Tải bản đầy đủ (.doc) (213 trang)

luận văn tốt nghiệp hồ sơ dự thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 213 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Tiến Sỹ Trần Quang Phú đã
giúp đỡ em thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Không những thế, trong quá trình thực
hiện thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình em những kiến thức lý thuyết, cũng như các
kỹ năng trong lập hồ sơ dự thầu, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi … Thầy luôn là
người truyền động lực giúp em hoàn thành tốt giai đoạn làm luận văn tốt nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH Xây dựng An Phong đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em cũng như các sinh viên khác hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Emi xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý Thầy, Cô khoa Kinh
tế vận tải Trường Đại học Giao thông vận tải TPHCM.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm đã hỗ trợ để em có thể hoàn thành tốt
công việc được giao.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, em xin gửi đến gia đình, đã luôn sát cánh và động
viên em trong những giai đoạn khó khăn nhất.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Sinh viên
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh
mẽ trong đó ngành công nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng đóng vai trò
chủ chốt trong việc tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động xã hội. Đó là những công trình sử
dụng lâu dài, bằng các hình thức như xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn hoặc khôi phục
các công trình hư hỏng hoàn toàn.
Các công trình được xây dựng có tầm quan trọng to lớn về kinh tế đồng thời cũng
mang tính đặc trưng về nghệ thuật. Một công trình mới được xây dựng thường là kết tinh
của các thành quả khoa học, kỹ thuật và mỹ thuật của nhiều ngành ở thời điểm đang xét
và nó lại có tác dụng góp phần mở ra một giai đoạn phát triển mới tiếp theo cho đất
nước. Vì vậy công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh


tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và
xã hội. Sự phát triển ngành xây dựng của một đất nước phản ánh tình hình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước đó. Ngày nay xây dựng cơ bản đang giữ vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hôi của đất nước, tạo ra cơ sơ vật chất cho các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân, thực hiện xây dựng mới, nâng cấp cải tạo các công trình
cũ.
Xây dựng cơ bản điều tiết sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các
vùng kinh tế của đất nước, xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, miền
ngược và miền xuôi.
Xây dựng cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động xã hôi, dân sinh
quốc phòng, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho xã hội.Hằng năm, ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách
nhà nước hàng nghìn tỷ đồng, giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lao động
lớn.
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập mạnh mẽ với thế giới, ngày càng có nhiều
sự đầu tư vào lĩnh vực xây dựng không chỉ bằng các nguồn vốn trong nước mà còn bằng
cả các nguồn vốn nước ngoài. Nhiệm vụ của ngành xây dựng theo đó cũng trở nên nặng
Trang 2
nề hơn. Trong tình hình vậy, đấu thầu là một phương thức hợp lý để đáp ứng những yêu
cầu cơ bản của ngành xây dựng trong cơ chế thị trường. Nguyên tắc trong đấu thầu đó là:
Cạnh tranh- Minh bạch- Công bằng- Hiệu quả. Do vậy đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư
lựa chọn được nhà thầu tốt nhất có đủ năng lực mang lại hiệu qủa cao nhất cho chủ đầu
tư. Đồng thời, đấu thầu sẽ tạo ra một sân chơi lành mạnh - công bằng cho các nhà thầu
nỗ lực hết mình tìm và cải tiến các biện pháp công nghệ xây dựng.
Đấu thầu cũng là phương thức quản lý vĩ mô của nhà nước về xây dựng. Nhờ hoạt
động đấu thầu mà trong những năm gần đây nhà nước đã tiết kiệm được một lượng lớn
vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, sự cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp xây dựng làm cho hoạt động đấu thầu trở nên
phức tạp nhưng phương thức đấu thầu bước đầu đã chứng minh được tính đúng đắn, phù

hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. nhà nước ta cũng đang dần từng bước hoàn thiện quy
chế đấu thầu cho phù hợp với tình hình mới. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị
đinh số 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ-CP, 66/2003/NĐ-CP, luật đấu thầu số 61/2005 và
gần đây nhất là nghị định 85/2009/NĐ-CP đã thể hiện điều đó. Trong thời gian tới, Nhà
nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về đấu thầu để tránh các
hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu như thông thầu, bán thầu gây tác động xấu tới hoạt
động xây dựng.
Hướng tới tương lai, khi cánh cửa thương mại WTO mở rộng hàng rào thuế quan dỡ
bỏ thì các doanh nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn bao
giờ hết. Nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới công nghệ xây dựng là chìa khoá cho
sự tồn tại.
Ngày nay, hoạt động đấu thầu vẫn còn bỡ ngỡ đối với các nhà xây dựng nên việc
nghiên cứu để tìm ra những quy luật mới trong hoạt động đấu thầu càng trở nên quan
trọng. Nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề đấu thầu trong nền kinh tế của nước ta
hiện nay, Khoa Kinh tế vận tải trường Đại học Giao thông vận tải Tp.Hồ Chí Minh đã
đưa Đấu thầu vào giảng dạy cho các sinh viên với mục đích giúp các sinh viên nắm vững
hơn về vấn đề này. Hiện nay, Đấu thầu là một trong những nội dung kiến thức quan
trọng trong ngành học này. Nhận thức về tầm quan trọng của Đấu thầu trong giai đoạn
phát triển kinh tế hiện nay của đất nước, em đã chọn đề tài về Lập Hồ sơ dự thầu để làm
đồ án tốt nghiệp cho mình. Hy vọng qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp này, em sẽ tích
luỹ được thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa cho bản thân mình.
Trang 3
- Tên đề tài tốt nghiệp: Lập hồ sơ dự thầu gói thầu Khối nhà chính Bệnh viện Quận Tân
Phú
- Địa điểm xây dựng: Phưởng Phú Trung-Quận Tân Phú
Trang 4
Mục lục
LỜI CẢM ƠN. 1
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1 Tổng quan về đấu thầu 9

1.1.1 Khái niệm về đấu thầu và các thuật ngữ trong đấu thầu 9
1.1.2 Nguyên tắc đấu thầu xây dựng 12
1.1.3 Mục đích và vai trò của công tác đấu thầu 13
1.1.4 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 15
1.1.5 Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu 15
1.1.6 Trình tự thực hiện đấu thầu 16
1.2 Tổng quan về công tác lập hồ sơ dự thầu 22
1.3 Phương pháp lập giá dự thầu 26
1.3.1 Căn cứ lập giá dự thầu 26
1.3.2 Một số chú ý khi lập giá dự thầu 26
1.3.3 Phương pháp lập giá dự thầu đầy đủ 27
1.3.4 Các thành phần chi phí tạo nên giá dự thầu : 28
1.4 Xác định từng khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu. 30
1.4.1 Chi phí vật liệu 30
1.4.2 Chi phí nhân công 30
1.4.3 Chi phí máy thi công 31
1.4.4 Chi phí trực tiếp khác 32
1.4.5 Chi phí chung 33
1.4.6 Thu nhập chịu thuế tính trước 33
1.4.7 Thuế giá trị gia tăng 34
1.4.8 Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công 34
PHẦN 2 GIỚI THIỆU HỒ SƠ MỜI THẦU, NHÀ THẦU 35
2.1 Giới thiệu về dự án 35
Trang 5
2.1.1 Tổng quan về dự án Bệnh viện quận Tân Phú 35
2.1.2 Địa điểm xây dựng-cấp công trình 35
2.1.3 Thời gian thực hiện hợp đồng: Tối đa 520 ngày (kể cả ngày nghỉ và ngày lễ)
35
2.1.4 Quy mô xây dựng 35
2.2 Các yêu cầu cơ bản của HSMT 36

