghiệm
3. Ý nghĩa của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần xây dựng quy trình thâm canh
cho 2 giống lúa TH 7-5 và Hương cốm 3 ñồng thời làm cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa của thực tiến
Xác ñịnh ñược mức ñạm bón hợp lý cho năng suất hiệu quả kinh tế cao
ñể khuyên cáo cho người sản xuất .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

3
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây
phát triển, chất dinh dưỡng gồm có 3 nhóm: ña lượng (N, P, K), vi lượng (Mo,
Bo, Zn…) và trung lượng (Ca, Mg, S…). Theo nguồn gốc, phân bón chia
thành hai loại: phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ ñộng thực vật và phân vô cơ
ñược tổng hợp từ các loại hóa chất hoặc khoáng ñã phân rã.
Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển
của cây lúa từ giai ñoạn mạ cho ñến lúc thu hoạch. Phân bón cung cấp cho cây
là nguồn nguyên liệu ñể tái tạo ra các chất dinh dưỡng như : tinh bột, chất
ñường, chất béo, protein.
Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho lúa ñã ñược nghiên cứu
và ñưa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng ñiều kiện ñất ñai, khí hậu cụ thể.
Phân ñạm và hiệu suất của phân ñạm: ðạm ñóng vai trò quan trọng trong
ñời sống cây lúa, nó giữ vị trí ñặc biệt trong việc tăng năng suất lúa. Tại các bộ
phận non của cây lúa có hàm lượng ñạm cao hơn các bộ phận già. ðạm là một

trong những nguyên tố hóa học cơ bản của cây lúa, ñồng thời cũng là yếu tố cơ
bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá
Phân bón cho lúa chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho
cây lúa phát triển, các loại dinh dưỡng này cần phải thường xuyên bổ sung cho
cây lúa, Trong ñất luôn tồn dư một lượng dinh dưỡng nhất ñịnh nhưng lượng
dinh dưỡng trong ñất thường không cung cấp ñủ cho cây lúa phát triển ñể ñạt
hiệu quả cao nhất về năng suất, chất lượng khi thu hoạch. Người ta bổ sung
dinh dưỡng cho cây lúa bằng cách bón các loại phân bón vào ñất hoặc phun lên
lá các loại phân bón khác nhau vào các giai ñoạn khác nhau ñể ñạt hiệu quả
cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

4
• Quan hệ giữa ñạm và chỉ số diện tích lá:
ðạm làm tăng chỉ số diện tích lá một cách rõ rệt. Diện tích lá tăng thì sự
tích lũy chất khô cũng tăng lên. Tuy nhiên hiệu suất quang hợp cũng chỉ tăng
theo lượng ñạm bón cho lúa lúc diện tích lá còn thấp, khi hệ số diện tích lá ñã
ñạt chỉ số cực ñại, thừa ñạm lúc này sẽ làm giảm hiệu suất quang hợp.
ðạm có tác ñộng mạnh trong thời gian ñầu sinh trưởng của cây lúa, làm
tăng nhanh hệ số diện tích lá, tăng nhanh số nhánh ñẻ. Khi sử dụng ñạm ñể
nâng cao hệ số diện tích lá cần phải căn cứ vào ñặc tính của từng giống, ñộ
màu mỡ của ñất và mật ñộ gieo cấy. ðối với mỗi loại hình giống lúa có một
giá trị hệ số diện tích lá tốt nhất, ñạt ñược hệ số ñó sẽ ñảm bảo sản lượng chất
khô và sản lượng kinh tế cao.
Giai ñoạn từ trỗ ñến chín, diện tích lá giảm dần muốn giữ bền hệ số diện
tích lá sau khi trỗ, nếu hàm lượng ñạm trong lá lúc này thấp thì có thể bổ sung
bằng cách phun trực tiếp ñạm trên lá. Thời gian này sức hoạt ñộng của bộ rễ
cũng bắt ñầu giảm, do ñó việc phun ñạm trên lá kết hợp với kali sẽ có tác dụng
nhanh hơn là bón vào ñất, Kali phun lên lá vào lúc này sẽ giữ cho diện tích lá ít

bị giảm làm tăng hiệu suất quang hợp.
Cây hút ñạm dưới dạng NH
4
+
và NO
3
-
. Tùy loài cây mà chia ra loài cây
ưa NH4
+
và cây ưa NO
3
-
. Lúa là cây ưa NH
4
+
ñiển hình, trong thời kỳ ñầu sinh
trưởng của cây lúa có khuynh hướng hút NH
4
+
, ngoài ra lúa còn hút cả NO
3
-

