Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

tap doc hoa hoc tro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.49 KB, 9 trang )

Người soạn:
Người dạy:
Ngày soan:15/01/2012
Ngày dạy:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn: Tập đọc Lớp:4
Bài: HOA HỌC TRÒ
I. MỤC TIÊU:
1. Đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của
phương ngữ:
+ PB: là, loạt, góc trời đỏ rực,xòe ra, lá lại càng xanh, nỗi
niềm, me non, dần dần xòe ra, lúc nào, chói lói,…
+PN: đóa cành,, mỗi hoa, tán hoa lớn xòe ra, đưa đẩy, ngạc
nhiên, nỗi niềm, bỗng,….
- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu
câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ tả vẻ đẹp
đặc biệt của hoa phượng, sự thay đổi bất ngờ của màu hoa
theo thời gian.
- Đọc diễn cảm tòa bài với giọng nhẹ nhàng, suy tư.
2. Đọc – hiểu:
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: phượng, phần tử, vô tâm, tin
thắm.
- Hiểu nội dung bài: Hoa phượng là loài hoa đẹp nhất của tuổi
học trò, gần gũi và thân thiết nhất với học trò.
- Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng qua ngòi bút
miêu tả của Xuân Diệu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tranh minh họa bài tập đọc trong sách giáo khoa (phóng to


nếu có điều kiện).
- Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn cần hướng dẫn luyện đọc.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, vở bài tập.
- Dụng cụ học tập: bút, thước kẻ,compa,….
III. CÁC HOAT ĐỘNG DẠY –HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động học của học
sinh
1. Ổn định, tổ chức lớp:
- Gv kiểm tra sỉ số lớp.
- Gv cho lớp hát một bài hát.
- Gv kiểm tra đồ dùng học tập của các
bạn.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gv gọi 3 hs lên bảng đọc thuộc lòng bài
thơ Chợ tết và trả lời câu hỏi về nội
dung bài.
- Gv gọi 1hs nhận xét bạn đọc và trả lời
câu hỏi.
- Gv nhận xét và cho điểm cho hs.
3. Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài:
- Gv cho hs quan sát tranh minh họa và
trả lời câu hỏi:
+ Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Lớp trưởng báo cáo.
- Cả lớp hát 1 bài hát.
- Tổ trưởng báo cáo.
- 3 hs đọc thuộc lòng bài
thơ và trả lời câu hỏi

về nội dung bài.
- Hs nhận xét phần đọc
và trả lời câu hỏi của
bạn.
- Hs lắng nghe.
- Hs quan sát tran và trả
lời câu hỏi:
+ Bức tranh vẽ cảnh
các bạn học sinh đang
nói chuyện với nhau
- Gv giới thiệu bài: Hoa phượng gắn liền
với tuổi học trò, với những kỷ niệm của
thuở cắp sách tới trường. Tại sao Xuân
Diệu lại gọi hoa phượng là hoa học trò?
Hoa phượng có gì đặc biệt mà lại làm
cho ta có cảm giác xao xuyến bồi hồi?
Bài văn Hoa học trò sẽ giới thiệu với
các em điều đó.
- Gv ghi tựa bài lên bảng.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
• Luyện đọc:
- Gv yêu cầu 3 hs đọc nối tiếp nhau đọc
từng đoạn của bài( 3 lượt). Gv chú ý sửa
lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng hs (nếu
có).
Lưu ý: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
(thể hiện tâm trạng ngạc nhiên của cậu
học trò).
- Gv yêu cầu hs tìm hiểu nghĩa các từ khó

được giới thiệu ở phần chú giải.
- Gv yêu cầu hs đọc nối tiếp theo cặp.
- Gv yêu cầu 2 hs đọc toàn bài.
- Gv đọc mẫu. chú ý gọng đọc như sau:
+ Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, suy
tư để cảm nhận được vẻ đẹp đặc biệt của
hoa phượng và sự thay đổi bất ngờ của màu
hoa theo thời gian.
+ Nhấn giọng ở những từ ngữ: không
về những cành phượng
đỏ rực bông.
- Hs lắng nghe.
- Hs quan sát.
- Hs đọc bài theo trình
tự:
+ HS1: Phượng không
phải….đậu khít nhau.
+HS2: Nhưng hoa
càng đỏ….bất ngờ
vậy?
+ HS3: Bình minh…
câu đối đỏ.
- 1 hs đọc thành tiếng
phần chú giải.
- 2 hs ngồi cùng bàn đọc
tiếp nối từng đoạn.
- 2hs đọc thành tiếng.
Cả lớp đọc thầm.
- Hs theo dõi gv đọc
mẫu.

