Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

thiết kế cung cấp điện nội thất cho nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

HỌ VÀ TÊN: MAI LÂM ĐIỀU
KHÓA: 13
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY (VB2)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA


THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN NỘI THẤT
CHO NHÀ CAO TẦNG




NĂM 2012


2
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ


HỌ VÀ TÊN: MAI LÂM ĐIỀU
KHÓA: 13
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY (VB2)


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


MÃ SỐ: 20.00
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN NỘI THẤT
CHO NHÀ CAO TẦNG



Cán bộ hướng dẫn khoa học: ĐẠI TÁ, GVC, ThS VŨ VIẾT THÔNG




NĂM 2012


3
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KTQS
KHOA: Điên – Điện tử
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--

Phê chuẩn
Ngày…… tháng …….năm……
CHỦ NHIỆM KHOA


Độ mật:…………………….
Số: …………………………



NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Mai Lâm Điều Lớp: ĐKTĐ K13 Khóa: 13
Ngành: Điện – Điện tử Chuyên ngành: ĐKTĐ
1. Tên đề tài
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà cao tầng Chùa Hà – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc
2. Các số liệu ban đầu
Mặt bằng cấp điện và thông tin đối tượng tự tìm hiểu
3. Nội dung bản thuyết minh
Mở đầu
Chương 1: Hệ thống cung cấp điện nội thất cho nhà cao tầng
Chương 2: Xác định phụ tải tính toán
Chương 3: Xây dựng phương án cung cấp điện
Chương 4: Tính chọn các thiết bị điện
Chương 5: Các biện pháp an toàn điện


4
4. Số lượng, nội dung các bản vẽ (ghi rõ loại, kích thước và cách thực
hiện các bản vẽ) và các sản phẩm cụ thể nếu có.
3 bản vẽ A0
5. Cán bộ hướng dẫn (ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị, hướng
dẫn toàn bộ hay từng phần)
GVC, ThS Vũ Viết Thông – hướng dẫn toàn bộ
Ngày giao: 05/12/2011

Chủ nhiệm bộ môn
Ngày hoàn thành: 05/03/2012

Hà nội, ngày 05 tháng 03 năm 2012
Cán b
ộ hướng dẫn
(ký, ghi rõ họ tên, học hàm, học vị)


GVC, ThS Vũ Viết Thông

Học viên thực hiện
Đã hoàn thành và nộp đồ án ngày 05 tháng 03 năm 2012
(ký và ghi rõ họ tên)


Mai Lâm Điều



5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………… ……… …………………4
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN NỘI THẤT CHO NHÀ
CAO TẦNG………………………………………………………………5
1.1/ Giới thiệu chung………………………………………………… 5
1.2/ Những yêu cầu chung trong thiết kế một dự án cung cấp điện… 5
1.3/ Đặc điểm cấp điện cho nhà cao tầng…………………………… 6
1.3.1/ Đáp ứng tốt về chất lượng điện………………………………7
1.3.2/ Độ tin cậy cấp điện cao………………………………………7
1.3.3/ Đảm bảo an toàn
điện……………………………………… 7
1.3.4/ Đảm bảo phù hợp về kinh tế…………………………………8

1.4/ Phân loại hộ tiêu thụ điện…………………………………………8
1.5/ Tổng quan về tòa nhà chung cư cao tầng Chùa Hà – Vĩnh Yên,
Vĩnh Phúc……………………………………………………………… 9
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA TÒA NHÀ…18
2.1/ Phụ tải động lực chung
…………………………………… 18
2.1.1/ Hệ thống thang máy…………………………………………18
2.1.2/ Hệ thống bơm nước…………………………………………19
2.2/ Phụ tải chiếu sáng chung……………………………………… 21
2.3/ Phụ tải chiếu sáng phòng máy bơm, nhà xe, kho, trạm điện, phòng
vệ sinh tầng 1, phòng bảo vệ…………………………………………….23
2.4/ Phụ tải các tầng căn hộ………………………………………… 25
2.4.1/ Phụ tải các căn hộ tầng 1……………………….………… 26
2.4.2/ Phụ tải các căn hộ tầng 2………………… ……………… 32
2.5/ Phụ tải của cả tòa nhà………………………………… ……….56
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN……… 58