Vũ Hữu Yêm (1995) [28] ở ruộng khô, lúa hút cả hai dạng ñạm: NH
4
+
và NO
3
-

;
còn trong ruộng nước thì lúa hút chủ yếu NH
4
+
.
ðạm ñược chuyển từ rễ vào cơ thể cây lúa rồi từ ñó kết hợp với axit hữu
cơ do sự oxi hóa của ñường và tinh bột (sản phẩm của quang hợp) tạo thành
axit amin tổng hợp nên protein.
Bón cân ñối ñạm cho cây lúa không những làm tăng tác dụng quang hợp
mà còn xúc tiến mạnh sự ñẻ nhánh và tăng diện tích lá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

5
• Tác hại của việc bón thừa phân, thiếu phân
Thiếu ñạm : Lúa là cây mẫn cảm với ñạm, bón ñạm không ñủ cho cây
lúa sẽ dẫn tới hiện tượng cây thấp, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng
diệp lục giảm, lúc ñầu lá có màu vàng nhạt ở ñầu ngọn lá rồi dần dần cả phiến
lá biến thành màu vàng, thiếu ñạm màng tế bào dầy lên và bị cứng, số bông ít,
hạt ít, năng suất bị giảm.
Thừa ñạm: Trong ñiều kiện ruộng thừa chất dinh dưỡng, lúa thường dễ
hút ñạm, làm hô hấp tăng lên, tăng lượng gluxit tiêu hao, thừa ñạm làm cho lá
to, dài, phiến lá mỏng, ñẻ nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao vóng,
dẫn ñến hiện tượng lúa lốp, ñổ non. Nguyên nhân là do gluxit ñược dùng nhiều
vào qúa trình tổng hợp protit, sự hình thành xenluloz và linhin giảm làm cho
màng tế bào mỏng ñi, tổ chức năng cơ giới trong lá phát triển kém, năng suất,
hiệu suất lúa không cao.
Cách bón phân hiện nay chủ yếu là bón vãi trên mặt ñất, phân bón ít
ñược vùi vào trong ñất. Về mặt hóa học, các keo ñất là những keo âm (-) còn
các nguyên tố dinh dưỡng hầu hết mang ñiện tích dương (+). Khi bón vào ñất

và vùi lấp phân cẩn thận thì các keo ñất sẽ giữ lại các chất dinh dưỡng và nhả
ra từ từ tùy theo yêu cầu của cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây.
Do vậy, bón phân có vùi lấp không chỉ có tác dụng hạn chế sự mất dinh dưỡng,
tăng hiệu suất sử dụng phân bón mà còn làm giảm bớt ô nhiễm môi trường.
ðối với mỗi loại cây trồng, mỗi thời ñiểm, mỗi giai ñoạn sinh trưởng
phát triển và mục ñích sản xuất thì có yêu cầu cụ thể khác nhau về phân bón.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997) [22] thì những giống thấp cây bón lượng
ñạm nhiều hơn giống cao cây; giống có bông to và hạt to bón phân nhiều hơn
giống bông nhỏ; giống có thân to và dầy sẽ chịu ñược lượng phân bón cao, khi
bón nhiều vẫn không bị ñổ. Lúa vụ Xuân (nhiệt ñộ thấp) bón nhiều phân hơn
lúa vụ Mùa (nhiệt ñộ cao). Trồng lúa dùng làm giống thì bón nhiều phân ñể hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

6
mẩy, nảy mầm khỏe, sức sống cao. Giống lúa ñẻ nhánh ít, thời gian ñẻ nhánh
kết thúc sớm thì bón nhiều phân ñạm vào giai ñoạn ñầu ñể thúc ñẻ nhánh.
Những giống ñẻ lai rai thì bón tập trung ở thời kỳ ñầu giai ñoạn ñẻ nhánh ñể
lúa ñẻ tập trung. Những giống có lá to, dài và mỏng bón ít ñạm hơn giống có lá
ngắn, hẹp, bản lá dầy và xanh ñậm. Dạng cây xòe không nên bón nhiều phân vì
không cấy ñược dầy và diện tích lá lớn che khuất lẫn nhau. Giống chống chịu
sâu bệnh kém không nên bón quá nhiều phân.
Tóm lại, bón phân ñầy ñủ, cân ñối ñể có năng suất cây trồng cao, chất
lượng sản phẩm tốt, không làm ô nhiễm môi trường, ñồng thời ñảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cho người sử dụng và sản xuất có lãi là mục tiêu của
nền nông nghiệp sạch và bền vững.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây lương thực ñược trồng sớm nhất từ hơn 10 nghìn năm tước
ñây, sản phẩm lúa gạo ñã nuôi sống gần nửa dân số thế giới. Các nước phát