2.2.1 Điều kiện tham gia đấu thầu 36
Tư cách hợp lệ của nhà thầu 36
Nhà thầu phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư
được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ
chức không có đăng lý kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước. 36
Hạch toán kinh tế độc lập 36
Nhà thầu ( kể cả thành viên trong liên danh) cam kết không bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâ vào tình trạng
phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Nhà thầu không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận cấm hoạt động trong thời
gian tổ chức đấu tầu 36
Chỉ được tham gia trong một Hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc
nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các
thành viên theo mẫu đã ban hành trong hồ sơ mời thầu, trong đó quy định rõ
thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên đối với công việc thuộc gói thầu 36
Đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu nêu trong thông báo mời thầu 36
Yêu cầu về tính hợp lệ của vật tư, thiết bị 37
Nhà thầu phải đảm bảo tính chính xác trong thông tin về chất lượng vật tư, thiết
bị sử dụng cho công trình của mình 37
Bên mời thầu sẽ không chấp nhận vật tư, thiết bị do nhà thầu cung cấp nếu không
có nguồn gốc rõ ràng, không đảm bảo chất lượng hoặc hoặc phạm vi chính sách
thuế, môi trường và các chính sách khác do nhà nước ban hành. 37
2.2.2 Yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm 37
2.2.3 Đồng tiền dự thầu và đồng tiền thanh toán: Đồng tiền Việt Nam 42
Trang 6
2.2.4 Đảm bảo dự thầu: 42
2.3 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ THẦU 42
2.3.1 Tổng quan về công ty 42
2.3.2 Lĩnh vực hoạt động: 42

2.3.3 Tổ chức nhân sự và nguồn lực: 43
2.3.4 Mục tiêu của An Phong: 43
2.3.5 Phương châm hoạt động của công ty 43
PHẦN 3 LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU 45
3.1 NỘI DUNG THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU 45
3.1.1 Đơn dự thầu 45
3.1.2 Bảo đảm dự thầu 46
3.1.3 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 47
3.2 NỘI DUNG NĂNG LỰC KINH NGHIỆM 54
3.2.1 Kê khai các hợp đồng đang thực hiện của nhà thầu 54
3.2.2 Kê khai các hợp đồng đã thực hiện của nhà thầu: 55
3.2.3 Kê khai các hợp đồng tương tự của nhà thầu 58
3.3 NỘI DUNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 59
3.4 NỘI DUNG NĂNG LỰC KỸ THUẬT 60
3.4.1 Danh sách cán bộ chủ chốt: 60
3.4.2 Danh sách công nhân: 63
3.4.3 Bảng kê khai máy móc thiết bị của nhà thầu 65
3.4.4 Bảng cam kết danh sách một số vật tư sử dụng 67
Fico – Việi Nam 67
Liên doanh Việt – Nhật, hoặc các liên doanh của Tổng công ty thép Việt Nam 67
3.4.5 Sơ đồ tổ chức tại công trình 68
3.4.6 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG QUÁT 70
3.4.7 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT 74
3.4.8 CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 100
3.5 TIẾN ĐỘ THI CÔNG 106
Trang 7
3.5.1 BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN THI CÔNG & SỐ LƯỢNG NHÂN CÔNG HUY
ĐỘNG 106
3.5.2 TIẾN ĐỘ THI CÔNG & BIỂU ĐỒ HUY ĐỘNG NHÂN LỰC 116
3.6 GIÁ DỰ THẦU- GÓI THẦU: KHỐI NHÀ CHÍNH BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ 117

