Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty cao su Sao Vàng, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 63 trang )

lời mở đầu
Trong hoạt động kinh doanh, chiến lợc tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ làm cho
quá trình kinh doanh an toàn, tăng cờng khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm
đợc sự cạnh tranh và làm cho quá trình lu thông hàng hóa đợc nhanh chóng. Chiến
lợc tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trờng, tiêu thụ đợc sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trờng nh hiện
nay, đối với doanh nghiệp Nhà nớc đã quen với chế độ bao cấp thì việc xây dựng
một chiến lợc tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết.
Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nớc, trong thời kỳ thực
hiện chế độ bao cấp, Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch và giá
thành quy định của Nhà nớc. Vì vậy, khi Nhà nớc xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ
máy tổ chức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu t đổi mới
trang thiết bị công nghệ và đã xây dựng đợc cho mình một chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm để từng bớc tiếp cận thị trờng, tìm đầu ra cho sản phẩm.
Xuất phát từ vấn đề đó, bài viết đi sâu tìm hiểu đề tài: "Hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp".
Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao
vàng.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cao su Sao vàng.
chơng 1
1
Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng

1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Sự ra đời và phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng


Công ty hoá chất Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm đợc chế tạo từ cao su.
Công ty đợc thành lập từ ngày 23/05/1960 với cái tên: Nhà máy Cao su Sao
Vàng Hà Nội . Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
lúc đó là sản xuất săm lốp ô tô xe đạp. Trong thời kỳ này Nhà nớc đang thực hiện
chế độ bao cấp, các loại sản phẩm của Công ty (lúc đó là Nhà máy cao su Sao
vàng Hà Nội) sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch với giá thành quy định của Nhà
nớc. Hình thức phân phối không rộng rãi mà theo cơ chế bao cấp, do đó Công ty
đã gặp rất nhiều khó khăn.
Để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản
lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu t đổi mới trang thiết bị công
nghệ. Do đó từ năm 1986 trở đi, khi Nhà nớc xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp
chuyển sang kinh tế thị tròng có sự điều tiết của Nhà nớc, Công ty đã không
ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng đợc uy tín trong ngành hoá chất nói riêng
và công nghiệp nói chung.
Những thành tích đó góp phần đa đến quyết định số 645/CNNg ngày
27/08/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao
Vàng và quyết định số 215GD/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho thành lập
lại doanh nghiệp Nhà nớc. Tiếp đó,theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ, lần l-
ợt vào tháng 03/1994 và tháng 08/1995, Công ty đã sát nhập Xí nghiệp cao su Thái
Bình và nhà máy pin điện cực Xuân Hoà làm đơn vị thành viên.
Hiện nay Công ty có trụ sở đóng tại 213 - Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân
- Hà Nội.
Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh Công
ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trơng chính sách của
2
Đảng và Nhà nớc, làm tốt công tác quản lý, tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng
quay của vốn, kiện toàn, bổ sung và phát triển vốn bằng nhiều nguồn thu khác
nhau năm sau cao hơn năm trớc.
Bên cạnh đó, Công ty Cao su Sao Vàng có đợc một tập thể lao động đoàn
kết, có kỷ luật và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả năng làm

chủ, nắm bắt nhanh kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của Công ty Cao su
Sao Vàng là nhân tố quan trọng, là nguồn nhân lực luôn hoàn thành xuất sắc các
công việc đợc giao, phục vụ tận tuỵ và làm hài lòng quý khách, là vốn quý nhất
của Công ty để ngày càng phát triển lớn mạnh.
Sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Cao su Sao Vàng đạt đợc là nhờ vào
chất lợng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho khách hàng, nó đã đợc
chứng minh bởi uy tín của Công ty với khách hàng 61 tỉnh thành phố.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao Vàng
Hiện nay chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Cao su Sao Vàng là:
*Chức năng:
Công ty Cao su Sao vàng đợc thành lập với những chức năng sau:
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su.
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phơng tiện giao
thông vận tải hiện nay.
+ Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu: Hoá chất, tanh mành cùng với các
nguyên liệu trong nớc dùng để sản xuất các sản phẩm cao su.
+ Đảm nhận chức năng do Nhà nớc giao góp phần khôi phục và phát triển
đất nớc.
* Nhiệm vụ:
+ Nhập một số vật liệu nớc ngoài nh: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các
sản phẩm cao su chất lợng cao.
+ Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và
sự chỉ đạo của tổng Công ty hoá chất Việt Nam với bộ công nghiệp nặng, Công ty
tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt đợc mục đích và nội dung kinh doanh của
chính mình.
3
+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản
vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nớc, bảo toàn và phát triển.
+ Chấp hành đầy đủ các chính sách biện pháp và chế độ của Nhà nớc.

+ Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp
ứng yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.Thực hiện các chính sách chế độ
tiền lơng, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân
viên chức và chế độ bồi dỡng độc hại.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổ chức là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của doanh
nghiệp. Để giúp cho mọi ngời cùng làm việc với nhau có hiệu quả trong việc hoàn
thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về vai trò,
nhiệm vụ,vị trí công tác, sao cho các bộ phận đợc gắn kết chặt chẽ và tham gia
một cách tích cực. Hay nói cách khác đi, để các vai trò hỗ trợ cho nhau một cách
có hiệu quả, chúng cần đợc xắp xếp theo một trật tự, mục đích .
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến
chức năng, có thể mô tả nh sau:

4
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.