triển ở châu Âu, châu Mỹ, coi lúa gạo là nguồn thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ,
với một số quốc gia lúa gạo còn có vị trí quan trọng trong vấn ñề an ninh lương
thực FAO, (1999 ) [30].
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới dễ trồng, cho năng suất cao, thích ứng
rộng nên có thể trồng ñược ở nhiều vùng có vĩ ñộ cao 53
0
B như Hắc Long
Giang (Trung Quốc) cho tới vùng có vĩ ñộ 35
0
N (châu Úc). Hiện nay thế giới
có khoảng 100 nước trồng lúa nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á từ 30
0
B ñến
10
0
N với tổng diện tích gieo trồng khoảng 158 triệu ha, sản lượng xấp xỉ 700
triệu tấn lúa thuần, tức khoảng 470 triệu tấn gạo, nhiều nước sản suất lớn như
Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônêxia, Bangladest, Việt Nam, Thái Lan… Nguyễn
Hữu Tề, (1997) [22]. Các nước có năng suất lúa cao nổi tiếng là Nhật Bản (6,8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

7
tấn/ha), Hàn Quốc (6,1 tấn/ha), Trung Quốc (6,19 tấn/ha) Nguyễn Văn Luật,
(2001) [16].
Lúa gạo quan trọng ñối với dinh dưỡng của nhiều dân tộc ở châu Á,
cũng như: ở Châu Mỹ Latinh, vùng Caribê và Châu Phi.
Sản lượng lúa thế giới ñã tăng lên ñều ñặn từ khoảng 200 triệu tấn lúa
vào năm 1960 lên trên 696 triệu tấn trong năm 2010, ñạt mức kỷ lục mới
trong lịch sử thế giới sản xuất. Khoảng 90% lượng gạo trên thế giới ñược

trồng ở Châu Á (Gần 640 triệu tấn), Tiểu vùng Sahara Châu Phi khoảng 19
triệu tấn và Châu Mỹ La Tinh khoảng 25 triệu tấn, Ở châu Á và tiểu sa mạc
Sahara Châu Phi.
Hầu như lúa hầu hết ñược trồng trên những trang trại nhỏ 0,5-3 ha.
Năm 2010, năng suất lúa trung bình trên thế giới là 4,3 tấn một hecta.
Năng suất lúa ở Úc năm 2010 (thuộc Châu ðại Dương) cao nhất thế giới ñạt
trung bình toàn quốc khoảng 10,8 tấn/ ha. Yuan Longping, chuyên gia lúa lai ở
Trung Quốc ñã nghiên cứu phát triển giống Siêu năng suất lúa lai ñã ñạt 19
tấn/ha/vụ ở ruộng trình diễn trong năm 2010.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của lúa (thô) trên thế giới vào
năm 1961, 2000 và 2010
Sản lượng lúa
theo quốc
gia (tấn)
1961 (tấn) 2000 (tấn) 2007 (tấn) 2010 (tấn)
Hạng
2010
Trung Quốc 56.000.000 189.814.060

197.000.000

197.212.010

1
Ấn ðộ 53.494.500 127.465.000

131.000.000

120.620.000


2
Indonesia 12.084.000 51.898.000 64.000.000 66.411.500 3
Bangladesh 14.426.200 37.627.500 45.000.000 49.355.000 4
Việt Nam 8.997.400 32.529.500 39.000.000 39.988.900 5
Thái Lan 10.150.000 25.843.900 31.000.000 31.597.200 7
Myanmar 6.834.100 21.323.900 31.000.000 33.204.500 6
Việt Nam 3.910.100 12.389.400 16.000.000 15.771.700 8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