phải, một đóa, không phải vài cành, cả một
loạt, một vùng trời, cả một góc trời đỏ rực,
xã hội thắm tươi, cây, hang, tán lớn, muôn
ngàn con bướm thắm, nỗi niềm, xanh um,
mát rượi, ngon lành, xếp lại, e ấp, xòe ra,
phơi phới, tin thắm, ngạc nhiên, bất ngờ,
chói lọi, kêu vang, rực lên,…
• Tìm hiểu bài:
- Gv nêu: Đọc bài viết của nhà thơ Xuân
Diệu, các em sẽ thấy được vẻ đẹp đặc
biệt của hoa phượng qua những từ ngữ
chọn lọc và những hình ảnh đặc sắc, độc
đáo. Các em hãy chú ý để học cách miêu
tả cậy cối của nhà thơ, một trong những
nghệ sĩ bậc thầy trong việc sử dụng ngôn
ngữ qua bài viết này. Để biết điều đó
chúng ta cùng bắt đầu tìm hiểu bài.
- Gv yêu cầu hs đọc thầm đoạn 1,trao đổi
và tìm những từ ngữ cho biết hoa
phượng nở rất nhiều.
- Gv lần lượt hỏi:
+ Em hiểu “đỏ rực”có nghĩa như thế
nào?
+ Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả số lượng
hoa phượng?Dùng như vậy có gì hay?
- Hs lắng nghe.
- Hs đọc thầm và traoo
đổi tìm các từ ngữ cho
biết hoa phượng nở rất

nhiều: cả một loạt, cả
một vùng, cả một góc
trời đỏ rực, người ta
chỉ nghĩ đến cây, đến
hàng, đến những tán
lớn xòe ra như muôn
ngàn con bướm thắm
đậu khít nhau.
- Hs trả lời:
+ Đỏ rực: đỏ thắm.
màu đỏ rất tươi và
sang.
+ Tác giả đã sử dụng
biện pháp so sánh để miêu
- Gv nêu: Đoạn 1 cho chúng ta cảm nhận
được số lượng hoa rất lớn.
- Gv ghi ý chính đoạn 1 lên bảng.
- Gv yêu cầu hs đọc thầm 2 đoạn còn lại
và trả lời câu hỏi:
+ Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là
“hoa học trò”?
- Gv giảng tiếp: Đã từ rất lâu, phượng là
một loài hoa gắn liền với tuổi học trò,
với những kỷ niệm của thuở cắp sách
đến trường. Phương nở báo hiệu mùa hè
tới. phượng nở đỏ rực trời báo hiệu
những ngày hè. Bởi thế hoa phượng
được Xuân Diệu và mọi lứa tuổi học trò
tả số lượng hoa phượng.
So sánh hoa phượng với

muôn ngàn con bướm
thắm để ta cảm nhận được
hoa phượng nở rất
nhiều,rất đẹp.
- Hs quan sát, 2 hs nhắc
lại ý chính đoạn 1.
- Hs đọc thầm và trả lời
câu hỏi:
+ Tác giả gọi hoa
phượng là hoa học trò
vì phượng là loài cây
rất gần gũi quen thuộc
với tuổi học trò.
Phượng được trông rất
nhiều trên các sân
trường. Hoa phượng
thường nở vào mùa hè,
mùa thi của tuổi học
trò. Hoa phượng nở
làm những cậu học trò
nghĩ đến mùa thi và
những ngày hè. Hoa
phượng gắn liền với
những kỷ niệm buồn
vui của tuổi học trò.
- Hs lắng nghe.
gọi bằng cái tên thân thiết:Hoa học trò.
+ Hoa phượng nở gợi cho mỗi người học
trò cảm giác gì? Vì sao?
- Gv hỏi tiếp:

+ Hoa phượng còn có gì đặc biệt làm ta
náo nức?
+ Ở đoạn 2 tác giả đã dùng những cảm
giác nào để cảm nhận vẻ đẹp của lá
phượng?