3.6.1 Căn cứ lập đơn giá dự thầu 117
3.6.2 Văn bản áp dụng 117
3.6.3 GIÁ TRỊ DỰ THẦU 118
3.6.4 TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU 119
3.6.5 BIỂU CHI TIẾT GIÁ DỰ THẦU 125
3.6.6 BẢNG GIÁ VẬT LIỆU 185
3.6.7 BẢNG GIÁ NHÂN CÔNG –MÁY THI CÔNG 188
3.6.8 BẢNG TÍNH GIÁ CA MÁY 191
3.7 THƯ GIẢM GIÁ 194
3.8 CĂN CỨ GIẢM GIÁ DỰ THẦU 195
PHẦN 4 : LỜI KẾT 199
PHẦN 5 :PHỤ LỤC 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO 212
Trang 8
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về đấu thầu
1.1.1 Khái niệm về đấu thầu và các thuật ngữ trong đấu thầu
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là phương thức mà chủ đầu tư lựa chọn đơn vị
xây dựng thông qua sự tham gia đấu thầu của nhiều nhà thầu với các điều kiện và quy
định như nhau đối với các nhà thầu tham dự. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu giúp
chủ đầu tư chọn ra được nhà thầu có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu, nhiệm
vụ của chủ đầu tư.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định, trên cơ sở
đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
Các thuật ngữ trong đấu thầu:
− Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
− Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để

thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
− Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình
lựa chọn nhà thầu.
− Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu,
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
− Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
− Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
− Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác
định.
− Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp
luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30%
trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng
quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.
Trang 9
− Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu,
người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự.
− Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm
được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
− Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8
của Luật đấu thầu.
− Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự
thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia
đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà
thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì

gọi là nhà thầu liên danh.
− Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu
cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.
− Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa
quy định tại khoản 35 Điều 4 Luật đấu thầu.
− Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại
khoản 36 Điều 4 Luật đấu thầu.
− Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại
khoản 21 Điều 4 Luật đấu thầu.
− Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả
thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
− Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
− Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của
nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
− Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ
dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc
là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
− Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị,
vật tư và xây lắp.
− Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà
thầu mời tham gia đấu thầu.
Trang 10
− Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển.
− Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng

thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
− Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
− Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
− Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
− Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà
thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
− Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
− Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực
hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để
vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc
của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên
cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
− Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
− Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác
định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
− Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà
thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
− Dịch vụ tư vấn bao gồm:
• Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ
đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi;

Trang 11
• Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự
toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị;
• Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao
công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
− Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và
các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
− Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công
trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
− Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết
quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền,
lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
− Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống
nhất thông tin về đấu thầu phục vụ các hoạt động đấu thầu.
− Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng
thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ
sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
1.1.2 Nguyên tắc đấu thầu xây dựng
Quá trình thực hiện đấu thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
− Công bằng: Trong đấu thầu khi có nhiều nhà thầu tham dự thì mức độ cạnh tranh để
thắng thầu giữa các nhà thầu là rất cao. Để sự canh tranh của các nhà thầu diễn ra một
cách lành mạnh, mang lại hiệu quả thiết thực mọi thà thầu tham dự phải có quyền bình
đẳng như nhau. Sự bình đẳng giữa các nhà thầu thể hiện qua nội dung cung cấp cho họ
từ phía chủ đầu tư là như nhau, các ý kiến bày tỏ của các nhà thầu trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ và trong buổi mở thầu phải được tôn trọng và giải quyết như nhau, hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu phải được đánh giá công bằng theo một chuẩn mực nhất định và
được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất.