8
Brazil 5.392.480 11.089.800 13.000.000 11.308.900 9
Hoa Kỳ 2.458.000 8.657.820 10.000.000 11.027.000 10
Nhật Bản 16.160.400 11.863.000 11.000.000 10.600.000 11
Pakistan 1.690.000 7.203.900 10.000.000 7.235.000 12
Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2012 | 26 May 2012
Năm 2010, ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Thái Lan, Việt
Nam và Ấn ðộ. Lượng gạo xuất khẩu của cả ba nước chiếm gần 70% lượng
xuất khẩu gạo thế giới. Các nước nhập khẩu gạo với số lượng lớn gồm:
Nigeria, Indonesia, Bangladesh, Ả-rập Xê-út, Iran, Iraq, Malaysia, Philippines,
Brazil, một số nước Châu Phi và Vịnh Ba Tư. Mặc dù Trung Quốc và Ấn ðộ
là hai nước sản xuất gạo lớn nhất trên thế giới, song cả hai quốc gia ñều này
phần lớn tiêu thụ gạo trong nước xuất khẩu rất ít.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa ñã
có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Cây lúa trồng và ñã phát triển
nghệ trồng lúa ñạt những tiến bộ như ngày nay, Bùi Huy ðáp, (1994) [8],
(1999) [9] Việt Nam ñược xem là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Có tới
80% người dân ở Việt Nam sinh sống bằng nghề trồng lúa nước. Sản xuất lúa
gạo giữ vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp, chiếm gần 50%

GDP của nông nghiệp. Trong những năm qua, diện tích ñất nông nghiệp có xu
hướng giảm xuống nhưng do năng suất lúa tăng lên nên sản lượng thóc không
ngừng tăng lên.
Trước năm 1975, diện tích trồng lúa của cả nước dao ñộng trong khoảng
4,42 - 4,92 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm, chỉ khoảng 700kg/ha trong
vòng 20 năm, Sản lượng lúa hai miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn (bảng 2.2)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

9
Sau năm 1975 diện tích trồng lúa tăng khá nhanh và ổn ñịnh, nhưng
năng suất bình quân giảm sút khá nghiêm trọng do ñất ñai mới khai hoang
chưa ñược cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, cơ chế quản lí nông nghiệp trì trệ
không phù hợp ñặc biệt là những năm 1978 - 1979. Bước sang thập niên 80
năng suất lúa tăng dần do các công trình thủy lợi ñược xây dựng ñặc biệt ở
ðBSCL. Cơ chế quản lý nông nghiệp thoáng hơn với chủ trương khoán sản
phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1982, nước Việt Nam ñã chuyển từ
nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang nước tự túc gạo. Từ năm 1975 ñến
năm 1990, trong vòng 15 năm diện tích lúa tăng gần 1 triệu ha ñạt 6,0 triệu ha
với năng suất tăng gần 1 tấn/ha ñạt 3,2 tấn/ha. Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập
thị trường thế giới năm 1989 thì năm 1990 ñã ñứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4
sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ ñến năm 1991 lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên
hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới, Từ năm 1990 ñến
2005, cũng trong vòng 15 năm nhưng diện tích lúa tăng gần 1,3 triệu ha ñạt 7,3
triệu ha với năng suất tăng gần 1,7 tấn/ha ñạt 4,9 tấn/ha, Năm 2010 năng suất
ñạt 5,3 tấn/ ha và mức gia tăng năng suất vẫn tiếp tục ñược nâng lên.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)
1955 4,42 1,44 6,36


1960 4,60 1,99 9,15
1965 4,83 1,94 9,36
1970 4,72 2,15 10,16
1975 4,86 2,12 10,29
1980 5,60 2,08 11,65
1985 5,72 2,78 15,90
1990 6,04 3,18 19,22
1995 6,77 3,69 24,97
2000 7,67 4,24 32,51
2001 7,49 4,29 32,14
2002 7,50 4,59 34,44
2003 7,45 4,64 34,58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

10
2004 7,45 4,86 36,18
2005 7,33 4,89 35,84
2006 7,32 4,89 35,82
2007 7,21 4,99 35,96
2008 7,40 5,23 38,70
2009 7,44 5,28 39,27
2010 7,51 5,32 39,97
Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2012 | 26 May 2012
Diện tích lúa lai ở Việt Nam ñược phát triển nhanh, từ 100 ha (1991)
tăng lên 187.700 ha năm 1997 và 572.104 ha năm 2004, tăng trung bình
38,9%/năm. Năm 1992 sản xuất lúa lai ñược gieo trồng chủ yếu ở vụ mùa tổng
diện tích cả năm ñạt 89,58%. Năm 2004 diện tích gieo trồng lúa lai ở vùng
ñông xuân nhiều hơn 61,18% vì ñiều kiện khí hậu thời tiết vụ ñông xuân ít bão
lụt thường thích hợp với các giống lúa lai Nguyễn Trí Hoàn, (1997) [13];