Nguồn: Số liệu phòng Hành chính
Trong đó:
+ Xí nghiệp cao su số 1(đóng tại Hà Nội): Chủ yếu sản xuất săm lốp xe
máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật nh: ống cao su, cao su chịu dầu ...
+ Xí nghiệp cao su số 2(đóng tại Hà Nội): Sản xuất các loại lốp xe đạp.
+ Xí nghiệp cao su số 3(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm lốp ô tô, xe thồ.
+ Xí nghiệp cao su số 4(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm xe đạp, xe máy các
loại
+ Xí nghiệp pin- cao su Xuân Hoà: Sản xuất pin- hoá chất, săm lốp xe đạp
băng tải.
+ Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.
5
ban Giám đốc

phòng
kỹ
thuật
phòng
kcs
phòng
xây
dựng
cơ bản
phòng
hành
chính
phòng
kinh
doanh
phòng
kế
hoạch
thị trư
ờng
xn
cao su
số 1
xn
cao su
số 2
xn
cao su
số 3
xn

cao su
số4
xn cao
su thái
bình
...
... ...
xn pin-
cao su
xuân
hoà
Ban Giám đốcbao gồm: Giám đốcvà 3 Phó giám đốc. Giám đốc ông ty do
Nhà nớc bổ nhiệm chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp trên và là ngời chỉ đạo các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật. Giám đốclà ngời
có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp .
Phó Giám đốclà ngời giúp Giám đốcquản lý điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốcvà chịu trách
nhiệm trớc Giám đốcvề nhiệm vụ đợc phân công.
Công ty đợc tổ chức thành 12 phòng ban, mỗi phòng có một trởng phòng và
một phó phòng. Các phòng đảm nhiệm chức năng riêng và có quan hệ mật thiết
với nhau:
Phòng kỹ thuật cao su:
Phụ trách và tham mu cho Giám đốcvề mặt kỹ thuật cao su bao gồm quản
lý và ban hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su, chỉ đạo kiểm tra các đơn
vị thực hiện các quy trình đó. Hớng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh
tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, áp dụng
công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động trong sản xuất.
Phòng kỹ thuật cơ năng:
Tham mu cho Giám đốcvề cơ khí điện, năng lợng, động lực, quản lý và ban
hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hớng dẫn, ban hành và

kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lợng.
Phòng KCS:
Có chức năng kiểm tra chất lợng hàng hoá đầu vào, đánh giá chất lợng các
mẻ luyện, kiểm tra chất lợng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn đã quy
định.
Phòng xây dựng cơ bản:
Tham mu cho Giám đốcvề công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình,
lập kế hoạch tổ chức các phơng án thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây
dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong Công ty và giải quyết các vấn đề liên quan
đến đất đai nhà ở theo quy định hiện hành.
6
Phòng tổ chức -hành chính:
Tham mu cho Giám đốcvề công tác tổ chức bộ máy lao động và quản lý,
tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách
đối với ngời lao động, xây dựng kế hoạch quỹ lơng cũng nh quyết toán hàng năm,
quy chế hoá các phơng thức trả lơng, thởng, xác định đơn gía, định mức lao
động.
Phòng điều độ sản xuất:
Tham mu cho Giám đốcvề việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty,
đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty
theo nội quy, thống kê số liệu sản xuất hàng ngày và giám sát công tác phòng
cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công nhân.
Phòng quân sự bảo vệ:
Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản vật t, hàng hoá, con ngời của Công ty,
phòng chống cháy nổ, xây dựng lực lợng dân quân tự vệ và huấn luyện.
Phòng kinh doanh:
Thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị trong nớc, quản lý hàng
hoá tại các kho và cửa hàng dịch vụ, tham gia công tác thị trờng, tiêu thụ sản phẩm
và một số hoạt động kinh doanh khác.
Phòng kế hoạch thị trờng:

Tiến hành lập và trình duyệt kế hoạch sản xuất -kỹ thuật -tài chính-xã hội
hàng tháng, quý, năm và theo dõi thực hiện. Làm kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đảm
bảo cung ứng vật t, định mc tiêu hao vật t, quản lý đội xe và còn quản lý hoạt động
của các chi nhánh đại lý trên toàn quốc.
Phòng tài vụ:
Tiến hành hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính
hàng năm: giúp Giám đốctrong công tác quản lý nguồn vốn, thực hiện báo cáo tài
chính với cơ quan cấp trênvà nộp các khoản ngân sách theo quy định. Kiểm tra và
có thể thanh tra khi cần thiết tình hình tài chính các đơn vị thành viên, quản lý quỹ
7
tiền mặt, làm thủ tục thanh toán tài sản điều phối vốn giữa các đơn vị, bảo toàn và
phát triển vốn do Nhà nớc cấp.
Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu:
Quản lý và tham mu cho Giám đốcvề công tác xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trongký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại,
nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, quan hệ với các nhà đầu t nớc ngoài để tìm cơ hội
đầu t.
Phòng đời sống:
Lập và thực hiện kế hoạch về vệ sinh, tiến hành khám chữa bệnh cho
CBCNV có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trờng, giải
quyết tai nạn lao động, làm công tác kế hoạch hoá gia đình và quản lý khu nhà ở
của Công ty.
2. Các yếu tố nguồn lực của Công ty
2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần có một lợng vốn nhất định nhằm mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân
công, xây dựng nhà xởng và dùng để thực hiện chu kỳ kinh doanh. Quản lý vốn
không hiệu quả sẽ ảnh hởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu nhập của Công
ty và kéo theo một loạt rủi ro khác.
Đối với Công ty, nguồn vốn chủ yếu bao gồm:

