Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trí đức phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.51 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Họ và tên: Nông Mạnh Quyền
Lớp: CQ47/11.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “ Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty Trí Đức Phú Thọ ”
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số: 11
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bảo Hiền

HÀ NỘI-2013

i
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nông Mạnh Quyền

ii
ii
Danh mục các chữ viết tắt
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
ĐTDH Đầu tư dài hạn


ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
DTT Doanh thu thuần
GTGT Gía trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VKD Vốn kinh doanh

iii
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu
Trang
Sơ đồ 01 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty Trí Đức 34
Sơ đồ 02 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 36
Sơ đồ 03 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất vải công ty Trí Đức 37
Biểu đồ 01 So sánh sự biến động tài sản qua các năm 40
Biểu đồ 02 Mô hình EOQ 79
Bảng 01 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản công ty Trí
Đức năm 2012
41
Bảng 02 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn công ty
Trí Đức 2012
45 +46
Bảng 03 Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công
ty Trí Đức năm 2012

49
Bảng 04 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí
của công ty Trí Đức
50
Bảng 05 Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty Trí Đức 2012 52
Bảng 06 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại công ty Trí
Đức 2012
54
Bảng 07 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
Trí Đức năm 2012
57
Bảng 08 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động công ty Trí Đức
năm 2011 – 2012
60
Bảng 09 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời công ty Trí Đức
năm 2011 – 2012
64
Bảng 10 Mối liên hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD với tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
68
Bảng 11 Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn công
ty Trí Đức
71
Bảng 12 Mục tiêu dự kiến năm 2013 của công ty 74

iv
iv
MỤC LỤC Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2 Nội dung, vai trò của tài chính doanh nghiệp 5
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.2 Nguồn số liệu 7
1.2.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính 7
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp 23

1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÍ ĐỨC
PHÚ THỌ
2.1 Một số nét khái quát về công ty Trí Đức Phú Thọ 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trí Đức 30
2.1.2 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý SXKD và bộ máy kế toán của công
ty Trí Đức 30
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 35

v
v
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty Trí Đức 36
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình công ty qua báo cáo tài chính 36
2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các hệ số tài chính
đặc trưng 47

2.2.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 65
2.3 Đánh giá tình hình tài chính của công ty Trí Đức 68
2.3.1 Những ưu điểm 68
2.3.2 Những hạn chế 69
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TRÍ ĐỨC
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai 71
3.2 Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
HĐSXKD ở công ty Trí Đức 72
3.2.1 Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 74
3.2.2 Quản lý hàng tồn kho 75
3.2.3 Tăng cường các biện pháp quản lý công nợ 78
3.2.4 Quản lý chi phí hiệu quả 80
3.2.5 Cải tiến máy móc, công nghệ 81
3.2.6 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động 88
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không
những phải tự mình nỗ lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn
phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản
xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những

chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh
doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm
rõ được thực trạng cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn
doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong vấn đề tiếp
cận các nguồn vốn, huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu
quảm thậm chí không bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đặc biệt trong năm 2012 vừa qua chứng kiến hàng loạt các doanh
nghiệp làm ăn bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Vì vậy công tác phân tích tài chính
phân tích ngày càng phát huy được vai trò của mình, nó giúp tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu nhằm giúp cho người quản trị có cái nhìn toàn diện và đầy đủ về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau hơn 2 tháng thực tập tại công ty Trí Đức Phú Thọ sự hướng dẫn và giúp đỡ
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
1
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Bảo Hiền cùng các cô chú, anh chị phòng kế
toán tài vụ của công ty, em đã lựa chọn đề tài:
“ Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Trí Đức Phú Thọ ”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Trí Đức Phú Thọ.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính của
công ty Trí Đức Phú Thọ: Số 2 Phố Hồng Hà, Phường Bến Gót, Thành
phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.

• Về thời gian: Từ ngày 23/1/2013 đến ngày 28/4/2013.
• Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các báo cáo tài
chính của công ty Trí Đức Phú Thọ các năm 2010, 2011, 2012.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về thực trạng tài chính và một số giải pháp tài
chính thực hiện tại công ty Trí Đức Phú Thọ nhằm một số mục đích sau:
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp.
• Tìm hiểu thực trạng của công ty, từ đó:
 Xem xét tình hình tài chính của công ty thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty hai năm 2011-2012, đồng thời phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của công ty
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
2
 Đóng góp một số giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại đơn vị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic,…đồng thời sử dụng hệ thống các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Trí Đức Phú Thọ ”
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả HĐKD của công ty

Trí Đức Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Trí Đức Phú Thọ.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn của em sẽ không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của công ty cũng như các
thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo cùng các bộ kế toán phòng tài vụ
kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Sinh viên: Nông Mạnh Quyền
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
3
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận. Trong nề kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ
số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau
khi sản xuất xong, doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Với số
tiền này, doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi phí và vật liệu đã tiêu
hao, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối số lợi
nhuận này. Như vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh

nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo sự vẫn động của dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường
xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ
chức xã hội khác.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
4
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.2 Nội dung, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm gia tăng giá
trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nói cách khác quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm cả hình thức huy động
nguồn tài trợ, tổ chức phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được nục
tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:

• Lựa chọn và quyết định đầu tư
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
5
• Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính
doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc trong
kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra liên
tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa ngày
càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy
hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh nghiệp cũng như
các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong

doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét phân tích một cách toàn
diện trên tất cả các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp có thể xác định được ưu điểm và hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng
cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những định
hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
6
Chính vì thế, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải được các nhà quản
trị đặt lên hàng đầu và cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và có hệ
thống.
1.2.2 Nguồn số liệu
Về cơ bản nguồn số liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính của công
ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính từ đó
đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch của
công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như phương
hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
• Điều kiện so sánh:
Phải có các đại lượng để so sánh với nhau, các đại lượng (các chỉ tiêu)
phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường…
• Gốc để so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
• Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.

• Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
• Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
7
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Thông thường các tỷ lệ tài chính được phân theo nhóm tỷ lệ đặc trưng, bao
gồm: Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo
cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để
phán ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo

tài chính.
Thông tin trong báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ra các quyết
định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hay là các quyết định
đầu tư của chủ doanh nghiệp. Vì thế, phân tích khái quát báo cáo tài chính là
công việc rất quan trọng, làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
8
nghiệp. Thông thường chúng ra chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán
Thứ nhất: Xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự
tác động của nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết xác định tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn. Sau đó tiến hành so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của
từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn để thấy được sự biến động của cơ cấu
vốn, cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai: Phân tích khái quát về tài sản. Mục đích của phân tích khái
quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại
và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của
các khoản mục tài sản là việc xem xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như
từng loại tài sản trong tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ
cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu được
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay
đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục
vụ cho chiến lược và kê hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Thứ ba: Phân tích khái quát về nguồn vốn. Trong phân tích khái quát về
nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành xem xét các danh mục trong phần nguồn
vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực hay không, nó tài trợ

cho tài sản nào, được khai thác một cách hợp lý hay không. Đánh giá các khoản
nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang khai thác có phù hợp với đặc điểm luân
chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay không. Thông qua việc phân
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
9
tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác định được mức độ
độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tổng
nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ cả về số tuyệt đối cũng như số tuyệt đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý
đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải
đối mặt trong tương lai.
Thứ tư: Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay
không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài
hạn
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
10
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp
dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý
trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khi
dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài
hạn.

Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn ). Mặc dù nợ ngắn hạn có
thể có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn
nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn
đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ
vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi
nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần
chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác
Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
11
hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức
độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái

nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả
như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động knh doanh và
các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng
của doanh nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ
HĐKD
( Lãi/Lỗ)
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Trị giá
vốn

hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn
đề sau:
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
12
Thứ nhất: Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí,
lợi nhuận. Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông
qua việc sơ sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu
thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Sự thay đổi của thu nhập, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu
quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Thứ hai: Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
các khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực.
1. Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Tỷ suất GVHB trên DTT= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý
chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2. Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần.

Tỷ suất CPBH (CPQLDN) trên DTT = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp). Tỷ
suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng (chi
phí QLDN) trong quá trình sản xuất.
3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên DTT = x 100%
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
13
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho thấy
cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DTT = x 100%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
thuần sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những
vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ
số tài chính đặc trưng
1.2.4.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán
Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều
hướng khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Thông thường,
chúng ta thường khảo sát các hệ số thanh toán sau:
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải

các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khắn tiềm ẩn về tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
14
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho tổng
nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
lưu động được coi là có tính thanh khoản thấp hơn do đó nó thường bị loại khi
tính hệ số trên.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn
có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay hệ số thanh toán tức thời, được
xác định bằng công thức
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
3. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả nợ vay của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp phải
đối với các chủ nợ
Hệ số thanh toán lãi vay =
1.2.4.2.2 Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay
đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như thị trường nhằm đạt được kết cấu nguồn vốn tối ưu.
Tuy nhiên, kết cấu này luôn bị chi phối bởi tình hình đầu tư và đôi khi còn
bị phá vỡ. Vì vậy, các nhà quản trị phải nghiên cứu cơ cấu vốn để có một cái
nhìn tổng quát cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công.

Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
15
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Đây là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
 Hệ số nợ: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ
Hệ số nợ (Hd) =
Hệ số vay nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông
thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các
chủ sở hữu doanh nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó cũng cho thấy
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
 Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn
kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số vốn chủ sở hữu (He) =
Hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài
chính, không bị ràng buộc hay chịu sức ép nặng của các khoản vay nợ.
Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản doanh nghiệp: Tài
sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sả mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
16
doanh. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực

sản xuất và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, Tuy nhiên để đưa ra kết luận
về tỷ lệ này cần phải dựa vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp
trong từng thời kì cụ thể.
1.2.4.2.3 Các hệ số về khả năng hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho: Số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
được trong một kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho =
Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp cùng ngành,
điều này cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, có thể rút
ngắn được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu ngược lại có nghĩa doanh nghiệp
đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm dần và có thể đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên,
trong quá trình phân tích cần xem xét thêm các yếu tố khác như phương thức bán
hàng, kết cấu hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng,
kết cấu hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp
thì hệ số vòng quay hàng tồn khi thấp cũng làm cho hệ số này cao nhưng khố
lượng tiêu thụ bị hạn chế.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết số ngày để HTK quay hết một
vòng.
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
17
• Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
• Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu.

Kỳ thu tiền trung bình =
Hoặc:
Kỳ tiền trung bình =
• Vòng quay vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động): Chỉ tiêu này
phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Vòng quay vốn lưu động (L) =
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động):
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
một kỳ.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = =
Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu thuần)
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
18
VLĐbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng
trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu
thuần)
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
• Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu
suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn trong kỳ =
1.2.4.2.4 Các hệ số và khả năng sinh lời

• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện một
đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên doanh thu =
• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời kinh
tế của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE ) =
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh =
Luận văn tốt nghiệp Nông Mạnh Quyền_CQ47/11.07
19

×