Nguyễn Thị Trâm, (2001) [27], Quách Ngọc Ân (1997) [1], Nguyễn Hữu Ngĩa,
(1999) [18].
2.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới
Năm 2008, sản lượng urê toàn cầu tăng 1,7% so với 2007, trong khi ñó
sản lượng phân lân và phân kali giảm 7,5% và 2,8% tương ứng do nhu cầu
nhập khẩu giảm. Bước sang năm 2009, ngành sản xuất phân bón thế giới ñứng
trước ñiều kiện thị trường trì trệ, doanh số yếu, triển vọng sản xuất và thương
mại không mấy sáng sủa song những ñộng lực chính cho sự tăng trưởng nhu
cầu phân bón vẫn còn nguyên vẹn. Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu vẫn
chưa ñược giải quyết dự trữ lương thực thực phẩm và nông sản hàng hóa giảm
xuống mức thấp so với nhiều năm. Do ñó, nhu cầu phân bón hồi phục khá
nhanh, tuy nhiên tốc ñộ hồi phục còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong
khoảng thời gian từ 2000 - 2007, ngành sản xuất phân bón thế giới ñã tăng tốc
ñộ sản xuất ñể ñáp ứng nhu cầu. Tỷ lệ vận hành công suất ñã ñạt ñến ñỉnh cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

11
vào năm 2007 khi các nhà sản xuất vận hành với 97% công suất ở cả ba chất
dinh dưỡng chính. ðiều này giải thích ñiều kiện cung cầu thị trường ñặc biệt
căng thẳng vào nửa ñầu năm 2008. Nếu nhu cầu duy trì ở mức cũ cho ñến nửa
sau năm 2008, chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung ñối với cả
ba loại phân N, P, K trên thế giới.
Thị trường phân bón thế giới năm 2010 có nhiều diễn biến phức tạp.
Nền kinh tế thế giới phục hồi nhìn nhận theo một khía cạnh nào ñó cũng sẽ có
tác ñộng tăng nhất ñịnh tới nhu cầu phân bón. Nhu cầu phân bón cho vụ ñông
2010 khá lớn ñặc biệt tổng nhu cầu tiêu dùng phân bón trên thị trường thế giới
niên vụ 2011/2012 ước tăng 4,8% so với niên vụ trước. Nhu cầu cho mùa vụ
và dự trữ tăng trong khi nguồn cung ở mức thấp. Nguồn cung trên thị trường

thế giới 6 tháng cuối năm 2010 hạn hẹp do sản lượng giảm ở một vài thị
trường chủ chốt như ở Nga và Ukraina nghỉ bảo dưỡng, giảm sản xuất, nhằm
bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng. Tại Trung Quốc tăng thuế xuất
khẩu theo lộ trình nhằm ñảm bảo cung phân bón trong nước không ở mức
thấp. Giá nguyên liệu cho sản xuất phân bón như giá gas, giá khí, giá than tăng
khiến cho chi phí sản xuất tăng, ñẩy giá thành theo ñó cũng tăng cao. Chính
những yếu tố ảnh hưởng tới cung và cầu phân bón như trên ñã khiến cho giá
phân bón trên thị trường thế giới liên tục tăng cao từ ñầu tháng 8 tới nay và
hiện ñang ở mức giá khá cao.
Trong các loại phân bón thì phân hóa học có chứa nồng ñộ các chất
khoáng cao hơn cả. Từ khi kỹ nghệ phân bón ra ñời, năng suất cây trồng trên
thế giới cũng như ở nước Việt Nam ngày càng ñược tăng lên rõ rệt: chỉ tính từ
năm 1960 ñến 1997.
Năng suất và sản lượng lúa Việt Nam ñã thay ñổi theo tỷ lệ thuận với số
lượng phân hóa học ñã ñược sử dụng bón cho lúa. Trong những thập kỷ cuối
thế kỷ 20 (từ 1960-1997), diện tích trồng lúa toàn thế giới chỉ tăng có 23,6%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