+ Vốn do Nhà nớc cấp tại thời điểm xác định.
+ Phần lợi nhuận sau thuế đợc tính bổ sung theo quy định hiện hành.
+ Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác.
Để rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta hãy phân tích Bảng 1: Tình
hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001.
Bảng 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Danh mục Năm 2001 Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn
82,360 100
Vốn do Nhà nớc cấp tại thời điểm xác định
38,42 46,64
8
Phần lợi nhuận sau thuế đợc bổ sung theo quy
định hiện hành
0,18 0,21
Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác
43,76 53,13
(Nguồn: Báo cáo năm 2001 của phòng Tài vụ)
Nếu nh trớc đây cơ chế kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính đợc hình thành duy
nhất từ quỹ tài chính tập trung là ngân sách Nhà nớc thì nay, trong cơ chế thị trờng
nó đa dạng hơn nhiều. Đối với Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
Công ty hoá chất Việt Nam, một phần lớn nguồn vốn là do Nhà nớc cấp, ngoài ra
Công ty còn huy động vốn từ các nguồn khác nh từ ngân hàng, các nhà đầu t...
Tuy còn khó khăn về khả năng phát triển vốn nhng hàng năm nguồn vốn kinh
doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc quay vòng vốn, tạo điều kiện
cho các hợp đồng giao dịch với khách hàng.
Bảng 2:
Quy mô tăng trởng nguồn vốn của Công ty trong 3 năm gần đây

(1999 2001)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Danh mục
1999 2000 2001
Tổng nguồn vốn
78,456 80,340 82,360
Vốn cố định
61,448 56,578 58,498
Vốn lu động
17,008 23,762 23,862
(Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty năm sau luôn cao hơn năm
trớc, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty nói riêng và ngành công
nghiệp cao su nói chung. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty huy động thêm
tiền tài trợ bất kỳ lúc nào, thu hút đợc nhiều nhà đầu t, tạo uy tín đối với khách
hàng. Nguồn vốn cố định của Công ty chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm
trên 70% và cũng đang ngày càng gia tăng do Công ty đang từng bớc cải tiến, đổi
mới máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xởng. Điều này thể hiện năng lực sản
xuất mạnh mẽ của Công ty có khả năng cung ứng kịp thời sản phẩm cả về số lợng
và chất lợng .
9
Để có kết quả khả quan trên là do Công ty đã xây dựng đợc một chính sách
huy động vốn và cơ cấu tài chính hợp lý. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty đang dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách huy
động vốn đồng thời các quyết định tổ chức sẽ ngày càng đợc cân nhắc với hiệu
quả cao.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tài chính của Công ty Cao su Sao vàng

(Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ)


2.2. Tình hình lao động
Nh chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Nhà nớc là nơi tập trung một lực lợng
lao động đông đảo, hàng ngày hàng giờ sử dụng sức lao động của mình để tạo ra
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho thị trờng. Vì vậy, tái sản xuất sức lao
động, xây dựng các chính sách về tiền lơng, tiền thởng, các chính sách xã hội sao
cho hợp lý để bảo vệ ngời lao động là nhiệm vụ thờng xuyên và cấp bách đối với
các doanh nghiệp Nhà nớc.
10
tài chính bên
ngoài
loại nguồn tài
chính
tài chính bên
trong
Nguồn
tài
chính
bao
cấp
Nguồn
tín
dụng
Nguồn
vay dài
hạn
Nguồn
vay
ngắn
hạn
Nguồn tài

chính từ
quá trình
bán hàng
Nguồn tài
chính từ
các biện
pháp khả
thi
Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có một lực lợng lao
động đông đảo, với trình độ tay nghề và luôn say mê công việc.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty Cao su Sao vàng
Đơn vị: Ngời
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Số ngời Tỷ trọng Số ngời Tỷ trọng Số ngời Tỷ trọng
Tổng lao động (LĐ)
Trong đó:
2529 100% 2590 100% 2714 100%
+ LĐ ngoài biên chế
502 19,84 530 20,46 623 22,95
+ LĐ thuộc biên chế
2065 81,65 2060 79,53 2091 77,04
+ Lao động trực tiếp
2247 88,84 2270 87,64 2373 87,43
+ Lao động gián tiếp
320 12,65 320 12,36 341 12,56
+ Lao động nam
1667 65,91 1719 66,29 1794 66,10
+ Lao động nữ
900 35,58 891 34,40 920 33,89

(Nguồn: Sổ theo dõi lao động - phòng Tổ chức hành chính)
Bảng 4 cho ta thấy, trong cơ cấu lao động tỷ trọng lao động trong biên chế
giảm dần, từ 81,65% xuống 79,53% và còn 77,04% năm 2001, tơng ứng là số lao
động hợp đồng (ngắn và dài hạn) tăng dần từ 19,84% lên 20,46% và lên tới
22,95% năm 2001. Điều này phù hợp với chính sách tuyển dụng lao động hiện nay
của Nhà nớc ta.
Do đặc thù trong sản xuất cũng nh trong hoạt động phân phối sản phẩm, sửa
chữa bảo dỡng máy móc đòi hỏi phải có sức khoẻ sự dẻo dai, cho nên số lao động
nam trong Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên 65% tổng số lao động của
Công ty.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên có
thể xem bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo trình độ chuyên môn
Phân loại
1999 2000 2001
11
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Số lợng Tỷ lệ
(%)
Đại học và trên đại học
236 9,33 250 9,65 257 9,46
Trung cấp
105 4,15 126 4,86 159 5,85
Phổ thông
2188 86,51 2214 85,48 2298 84,67
Độ tuổi trung bình
40 40 38