+Mùa hoa phượng thay đổi như thế nào
theo thời gian?
+ Em cảm nhận được điều gì qua đoạn
văn thứ hai?
- Gv ghi ý chính đoạn 2 lên bảng.
+ Hoa phượng nở gợi
cho mỗi người học trò
cảm giác vừa buồn lại
vừa vui. Buồn vì hoa
phượng báo hiệu sắp
kết thúc năm học, sắp
phải xa trường, xa
thầy, xa bạn. Vui vì
hoa phượng báo hiệu
được nghỉ hè, hứa hẹn
những ngày hè lí thú.
- Hs trả lời:
+Hoa phượng nở
nhanh đến bất ngờ,
màu phượng mạnh mẽ
làm khắp thành phố
rực lên như tết đến nhà
nhà dán câu đối đỏ.
+ Tác giả đã dùng thị

giác, vị giác, xúc giác,
để cảm nhận vẻ đẹ của
lá phượng.
+ Bình minh, mùa hoa
phượng là màu đỏ còn
non, có mưa hoa càng
tươi dịu. Dần dần, số
hoa tăng, màu cũng
đậm dần, rồi hòa với
mặt trời chói lọi, màu
phượng rực lên.
+ Đoạn 2 cho ta thấy
vẻ đẹp đặc sắc của hoa
phượng.
- Gv hỏi: Khi đọc bài Hoa học trò em cảm
nhận được điều gì?
- Gv kết luận: Bài văn đầy chất thơ của
Xuân Diệu giúp ta cảm nhận được vẻ
đẹp độc đáo, rất riêng của hoa phượng,
loài hoa gần gũi, thân thiết với tuổi học
trò và đó cũng là nội dung chính của bài
Hoa học trò.
- Gv ghi ý chính lên bảng.
• Đọc diễn cảm:
- Gv yêu cầu 3 hs nối tiếp nhau đọc từng
đoạn của bài.
- Gv hỏi tiếp: Theo em, để giúp người
nghe cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của
hoa phượng, chúng ta nên đọc bài với
giọng như thế nào?

- Gv yêu cầu: Tìm các từ tả vẻ đẹp đặc
- Hs đọc ý chính đoạn 2
- Hs nối tiếp nhau nêu ý
đoạn 3
+ Xuân Diệu đã rất tài
tình khi miêu tả vẻ đẹp
độc đáo của hoa
phượng.
+ Hoa phượng là
loai2hoa rất gần gũi,
thân thiết với lứa tuổi
học trò.
+Vẻ đẹp độc đáo, đặc
sắc của hoa phượng.
+ Hoa phượng gắn liền
với những kỷ niệm
buồn vui của tuổi học
trò.
- Hs lắng nghe.
- 2 hs nhắc lại ý chính
của bài.
- 3 hs nối tiếp nhau đọc
thành tiếng. Cả lớp
theo dõi, tìm giọng
đọc.
- Hs trao đổi và đưa ra
kết luận: Đọc bài với
giọng nhẹ nhàng suy tư
nhấn giọng ờ các tử
gợi tả.

biệt của hoa phượng, tả sự thay đổi của
màu hoa theo thời gian.
- Gv treo bảng phụ có đoạn hướng dẫn
luyện đọc
+ Gv đọc mẫu
+ Gv yêu cầu hs tìm cách đọc hay và
luyện đọc theo cặp.
Phượng không phải là một đóa, không
phải vài cành, phượng đây cả một loạt,
cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực.
Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội
thắm tươi, người ta quên đóa hoa, chỉ
nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán
hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con
bướm thắm/ đậu khít nhau.
- Gv tổ chức cho lớp thi đọc diễn cảm với
nhau.
- Gv nêu thể lệ: Mỗi tổ cử đại diện 1 hs thi
đọc diễn cảm với nhau.
- Gv gọi 1 hs đọc diễn cảm trước lớp.
- Gv cho đại diện từng tổ thi nhau đọc.
- Gv gọi hs nhận xét phần đọc của các tổ
- Gv nhận xét lại và công bố kết quả đọc.
- Gv tuyên dương tổ chiến thắng.
4. Củng cố, dặn dò:
- Gv hỏi: Em có cảm giác như thế nào khi
nhìn thấy hoa phượng?
- Gv nhận xét tiết học
- Gv dặn hs về nhà,học cách quan sát,
miêu tả hoa phượng, lá phượng của tác

giả và soạn bài Khúc hát ru những em bé
lớn trên lưng mẹ.
- Hs tìm và gạch chân
các từ này để chú ý
nhấn giọng khi đọc.
- Hs quan sát
+ hs lắng nghe
+ 2 hs ngồi cùng bàn
trao đổi và luyện đọc.
- Hs lắng nghe
- 2 hs đọc trước, cả lớp
lắng nghe.
- Đại diện từng tổ đọc
- Hs nhận xét phần đọc
của các bạn.
- Hs lắng nghe
- Hs trả lời.
- Hs lắng nghe

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×