12
nhưng năng suất lúa ñã tăng 108% và sản lượng lúa tăng lên 164,4% tương
ứng với mức sử dụng phân bón hóa học tăng lên là 242%. Nhờ vậy ñã góp
phần ổn ñịnh an ninh lương thực trên thế giới.
2.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam
Năm 2010 là năm thị trường ngoại hối tại Việt Nam diễn biến phức tạp,
tỷ giá liên tục tăng cao, song song với ñó là ñồng USD khan hiếm ñã khiến các
doanh nghiệp nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình nhập khẩu và
kinh doanh, Các doanh nghiệp phân bón cũng không ngoại lệ.
ðối với sản xuất nông nghiệp, phân bón ñã góp phần ñáng kể làm tăng
năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. Theo ñánh giá của Viện Dinh dưỡng

Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón ñóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng
cây trồng. Như vậy, phân bón có ảnh hưởng lớn ñến năng suất, sản lượng quốc
gia và thu nhập của nông dân.
Ở Việt Nam, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hóa học
phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu. Chỉ ñến sau ngày ñất nước ñược
hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có ñiều kiện sử dụng phân hóa học bón
cho cây trồng ngày một nhiều hơn: năm 1974 - 1976 bình quân lượng phân hóa
học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 1993 - 1994 sau
khi cánh cửa sản xuất nông nghiệp ñược mở rộng, lượng phân hóa học do nông
dân sử dụng ñã tăng lên 279 kg/ha canh tác. Số lượng phân hóa học bón vào ñã
trở thành nhân tố quyết ñịnh làm tăng năng suất và sản lượng cây trồng lên rất
rõ, ñặc biệt là cây lúa.
Lượng phân bón vô cơ ñã sử dụng ở Việt Nam theo Cổng thông tin ñiện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn từ năm 2000 ñến 2007 của phân
ñạm (N), phân lân (P
2
O
5
), phân kali (K
2
O) và phân hỗn hợp NPK như sau:
Bảng 2.3. Lượng phân bón vô cơ ñã sử dụng ở Việt Nam
ðơn vị tính: nghìn tấn N, P
2
O
5
, K
2
O
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………

13
Năm N P
2
O
5
K
2
O NPK N+P
2
O
5
+ K
2
O
2000
1332,0 501,0 450,0 180,0 2283,0
2005
1155,1 554,1 354,4 115,9 2063,6
2007
1357,5 551,2 516,5 179,7 2425,2
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hóa học ở
Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân ñạm mới chỉ ñạt từ 30-45%, lân từ
40- 45% và kali từ 40-45%, tùy theo chân ñất, giống cây trồng, thời vụ,
phương pháp bón, loại phân bón… Như vậy, còn 60-65% lượng ñạm tương
ñương với 1,77 triệu tấn ure, 55-60% lượng lân tương ñương với 2,07 triệu tấn
supe lân và 55-60% lượng kali tương ñương với 344 nghìn tấn kali clorua
(KCl) ñược bón vào ñất nhưng chưa ñược cây trồng sử dụng.
Bảng 2.4. Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc

Lượng dinh dưỡng cần ñể tạo ra 1 tấn thóc (kg)
Yếu tố dinh dưỡng
(kg)
Tổng cộng Hạt Rơm rạ
N 22,2 14,6 7,6
P
2
O
5
7,1 6,0 1,1
K
2
O 31,6 3,2 28,4
CaO 3,9 0,1 3,8
MgO 4,0 2,3 1,7
S 0,9 0,6 0,3
Nguồn: TTKHKT hóa chất 1998 – dẫn theo Nguyễn Như Hà [11]
Trong số lượng phân bón cây không sử dụng ñược, một phần ñược giữ
lại trong các keo ñất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau, một phần bị rửa
trôi theo nước mặt và chảy vào các ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước
mặt, một phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và
một phần bị bay hơi do tác ñộng của nhiệt ñộ hay quá trình phản nitrat hóa gây
ô nhiễm không khí… Võ Minh Kha, (1996) [14].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