(Nguồn: Sổ công tác - phòng Tổ chức hành chính)
Số ngời tốt nghiệp bậc đại học và trên đại học ngày càng tăng cả về chất l-
ợng lẫn số lợng, từ 236 ngời năm 1999 lên 257 ngời năm 2001 và sẽ còn tiếp tục
tăng số lợng cán bộ có trình độ đại học lên cao nữa trong vòng vài năm tới. Tuy
vậy cũng còn những bất lợi là lực lợng lao động phổ thông quá đông, cha đợc đào
tạo qua trờng lớp nên đã ảnh hởng khá lớn đến việc sản xuất sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
Tuy nhiên để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cũng đã tạo
điều kiện để cán bộ công nhân viên của Công ty có thể đợc đi học thêm để bôì d-
ỡng tay nghề, xây dựng chế độ khen thởng công minh hợp lý, mua bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động: đồng thời có những chính sách hỗ trợ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn. Bên cạnh đó Công ty cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện điều
kiện làm việc để cho ngời lao động yên tâm công tác.
Làm tốt công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề
cho công nhân là việc làm mà ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và chú trọng,
bởi vì chúng ta luôn luôn ý thức đợc rằng con ngời luôn luôn là trung tâm của mọi
quan hệ xã hội.
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Công ty Cao su Sao vàngcó điều kiện cơ sở vật chất tơng đối lớn bao gồm
các xởng sản xuất, kho bảo quản nguyên vật liệu, kho bảo quản các sản phẩm,
phòng thí nghiệm, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản
phẩm ... với tổng diện tích trên 7,8 hecta. Để thuận lợi cho cán bộ công nhân viên
trong quá trình làm việc, Công ty đã trang bị đầy đủ các phơng tiện làm việc hiện
đại nh máy tính, internet, fax...
12
Về trang thiết bị: Do sản phẩm cao su đợc làm từ nhiều nguyên vật liệu, trải
qua nhiều bớc công nghệ nên máy móc thiết bị ở Công ty có số lợng lớn đa dạng
về chủng loại kiểu cách. Điều này đặt ra yêu cầu về sự đồng bộ của các thiết bị thì
mới đảm bảo đợc chất lợng mẫu mã quy cách sản phẩm ảnh hởng đến tiêu thụ và
cũng đòi hỏi việc quản lý sử dụng chúng phải hợp lý, đúng quy định.

Trớc đây, toàn bộ máy móc thiết bị công nghệ sản xuất do Trung Quốc tài
trợ, trải qua nhiều năm sử dụng nên hầu hết đã lạc hậu, không đạt đợc yêu cầu chất
lợng nên cũng đã ảnh hởng một phần lớn đến chất lợng sản phẩm. Từ năm 1990
trở lại đây, Công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn để đầu t thay thế các
máy móc cũ bằng các máy móc hiện đại của Đài Loan,Trung Quốc, Nhật Bản,
Nga ... và một số máy móc tự sản xuất trong nớc. Những khâu nào quan trọng thì
Công ty nhập hẳn loại thiết bị máy móc mới nhất từ các nớc tiên tiến đồng thời
vẫn tận dụng máy móc cũ còn khả năng khai thác. Các loại máy móc thiết bị mới
này đợc đa vào sản xuất đã và đang cho ra những sản phẩm có chất lợng đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng trong và ngoài nớc. Hiện nay Công ty đã đầu t gần 100 tỷ
đồng để nâng cấp nhà xởng và mua sắm trang thiết bị hiện đại để đầu t sản xuất.
Cũng nhờ vào những đổi mới về công nghệ đó mà ngoài việc sản xuất săm lốp ô
tô, xe máy, những sản phẩm truyền thống: Công ty đã chế tạo thành công lốp máy
bay dân dụngTU 134 (930ì150) và quốc phòng MIG (800ì200), lốp ô tô tải cỡ
lớn từ 12 tấn trở lên và nhiều chủng loại các sản phẩm kỹ thuật cao cấp khác.
Bên cạnh đó, quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là một quy trình
khép kín và liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến song chu kỳ sản xuất
ngắn, do đó quy trình thờng nằm gọn trong một xởng. Công nghệ sản xuất săm lốp
nhìn chung là giống nhau nhng tuỳ vào thời gian ghép nối giã các bộ phận. Đặc
điểm này tạo thuận lợi cho công tác tổ chức sản xuất và cũng đòi hỏi sự đồng đều
giữa các khâu công nghệ nếu muốn đạt năng suất và chất lợng sản phẩm cao.Việc
đổi mới cơ sở vật chất thiết bị và công nghệ sản xuất đã đẩy mạnh mức tiêu thụ
sản phẩm trong những năm gần đây vợt mức kế hoạch đề ra khá lớn.
13
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nhất là mục tiêu tăng
cờng xuất khẩu thì Công ty phải tiếp tục hiện đại hoá thiết bị công nghệ sản xuất
cuả mình.
Bảng 5: Một số máy móc thiết bị chủ yếu
STT
Tên máy móc

thiết bị
Nớc sản xuất
Năm đa vào
sử dụng
1
Máy luyện các loại
TQ,LX,VN 1960, 1975, 1992
2
Máy cán các loại
TQ 1974, 1976, 1994
3
Máy định hình
Tự sản xuất
1989
4
Máy lu hoá các loại
TQ,VN,LX 1965, 1987, 1993
5
Máy thành hình lốp
VN,TQ 1975, 1994, 1995,1996
6
Máy cắt vải
VN, TQ, Đức
1973, 1978, 1992
7
Máy đột dập tanh
VN 1976, 1979, 1994
8
Các loại bơm
TQ,Nhật