Trang 12
− Minh bạch: Trong quá trình thực hiện đấu thầu, từ giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
đấu thầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và công bố kết quả đấu thầu cần
được phải được quy định cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận thực hiện. Tất cả các giai
đoạn phải có sự kiểm tra, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
− Bí mật: Do trong quá trình thực hiện đấu thầu khi có nhiều nhà thầu tham dự mức
độ cạnh tranh để thắng thầu giữa các nhà thầu rất cao vì vậy mọi thông tin như như mức
giá dự kiến của chủ đầu tư, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, các thông tin trong quá trình
chấm thầu…. trong quá trình thực hiện đấu thầu phải được giữ bí mật . Việc tiết lộ
những thông tin sẽ làm mất đi tính minh bạch trong quá trình thực hiện đấu thầu gây bất
lợi cho các nhà thầu khác.
− Hiệu quả kinh tế: Mục đích của tổ chức đấu thầu đó là lựa chọn được nhà thầu đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu mà hồ sơ mời thầu nêu ra với mức giá hợp lý thấp hơn so với
mặt bằng giá của thị trường.
− Pháp lý: Việc tổ chức đấu thầu phải thực hiện dựa trên các quy định của nhà nước
về nội dung, trình tự đấu thầu, công bố kết quả. Các bên tham gia quá trình đấu thầu cần
phải nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. Mọi vi pạm sẽ bị xử lý
theo pháp luật.
1.1.3 Mục đích và vai trò của công tác đấu thầu
1.1.3.1 Mục đích
 Đối với chủ đầu tư: Mục đích của công tác đấu thầu là nâng cao chất lượng công
trình, giảm giá thành xây dựng, rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao tính thẩm mỹ và an
toán. Để đạt được những mục đích này chủ đầu tư cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc,
nội dung quy định, trình tự tổ chức đấu thầu, các nhà thầu tham gia với tinh thần trách
nhiệm cao, chuẩn bị hồ sơ công phu, khi trúng thầu phải nghiêm túc thực hiện theo hợp
đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
 Đối với nhà thầu: Thông qua tổ chức đấu thầu nhà thầu sẽ tìm thấy và giành lấy
những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh và tự hoàn thiện mình trong môi trường có tính
cạnh tranh cao. Việc tham gia đấu thầu và thắng thầu là một nhiệm vụ có tính sống còn

quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Trang 13
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện
dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu. Thông qua quá trình đấu thầu các cơ quan quản lý nhà nước có thể hướng dẫn,
quản lý và kiểm soát được việc sử dụng các nguồn vốn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tiết kiệm tài chính cho quốc gia.
1.1.3.2 Vai trò
Việc lựa chọn nhà thầu phù hợp với công việc, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
trong hồ sơ mời thầu với giá bỏ thầu hợp lý sẽ mang lại hiệu quả về kinh tế không chỉ
đối với chủ đầu tư, với nhà thầu mà còn đối với nền kinh tế.
 Đối với chủ đầu tư:
− Thông qua đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh, chủ đầu tư có cơ hội lựa chọn được
nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính và tiến độ
− Kiểm soát tốt chi phí đầu tư, tránh thất thoát lãng phí vốn
− Chủ động trong công tác quản lý, không bị lệ thuộc vào nhà thầu xây dựng, chống
lại tình trạng độc quyền về giá
− Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng
− Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ chủ đầu tư.
 Đối với nhà thầu xây dựng:
− Phát huy tối đa tính chủ động trog việc tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu thông
qua mối quan hệ với các chủ đầu tư, thương hiệu của đơn vị và các kênh thông tin khác
− Đầu tư có trọng điểm các phương tiện, máy móc, thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao
năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới, tìm kiếm áp dụng công nghệ mới troong thi
công
− Hoàn thiện các mặt về tổ chức và quản lý, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ nhân
viên
− Đảm bảo tính ổn định và lành mạnh về tình hình tài chính, tìm kiếm các kênh huy
động vốn để nâng cao năng lực tài chính
− Có trách nhiệm trong việc thi công các công trình để nâng cao uy tín và thương hiệu

của đơn vị.
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
− Tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các doanh nghiệp xây dựng để từ đó có những
điều chỉnh hợp lý về chính sách
− Xây dựng cơ chế ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực tránh được sự thiên vị đặc quyền,
đặc lợi, thông đồng với nhau làm thất thoát vốn đầu tư
Trang 14
− Thông qua đấu thầu tạo nên tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như cả các
doanh nghiệp xây dựng một cách có hiệu quả.
1.1.4 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.4.1 Phạm vi điều chỉnh:
Luật đấu thầu quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
a. Dự án vốn nhà nước từ 30% trở lên cho các mục tiêu đầu tư phát triển bao gồm:
− Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
− Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
− Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn;
− Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
− Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
b. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân;
c. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa
chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước.
1.1.4.2 Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói
thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu.

Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án
quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn áp
dụng Luật đấu thầu.
1.1.5 Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1.1.5.1 Điều kiện tổ chức đấu thầu
Trang 15
Theo các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, các dự án đầu tư sử dụng
vốn đầu tư của nhà nước được quy định đều phải tổ chức đấu thầu, trừ một số dự án
có tính cấp bách, bí mật quốc gia an ninh quốc phòng, dự án có giá trị nhỏ…
Các dự án không sử dụng vốn đầu tư của nhà nước có thể thực hiện dưới các
hình thức khác nhau, nhưng được khuyến khích áp dụng theo phương pháp đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu do chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện. Thông
thường chủ đầu tư là bên mời thầu, trong một số trường hợp chủ đầu tư có thể thuê
đơn vị tư vấn làm bên mời thầu.
Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số điều kiện
chủ yếu sau đây:
− Có đầy đủ điều kiện pháp lý để tổ chức đấu thầu (các tài liệu, văn bản, đảm bảo tính
pháp lý của gói thầu, các hồ sơ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là hồ sơ thiết
kế kỹ thuật và dự toán).
− Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
− Có đủ các điều kiện để tổ chức xây dựng công trình (mặt bằng, giấy phép xây dựng,
giấy phép khai thác tài nguyên…)
− Có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên am hiểu công tác đấu thầu, có kiến thức về
quản lý dự án và có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh
vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý.
1.1.5.2 Điều kiện tham gia dự thầu
Nhà thầu tham dự thầu đối với một gói thầu phải đủ các điều kiện sau đây:
− Có tư cách hợp lệ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định thành lập đơn vị.

− Hạch toán kinh tế độc lập
− Có tình hình tài chính lành mạnh, không lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng
không có khả năng chi trả, hay trong tình trạng giải thể
− Có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu được nêu trong thông báo mời thầu hoặc
thư mời thầu của bên mời thầu
1.1.6 Trình tự thực hiện đấu thầu
Trang 16
Trang 17
1.1.5.2
1.1.5.3
1.1.6.1 Chuẩn bị đấu thầu
 Sơ tuyển nhà thầu: Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng sơ tuyển
nhà thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi nhằm chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
Trình tự sơ tuyển:
− Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ
tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
Trang 18
CHUẨN BỊ ĐẤUTHẦU
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
THẨM ĐỊNH & PHÊ DUYỆT
KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
THÔNG BÁO KQĐT
THƯƠNG THẢO HOÀN
THIỆN HỢP ĐỒNG

KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
LẬP HỒ SƠ MỜI THÂU
MỜI THẦU
PHÁT HÀNH HSMT

TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ
HS
MỞ THẦU
LÀM RÕ HS MỜI
THẦU
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ, CHI
TIẾT HSDT
BÁO CÁO KQĐT
XÉT DUYỆT TRÚNG
THẦU
PHÊ DUYỆT KQĐT
TRÌNH DUYỆT KQĐT
HÌNH THỨC VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
GIÁ TRÚNG THẦU
TÊN NHÀ THẦU
TRÚNG
NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI
CV THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH BỐ TRÍ NS
GIÁ TRỊ HĐ THƯƠNG
THẢO
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
− Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được

đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
− Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo
quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển
được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
− Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
− Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
− Thông báo kết quả sơ tuyển
 Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và
bao gồm các nội dung sau đây.
− Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu
chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và
các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
Trang 19
− Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán,
nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều
kiện cụ thể của hợp đồng.

− Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
 Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
− Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
− Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
1.1.6.2 Tổ chức đấu thầu
 Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
 Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
1.1.6.3 Đánh giá hồ sơ dự thầu
 Đánh giá sơ bộ, chi tiết HSDT
− Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo
đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
− Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Trang 20
Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem
xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật
 Báo cáo kết quả đấu thầu
1.1.6.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
 Xét duyệt trúng thầu: Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
− Có hồ sơ hợp lệ;
− Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm;
− Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng theo yêu cầu hệ thống thang
điểm hoặc theo tiêu chí đạt hoặc không đạt;
− Có chi phí thấp trên một mặt bằng;
− Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật được đánh giá cao nhất (trong trường hợp gói
thầu tư vấn); điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
− Có giá trúng thầu không vượt quá giá gói thầu được duyệt.
 Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm
định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
 Phê duyệt kết quả đấu thầu
− Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ
sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
− Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có
các nội dung sau đây:
Tên nhà thầu trúng thầu;

Giá trúng thầu;
Trang 21
Hình thức hợp đồng;
Thời gian thực hiện hợp đồng;
Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
− Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà
thầu theo quy định của Luật này.
1.1.6.5 Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà
thầu không trúng thầu.
1.1.6.6 Thương thảo và ký kết hợp đồng
 Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
phải dựa trên cơ sở sau đây:
− Kết quả đấu thầu được duyệt;
− Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
− Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
− Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu trúng thầu (nếu có);
− Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà
thầu trúng thầu.
 Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng.
 Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường
hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2 Tổng quan về công tác lập hồ sơ dự thầu

1.2.1 Khái niệm
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ những tài liệu do nhà thầu chuẩn bị để tham dự
đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đây là những tài liệu, cơ sở
pháp lý để bên mời thầu đánh giá sự phù hợp so với hò sơ mời thầu và
cũng là cơ sở để thương thảo hợp đồng khi nhà thầu trúng thầu
Trang 22
1.2.2 Các nội dung chính trong hồ sơ dự thầu
1.2.1.1 Đơn dự thầu
Đơn dự thầu được nhà thầu lập theo mẫu trong hồ sơ mời thầu và được
điền đầy đủ các nội dung có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà
thầu (là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền kèm
theo giấy ủy quyền hợp lệ)
Trường hợp ủy quyền nhà thầu gửi kèm theo các tài liệu giấy tờ chứng
minh tư cách hợp lệ của người được ủy quyền
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận
liên danh có quy định các thành viên trong liên danh ủy quyền cho người
đại diện hợp pháp của thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu.
1.2.1.2 Đảm bảo dự thầu
Đảm bảo dự thầu được thực hiện dưới các hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc
thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính tùy theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
Trường hợp yêu cầu nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính
thì sử dụng theo mẫu trong hồ sơ mời thầu. Ngân hàng, tổ chức tài chính
cung cấp bảo lãnh dự thầu theo mẫu cho nhà thầu khi có yêu cầu và nhà
thầu phải nộp khoản phí phát hành cho ngân hàng, tổ chức tài chính đó.
Tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký
và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Trường hợp liên danh thì thực hiện bảo đảm dự thầu theo 2 cách. Thứ
nhất từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự

thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu nêu trong
hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên nào trong liên
danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ
bị loại theo điều kiện tiên quyết. Thứ hai các thành viên trong liên danh
thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp đảm
bảo dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên
chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh.
1.2.1.3 Hồ sơ pháp lý năng lực kinh nghiệm
Trang 23
a. Hồ sơ pháp lý bao gồm:
− Quyết định thành lập doanh nghiệp
− Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
− Giấy chứng nhận đầu tư
− Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan
b. Hồ sơ năng lực bao gồm:
− Các thông tin chung về nhà thầu: Tên doanh nghiệp, năm thành lập, trụ sở, ngành
nghề kinh doanh
− Các máy móc thiết bị thi công của nhà thầu: Chủng loại, số lượng, tình trạng kỹ
thuật, hình thức sở hữu… Cung cấp các tài liệu chứng minh tình trạng sở hữu
− Đội ngũ công nhân và cán bộ của nhà thầu: số lượng, trình độ cán bộ kỹ thuật, cấp
bậc công nhân kỹ thuật. Cung cấp các tài liệu chứng minh như bằng kỹ sư, cử nhân,
chứng chỉ hành nghề,…
− Hồ sơ tài chính: các số liệu thể hiện tình hình tài chính của nhà thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu trong những năm gần nhất gửi kèm các tài liệu chứng minh như: Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
theo quy định của pháp luật; tờ khai quyết toán thuế hằng năm theo quy định của pháp
luật về thuế; Biên bản kiểm tra quyết toán thuế của nhà thầu.
c. Hồ sơ kinh nghiệm
Nhà thầu cung cấp các tài liệu chứng minh đã có kinh nghiệm thi công
các công trình, hạng mục công trình có tính chất và quy mô tương tự gói