14
Phân bón ñi vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng xấu như: gây phì hóa
nước và tăng nồng ñộ nitrat trong nước. Hiện tượng tăng ñộ phì trong nước
(còn gọi là phú dưỡng) làm cho tảo và thực vật cấp thấp sống trong nước phát

triển với tốc ñộ nhanh. Lớp thực vật trôi nổi này làm giảm trầm trọng năng
lượng ánh sáng ñi tới các lớp nước phía dưới, vì vậy hiện tượng quang hợp
trong các lớp nước phía dưới bị ngăn cản, lượng oxy ñược giải phóng ra trong
nước bị giảm, các lớp nước này trở nên thiếu oxy. Hơn nữa, khi tảo và thực vật
bậc thấp chết ñi, xác của chúng phân hủy yếm khí, tạo nên các chất ñộc hại
làm ô nhiễm nguồn nước.
Phân bón bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm chủ yếu là
phân ñạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng ñược giữ lại trong keo ñất. Ngoài
phân ñạm còn có các loại hóa chất cải tạo ñất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu
huỳnh… ñi vào nguồn nước ngầm các chất này làm tăng ñộ mặn, ñộ cứng
nguồn nước.
Phần lớn người nông dân sử dụng phân ñạm (ure) là chính với số lượng
lớn… và bón không cân ñối với kali, lân… nên xảy ra hiện tượng lúa lốp, cây dễ
nhiễm sâu bệnh, dễ bị ñổ ngã…
2.4. ðặc ñiểm của cây lúa liên quan ñến kỹ thuật thâm canh
2.4.1. ðặc ñiểm hấp thu dinh dưỡng của lúa thuần
2.4.1.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng của ñạm ñối với lúa
• Vai trò ñạm ñối với cây lúa:
ðạm ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống cây trồng nói chung, ñặc
biệt ñối với cây lúa, ñạm giữ vị trí ñặc biệt trong việc tăng năng suất.
ðạm là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ
quan rễ, thân, lá…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

15
ðạm là một trong những yếu tố hóa học cơ bản của cơ thể cây trồng,
Trong các vật chất khô của cây trồng có chứa từ 1 - 5 % ñạm tổng số.
Trong cây ñạm nằm chủ yếu trong các protein, trong thành phần protein
ñạm chiếm 15-17%, Vũ Hữu Yêm (1995) [28].

Người ta thấy trong các bộ phận non hàm lượng ñạm nhiều hơn bộ phận
già, hàm lượng ñạm trong các mô non có từ 5,5-6,5%. trong thực tế cây lúa cần
nhiều ñạm trong thời kỳ ñầu, Nguyễn Văn Bộ (1995-1997) [3] ñạm có mặt
trong các protein, các axit nucleic của các bộ phận cây trồng.
Kết quả phân tích trong thành phần hóa học cây lúa cho thấy ngoài
những hợp chất ña lượng như ñạm, lân, kali, sunfat… còn những chất vi lượng
như silic, sắt, magie …
• Sự hút ñạm của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng:
Theo Bùi Huy ðáp (1980) [7], ở thời kỳ ñẻ nhánh nhất là ñẻ nhánh rộ
cây lúa hút nhiều ñạm nhất thông thường cây lúa hút 70% lượng ñạm cần thiết.
Cây lúa hút ñạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: Thời kỳ ñẻ nhánh và thời
kỳ làm ñòng. Lúa hút ñạm nhiều nhất ở thời kỳ nào thì cũng hút lân và kali
nhiều ở thời kỳ ñó. Cây lúa hút ñạm nhiều nhất tùy theo giống lúa sớm hay
muộn mà hai ñỉnh ñó có khoảng cách cách gần hay xa nhau. ðối với những
giống lúa sớm, ngắn ngày sự hút ñạm xảy ra liên tục từ lúc ñẻ nhánh ñến trỗ
bông. Còn ở giống lúa muộn, dài ngày thì hai ñỉnh có khoảng cách cách xa
nhau từ 30 – 40 ngày.
Vlek và Bumes (1986) [35] cho rằng cây lúa chỉ sử dụng ñược từ 20-
40% lượng phân ñạm bón vào ñất. Do vậy mặc dù cây lúa ñược bón một lượng
ñạm khoáng hoá lớn lượng sử dụng ñạm từ ñất vẫn chiếm khoảng 50-80%
hoặc còn cao hơn nữa Koyama (1981) [32], Broadlent (1979) [29]. Phần lớn
lượng ñạm cung cấp cho cây lúa từ ñất ñược khoáng hoá từ các hợp chất hữu
cơ: quá trình và tốc ñộ khoáng hoá chất hữu cơ chịu ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ,

×