1987, 1997
9
Máy cuộn vải
TQ 1961, 1975, 1985
10
Các loại máy nén khí
VN,Mỹ
1992, 1993, 1997
11
Máy ép, máy nối dầu
TQ 1961, 1986, 1994
12
Các loại khuôn
Đài loan
1974, 1989,2000
13
Máy xé vải mành
VN 1978
14
Máy đảo tanh
VN 1987
15
Máy bọc xốp
TQ 1997
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật - Công ty Cao su Sao Vàng)
14
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất lốp xe đạp
15
Nguyên
vật liệu

Cao su
sống
Các hoá
chất
Vải mành Dây thép
tanh
Cắt,sấy
tự nhiên
Sàng,sấy Sấy Đảo tanh
Sơ luyện Phối liệu Cán trắng Cắt tanh
T/nghiệm
nhanh
Hỗn
luyện
Xé vải Ren răng
hai đầu tanh
Cán hình
mặt lốp
Nhiệt
luyện
Cán cuộn
vào ống
sắt
Lồngốngnổi
đập tanh
Thành
hình lốp
Định hình
lốp
Lưu hoá

lốp
K/trathành
phẩm
Hình
thành cốt
hơi
Lưu hoá
cốt hơi
Đóng gói Nhập kho
Cắt ba-via
thành v.tanh
(Nguồn: Số liệu phòng kỹ thuật)
3. Đặc điểm về sản phẩm thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Theo quan niệm Marketing: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị tr-
ờng để thu hút sự chú ý mua sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn một mong
muốn hay nhu cầu.
Sản phẩm ở đây đợc hiểu gồm cả hàng hoá hữu hình và dịch vụ. Tập hợp
các yếu tố cấu thành sản phẩm gồm cả hữu hình và vô hình đều có thể chia làm 3
cấp độ có vai trò khác nhau trong chức năng Marketing, cho phép doanh nghiệp sử
dụng để đáp ứng mong muốn của ngời mua và phân biệt đợc sản phẩm với các sản
phẩm cạnh tranh khác. Mỗi yếu tố trong từng cấp độ sản phẩm đều có thể đợc ng-
ời quản trị Marketing sử dụng để tạo lợi thế cạnh tranh phân biệt so với các sản
phẩm khác trên thị trờng. Dới đây là 3 cấp độ hay bộ phận cấu thành một sản
phẩm hoàn chỉnh:

Thứ nhất: có thể xem xét các khía cạnh chung về sản phẩm, những lợi
ích cơ bản, những giá trị mà ngời mua nhận đợc từ sản phẩm. Các doanh nghiệp
phải tìm ra những lợi ích cơ bản mà ngời tiêu dùng đòi hỏi ở sản phẩm để tạo ra
những hàng hoá đáp ứng đúng những lợi ích đó. Có nhiều lợi ích không phải là giá

trị sử dụng chủ yếu nhng lại đợc ngời tiêu dùng lựa chọn. Trong quá trình kinh
doanh, doanh nghiệp thờng cố gắng phát hiện những lợi ích mới của sản phẩm.
16

Thứ hai: có thể xem xét mặt hữu hình của sản phẩm, là thực thể vật chất
của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho ngời tiêu dùng. Đây chính là tập hợp các
yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm nh các đặc tính sử dụng, chỉ tiêu chất l-
ợng, kiểu dáng, mầu sắc, vật liệu chế tạo, bao gói, nhãn hiệu ...
Đây là những yếu tố mà khách hàng có thể cảm nhận đợc bằng giác quan,
có thể nhận thức và so sánh với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhà kinh doanh
phải cố gắng hữu hình hoá những ý tởng của sản phẩm thành những yếu tố vật
chất mà ngời tiêu dùng nhận biết đợc.

Thứ ba: có thể xem xét khía cạnh mở rộng sản phẩm. Sản phẩm vật chất
gắn liền với toàn bộ các dịch vụ đi kèm theo nó. Ngày nay các dịch vụ đi kèm theo
sản phẩm ngày càng phong phú nh vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, hớng dẫn sử
dụng...Khi các cấp độ thứ nhất và cấp độ thứ hai không giúp doanh nghiệp phân
biệt đợc sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh họ phải tìm cách phân biệt
qua cung cấp những dịch vụ bổ sung cho ngời mua. Đây chính là căn cứ để ngời
mua chọn lựa giữa các sản phẩm có mức độ đồng nhất trên thị trờng ngày càng
tăng.
Sản phẩm của Công ty Cao su sao vàng là một hàng hoá thiết yếu, liên quan
trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi con ngời.
Nếu xét một cách tổng thể thì có thể chia sản phẩm của Công ty thành 2
phần chính sau:
- Sản xuất và phân phối săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp...: Đây là sản phẩm cơ
bản của ngành.Trong những năm qua, mạng lới sản xuất phân phối các sản phẩm
săm lốp đã đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật và không
ngừng nâng cao chất lợng.Trong năm 2001 Công ty đã sản xuất ra hơn 9 triệu
chiếc lốp xe đạp, hơn 10 triệu chiếc săm xe máy và xe đạp...