thầu. Các hợp đồng được liệt kê thành bảng với các nội dung cơ bản
được nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.2.1.4 Thuyết minh kỹ thuật
a. Giới thiệu tổng quan về gói thầu:
− Tên dự án và gói thầu
− Địa điểm xây dựng: Vị trí, mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, khu vực dự án, các điều kiện
tự nhiên xã hội
− Quy mô tính chất công trình
− Nội dung của các công việc cần phải làm để hoàn thành gói thầu
b. Biện pháp kỹ thuật thi công
Nhà thầu nêu các biện pháp thi công tổng thể cho gói thầu và biện pháp
thi công chi tiết cho từng hạng mục. Biện pháp thi công phải đảm bảo
tính hợp lý và phù hợp với điều kiện thi công; Đáp ứng được các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu về chất lượng và tiến độ.
c. Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình
Trang 24
Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật ap dụng cho gói thầu, quy trình giám
sát, kiểm tra trong thi công, khắc phục sự cố nếu có.
d. Tổ chức mặt bằng thi công
Nhà thầu thiết kế cách bố trí mặt bằng thi công trên công trình bố trí khu
vực thi công, khu vực chứa vật tư thiết bị kho bãi, khu vực nhà tạm, nhà
điều hành…
e. Lập tiến độ thi công
Căn cứ vào thời gian thi công theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, khối
lượng công việc, điều kiện thi công, cách tổ chức thi công và khả năng
cung ứng các nguồn lực nhà thầu lập bảng tiến độ thi công tổng thể và
tiến độ thi công chi tiết các hạng mục.
f. Công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
1.2.1.5 Giá dự thầu và biểu giá
• Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường

hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi giảm giá. Giá dự thầu của nhà
thầu phải bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
• Nhà thầu phải điền đơn giá và thành tiền cho tất cả các hạng mục chi tiết của công
trình nêu trong Bảng tiên lượng. Đơn giá dự thầu phải bao gồm các yếu tố quy định tại
BDL.
• Trường hợp nhà thầu phát hiện ra tiên lượng chưa chính xác so với thiết kế, nhà thầu
có thể lập một bảng riêng cho phần khối lượng sai khác này làm cơ sở thương thảo HĐ
khi nhà thầu trúng thầu. Nhà thầu không được tính toán phần khối lượng sai khác này
vào giá dự thầu.
• Nhà thầu có thể tham khảo định mức do cơ quan có thẩm quyền công bố để lập giá
dự thầu theo khả năng của mình. Đơn giá dự thầu phải phù hợp với Biện pháp thi công.
• Trường hợp Nhà thầu có thư giảm giá thì có thể nộp cùng với HSDT hoặc nộp riêng
song phải đảm bảo nộp trước thời điểm đóng thầu. Hoặc nộp riêng và phải đảm bảo
trước thời điểm đóng thầu.
• Trong thư giảm giá có nêu rõ nội dung và cách thức giảm giá vào các hạng mục cụ
thể nêu lên trong Bảng tiên lượng. Trường hợp không nêu rõ cách thức giảm giá thì được
hiểu là giảm đều theo tỷ lệ cho từng hạng mục nêu trong Bảng tiên lượng.
• Đơn giá và giá dự thầu do nhà thầu chào là giá cố định và sẽ không được điều chỉnh
trong quá trình thực hiện HĐ, trừ khi có quy định khác tại BDL
Trang 25

×