- Sản xuất và phân phối các loại pin và các sản phẩm kỹ thuật đợc chế tạo từ
cao su: Đây là một lĩnh vực mới của ngành, nó chỉ đợc sản xuất từ khi Công ty sát
nhập với nhà máy pin điện cực Xuân Hoà. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất hai lĩnh vực này đã đem lại rất nhiều lợi ích cho Công ty. Các sản phẩm kỹ
17
thuật đợc chế tạo từ cao su đã đợc rất nhiều đơn vị a chuộng do đó doanh thu của
Công ty đã đạt đợc về lĩnh vực này cũng rất cao.
3.2. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
*Thị trờng trong nớc
Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên
Công ty có một mạng lới tiêu thụ rộng khắp trong cả nớc với 5 chi nhánh và và
hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc về nghành hàng cao
su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác Công ty có một khả năng tài
chính khá vững mạnh cùng uy tín về chất lợng sản phẩm mang nhãn "Sao Vàng"
nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, mở rộng thị phần. Với một mạng lới rộng
khắp đã giúp cho các sản phẩm của Công ty đợc phân phối và tiêu thụ trên toàn
quốc. Một đặc điểm nổi bật là thị trờng sản phẩm của Công ty mang tính thời vụ,
mùa nóng tiêu thụ lợng săm lốp nhiều hơn mùa ma. Ngoài ra, thị trờng sản phẩm
của Công ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trờng đồng bằng ven
biển, nông thôn sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền dày. ở
thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi hơn nên lốp xe đạp có thể mỏng hơn,
săm lốp ô tô xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ đây Công ty sẽ có những cách thức
tiêu thụ với từng loại thị trờng .
Từ trớc đến nay, thị trờng trọng điểm của Công ty vẫn là thị trờng miền Bắc,
trong đó lớn nhất là Hà Nội.Thị trờng miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng,
mặc dù đẫ đợc mở rộng nhng vẫn còn cha đợc khai thác tơng xứng với tiềm năng.
Hơn nữa ở đây còn có các đối thủ cạnh tranh mạnh, hiện trạng này cũng tạo điều
kiện cho Công ty đẩy mạnh tiêu thụ thông qua việc củng cố thị trờng truyền thống
và khai thác thị trờng tiềm năng.
Khách hàng của Công ty thuộc moị đối tợng: Tập thể, cơ quan, cá nhân, đại

lý với khối lợng tiêu thụ hiện tạivà tơng lai rất lớn.
*Thị trờng nớc ngoài
Trớc năm 1999, sản phẩm của Công ty có xuất khẩu sang một số nớc nh:
Mông Cổ, An-ba-ni, Cu Bavà một số nớc thuộc Liên Xô và Đông Âu. Nhng từ khi
18
chuyển sang cơ chế thị trờng, tình hình Liên Xô và Đông Âu biến động mạnh, các
hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục đợc
nữa. Những năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã đợc xuất khẩu hạn chế sang
một số nớc ở Châu á và Châu Âu.Thị trờng thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất
khẩu nh hiện tại là một hạn chế lớn đối với hoạt động tiêu thụ của Công ty. Một
nguyên nhân căn bản là sản phẩm cha đáp ứng đợc chất lợng và thẩm mỹ theo yêu
cầu xuất khẩu. Phơng hớng của Công ty là tiếp tục đầu t chiều sâu để tăng cờng
khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của Công ty trên thị trờng khu
vực và thế giới trong một tơng lai gần.

19
chơng 2
thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
cao su sao vàng
1. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao
su Sao Vàng
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế
Việt Nam là một quốc gia mà phơng tiện giao thông hiện nay chủ yếu là xe
đạp, xe máy và một phần là xe ô tô nên nhu cầu về mặt hàng săm lốp là rất
lớn.Theo thống kê năm 2000, ở Việt Nam có khoảng 28 triệu xe đạp, 6 triệu xe
máy và 45 nghìn ô tô nhng đến nay thì số lợng các phơng tiện giao thông này đã
tăng cao. Điều này đợc xem là dễ hiểu bởi ngày nay ở Việt Nam mức sống của
con ngời đã dần đợc cải thiện nhu cầu ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu ngời
năm 2001 là: 430 USD và hớng tới năm 2010 con số này sẽ lên tới 800 USD.
Một lý do khác nữa là lợng xe máy, ô tô nhập khẩu vào Việt Nam khá lớn

dẫn đến tình trạng các phơng tiện giao thông tăng lên. Điều này ảnh hởng rất lớn
đến việc tiêu thụ sản phẩm săm lốp của Công ty.
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công
ty. Hầu hết các mặt hàng của Công ty, nhất là các mặt hàng chủ yếu có sức tiêu
thụ phụ thuộc vào từng mùa trong năm, mùa nắng tiêu thụ nhiều hơn và ngợc lại.
Quý 3 nắng nhất nên bao giờ cũng tiêu thụ mạnh nhất. Quý vào cuối năm, đồng
thời cũng là mùa khai trờng nên sức tiêu thụ cũng khá cao.
Ngoài ra, điều kiện về cơ sở hạ tầng nh đờng xá cũng ảnh hởng không nhỏ
đến hoạt động tiêu thụ săm lốp của Công ty. ở những vùng đồng bằng đờng xá
giao thông thuận lợi nên săm lốp ô tô xe máy, xe đạp thờng mỏng hơn, khách
hàng thờng chú trọng nhiều hơn đến mẫu mã sản phẩm. Do đó Công ty thờng
xuyên phải cải tiến mẫu mã của sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
ở những vùng nông thôn, miền núi, nhu cầu tiêu thụ không cao bằng khu vực
đồng bằng, sản phẩm săm lốp phải dày, bền để phù hợp với đặc điểm đờng xá ở
đây.
20
1.2. Sản phẩm
Mặt hàng săm lốp hiện nay cung cấp cho thị trờng Việt Nam bao gồm rất
nhiều các nguồn nh Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... Và từ các Công ty nội địa
nh Cao su Đà Nẵng, Cao su miền Nam và các doanh nghiệp t nhân khác...
Công ty Cao su Sao Vàng đang đứng trớc một thị trờng đầy cạnh tranh: các
Công ty cao su nớc ngoài đang ồ ạt tràn vào thị trờng Việt Nam cạnh tranh với
Công ty cao su Sao Vàng bằng chất lợng và chủng loại, làm co hẹp thị trờng sản
phẩm trong nớc. Chất lợng sản phẩm của các Công ty nớc ngoài đang rất đợc ngời
tiêu dùng Việt Nam a chuộng bởi có mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, có nhiều chủng
loại phong phú, có nhiều hình thức hỗ trợ sau tiêu thụ cho ngời bán. Chất lợng sản
phẩm săm lốp của các Công ty nớc ngoài có chất lợng hơn hẳn chất lợng các sản
phẩm trong nớc của Việt Nam. Thế nhng sản phẩm cuả các Công ty này chủ yếu
là săm lốp ô tô, xe máy chứ không có sản phẩm săm lốp xe đạp: do đó, Công ty
Cao su Sao Vàng có lợi thế về sản phẩm săm lốp xe đạp bởi đây vốn đã là sản

phẩm truyền thống của Công ty.
Có thể nói Công ty Cao su Sao Vàng đang bị cạnh tranh mạnh từ rất nhiều
phía, nhng nhờ có sự đánh giá đúng sức mạnh của mình mà các sản phẩm săm lốp
của Công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển.
1.3. Đối thủ cạnh tranh
ở nớc ta hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất săm lốp cao su là một
ngành có tốc độ phát triển lớn và đạt doanh thu cao. Tính đến năm 2001 sản phẩm
sản xuất từ cao su đã đợc tiêu thụ trên 35 tỉnh thành phố, với mức doanh thu đạt
429,093 tỷ đồng, nộp ngân sách 25,950 tỷ đồng. Với những số liệu nh trên cho
thấy thị trờng của ngành cao su là một thị trờng rất lớn cạnh tranh gay go và khốc
liệt.
Theo thống kê của Thời báo doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay có
khoảng 15 Công ty (cả trong và ngoài nớc) đăng ký bán sản phẩm tại thị trờng
Việt Nam, trong đó có một số Công ty nổi tiếng nh Kenda (Đài Loan), Beston...
với chất lợng và giá cả cạnh tranh.
21
Trớc bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng hiện nay, Công ty Cao su
Sao Vàng luôn phải chủ động sáng tạo, đổi mới sản phẩm và không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm. Công ty luôn phải xác định rõ vị thế của mình trên thị tr-
ờng, mức thị phần chiếm là bao nhiêu, để có chiến lợc kinh doanh đúng đắn chống
sự tụt hậu.
Bảng 6: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Sản phẩm Các đối thủ cạnh tranh
Săm lốp xe đạp
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Miền Nam, săm lốp
Thợng Hải Trung Quốc
Săm lốp xe máy
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Miền Nam, hãng
Genda, liên doanh của VM.VT tổng Công ty cao su, INOUE
Việt Nam (IRV), hàng Thái Lan, Kenda Đài Loan.

Săm lốp ô tô
Công ty cao su Đà Nẵng, liên doanh IAOCOHAMA, hàng
ngoại nhập ấn Độ,Trung Quốc, Liên Xô, Nhật
(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch thị trờng)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Xét trên bình diện các Công ty trong nớc, đối
thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty cao su Đà Nẵng, cũng là một
doanh nghiệp Nhà nớc đóng ở miền Trung (thành phố Đà Nẵng) cùng sản xuất
săm lốp xe đạp xe máy, ô tô với Công ty Cao su Sao Vàng. Công ty Cao su Đà
Nẵng có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trờng: thị
phần của Công ty đã chiếm 60% thị phần thị truờng săm lốp các loại và các tỉnh
phía Nam. Công ty Cao su Đà Nẵng đã nâng công suất sản xuất săm lốp xe máy từ
30.000 bộ mỗi năm lên 300.000 bộ mỗi năm, nâng công suất sản xuất lốp ô tô từ
60.000 bộ/ năm lên 200.000 bộ /năm. Để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và nâng cao chất lợng sản phẩm bằng
cách giảm chi phí sản xuất, giảm tối đa các khoản chi phí hành chính (mỗi năm
khoảng từ 5-10%), áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, đa các kỹ s sang Hàn
Quốc để học công nghệ mới, nhập nguyên liệu (trừ cao su) với chất lợng cao... Để
khách hàng biết đến sản phẩm của mình Công ty đã tìm đến các đơn vị sử dụng
nhiều sản phẩm của Công ty nh các mỏ than, công trình xây dựng ... đa khách
hàng chạy thử với giá bằng 80% mà chất lợng tơng đơng với hàng ngoại nhập.
22
Một đối thủ cạnh tranh khác nữa của Công ty cao su sao Vàng là Công ty
Cao su Miền Nam, đây là một xí nghiệp của bộ quốc phòng (Z175) chuyên sản
xuất săm lốp xe đạp xe máy, ô tô nhng cạnh tranh không lớn chủ yếu là cạnh tranh
về săm lốp xe đạp. Công ty cao su Miền Nam đang từng bớc đổi mới trang thiết bị,
nâng cao công suất để nâng chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung hai đối thủ cạnh tranh của Công ty Cao su Sao Vàng đều có
những thế mạnh và những điểm yếu riêng so với Công ty ta.
Thế mạnh của đối thủ là việc sản xuất săm lốp xe đạp, có uy tín và bề dày
kinh nghiệm, khả năng tiếp thị tốt. Tuy nhiên, việc thực hiện dịch vụ sau phân

phối cha tốt. Bên cạnh đó, u điểm của Công ty cao su Sao vàng là: trình độ tay
nghề cao, thực hiện dịch vụ đồng bộ, trọn gói, chất lợng đảm bảo, ngoài ra mạng l-
ới phân phối đã mở rộng, cụ thể là Công ty đã có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trên, xí nghiệp còn phải cạnh tranh với hàng
hoá nhập khẩu và hàng liên doanh. Hiện nay trên thị trờng bày bán rất nhiều các
sản phẩm săm lốp với kiểu dáng, chất lợng tốt của nhiều hãng khác nhau nh hãng
Kenda (Đài Loan), hãng Genda sản xuất tại Việt Nam, liên doanh VM.VT tổng
Công ty cao su, hàng Thái Lan, Nhật... Mặt khác, ngời tiêu dùng Việt Nam thờng
có xu hớng thích dùng hàng ngoại, nhất là ở các thành phố . Đây chính là khó
khăn lớn nhất mà Công ty Cao su Sao Vàng gặp phải.
Có thể nói, Công ty Cao su Sao Vàng đang bị cạnh tranh mạnh từ phía các
đối thủ cạnh tranh của mình. Thông qua việc phân tích một cách tổng thể những
điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh cũng nh khái quát tình hình thị trờng
Việt Nam hiện nay, sẽ là cơ sở để Công ty đa ra đợc những kế hoạch tiêu thụ và
chiến lợc kinh doanh phù hợp để đạt hiệu quả hơn và dần chiếm lĩnh ngày càng đ-
ợc nhiều thị phần.
23
Bảng 7: Bảng so sánh thị phần giữa Công ty Cao su Sao vàng và các
đối thủ cạnh tranh
Tên Công ty
Thị phần tơng đối trên thị trờng
Săm lốp
xe đạp
Săm lốp
xe máy
Săm lốp
ô tô
Công ty Cao su Sao Vàng
27% 20% 3%

Công ty cao su Đà Nẵng
20% 14% 4%
Công ty Cao su Miền Nam
35% 18% 5%
Các Công ty khác
18% 48% 88%
(Nguồn: Tổng hợp qua các báo Thời báo kinh tế, Đầu t)
2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng trong
thời gian qua
2.1. Phân tích thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng
Không phải tất cả các thị trờng đều đợc hình thành nh nhau, có những thị
truờng tạo ra nhiều cơ hội hơn hẳn thị trờng khác. Những yếu tố có thể ảnh hởng
đến tính hấp dẫn của thị trờng có thể là sức cầu, tỷ lệ tăng trởng, mức độ cạnh
tranh hiện tại hay tiềm ẩn. Bằng việc xem xét chi tiết từng yếu tố này mà Công ty
cao su Sao Vàng đã xây dựng cho mình một chiến lợc tiêu thụ hợp lý để có thể
thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng hiện tại và trong tơng lai.
Thị trờng tiêu thụ hiện nay của Công ty rất lớn trải rộng từ Bắc đến Nam với
5 chi nhánh và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc về
ngành hàng cao su. Khu vực tiêu thụ mạnh nhất ở miền Bắc với các địa bàn trọng
điểm là Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình...Tại các khu vực này, chỉ có Công ty là nhà
sản xuất các sản phẩm cao su lớn nhất và có uy tín lâu năm nhất. Có thể xem xét
qua bảng sau:
24
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ phân theo khu vực của
Công ty Cao su Sao Vàng
Đơn vị: Chiếc
Chủng loại
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
Săm xe đạp

8.356.124 72 1.235.589 11 2.086.672 18
Lốp xe đạp
4.263.458 43 2.548.369 26 3.155.688 32
Săm xe máy
856.234 53 248.651 15 502.035 31
Lốp xe máy
356.157 51 102.496 15 235.847 34
Săm lốp ôtô
85.236 54 33.156 21 38.433 25
(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch thị trờng)
Sản lợng sản xuất và tiêu thụ tại miền Bắc vẫn gia tăng mạnh trong những
năm qua. Với săm lốp xe đạp, miền Bắc luôn chiếm trên 53% tổng sản lợng tiêu
thụ toàn quốc. Với săm lốp xe máy cũng tơng tự, năm 2001 miền Bắc chiếm 51 %
lợng lốp xe máy tiêu thụ và 53% đối với săm xe máy. Lốp ô tô chuẩn đã tiêu thụ
tại miền Bắc đạt tỷ trọng 54%. Pin R
2
O tiêu thụ tại miền Bắc giảm dần trong mấy
năm qua: điều này đợc lý giải bởi miền Bắc là nơi tập trung nhiều các Công ty pin
trong và ngoài nớc nh pin Văn Điển, Duracel...
Trong khi đó, tại miền Trung và miền Nam, các sản phẩm này của Công ty
đang phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các đơn vị cao su tại khu vực
vốn gần địa bàn tiêu thụ và truyền thống, uy tín, chất lợng không kém. Tại miền
Trung, tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng săm lốp xe đạp và xe máy thấp (Săm xe đạp
chiếm 11%, lốp xe đạp 26%, lốp xe máy15%...) bởi tại đây Công ty cha có chính
sách tiêu thụ tốt, Công ty cha chú trọng tới đặc tính chất lợng của loại săm lốp
dùng cho khu vực này. Mà ngời dân tại đây vốn quen dùng sản phẩm của Công ty
Cao su Đà Nẵng, có chất lợng và kiểu dáng thích hợp với nhu cầu của họ. Một
phần nữa là Công ty sử dụng biện pháp giảm giá để cạnh tranh tại thị trờng miền
Trung nhng cha đạt đợc hiệu cao. Giá sản phẩm của cao su Sao vàng luôn cao hơn
giá các sản phẩm cùng loại của cao su Đà Nẵng mặc dù Công ty đã giảm giá tối đa

cho các sản phẩm này.
25

×