6
3.1/ Thiết lập mặt bằng cấp điện cho các căn hộ
………………… 58
3.1.1/ Mục đích thiết kế cấp điện nội thất…………………… 58
3.1.2/ Yêu cầu và các bước thiết kế cấp điện nội thất……………58
3.2/ Thiết kế sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp điện…… …….59
3.3/ Đi dây trong nhà…………………………………………………62
3.4/ Sơ đồ mặt bằng cấp điện các căn hộ…………………………… 64
3.5/ Chọn công suất của máy phát điện………………………………70
CHƯƠNG 4: TÍNH CHỌN VÀ KIỂM TRA DÂY DẪN, THIẾT BỊ
ĐIỆN…………………………………………………………………….71
4.1/ Chọn dây dẫn, dây cáp trong hệ thống cung cấp điện

………….71
4.1.1/ Chọn tiết diện dây dẫn từ bảng điện chính của từng căn hộ đến
từng thiết bị điện 1 pha……………………………… ……………… 71
4.1.2/ Chọn tiết diện dây dẫn từ tủ điện nhóm dẫn đến mỗi căn hộ
(bảng điện chính)……………………………………….……………….71
4.1.3/ Chọn tiết diện dây dẫn tủ điện nhóm đến tủ điện tầng….… 71
4.1.4/ Chọn ti
ết diện dây dẫn từ tủ phân phối trạm điện đến mỗi
tầng…………………………………………………………………… 72
4.1.5 Chọn tiết diện dây dẫn đến hệ thống thang máy…….………72
4.1.6/ Chọn tiết diện dây dẫn đến phòng máy bơm…….………….73
4.1.7/ Chọn tiết diện dây dẫn cho mạng chiếu sáng chung… ……73
4.2/ Chọn Aptomat……………………………… ………………….74
4.2.1/ Chọn Aptomat tổng…………………………………… ….75
4.2.2/ Chọn Aptomat cho mạch động lực………… …………… 75
4.2.3/ Chọn Aptomat cho mạch sinh hoạt……… ……………… 76
4.2.4/ Chọn Aptomat cho mạch chiếu sáng chung……………… 77
CHƯƠNG 5: CÁC BI
ỆN PHÁP AN TOÀN ĐIỆN…………………….79
5.1/ Nối đất………………………………………………… ………79


7
5.1.1/ Mục đích của việc nối đất 79
5.1.2/ Nối đất bảo vệ 79
5.1.3/ Nối đất hình lưới…………………………………………….80
5.1.4/ Nối đất lặp lại……………………………………………… 81
5.1.5/ Tính toán nối đất…………………………………………….81
5.2/ Chống sét 83
5.2.1/ Hiện tượng sét……………………………………………….83

5.2.2/ Hậu quả của phóng điện sét…………… ………………… 83
5.2.3/ Chống sét……………………………………… ………… 84
5.3/ Các dụng cụ dùng để sửa chữa thiết bị điện…………………… 90
5.4/ Các biện pháp tiết ki
ệm điện hàng ngày…………………………92
KẾT LUẬN…………………………………………………………… 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………96


8
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống
nhân dân cũng được nâng cao nhanh chóng. Công nghiệp điện lực giữ vai
trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Nhu cầu điện năng
trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt tăng
trưởng không ngừng. Một lực lượng đông đảo cán bộ kỹ thuật trong ngành
điện lực đ
ang tham gia thiết kế, lắp đặt các công trình cấp điện. Việc trang
bị những kiến thức về hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của con người, cung cấp điện năng cho các thiết bị của khu vực
kinh tế, các khu chế xuất, các xí nghiệp là rất cần thiết.
Thiết kế hệ thống cung cấp điện là việc làm khó. M
ột công trình điện
dù nhỏ nhất cũng yêu cầu kiến thức tổng hợp từ hàng loạt chuyên ngành
hẹp (cung cấp điện, thiết bị điện, kỹ thuật cao áp, an toàn, … ). Ngoài ra,
người thiết kế còn phải có sự hiểu biết nhất định về xã hội, về môi trường,
về đối tượng cấp điện. Công trình thiết kế quá dư thừa sẽ gây lãng phí đất
đ
ai, nguyên vật liệu. Công trình thiết kế sai (hoặc do thiếu hiểu biết, hoặc
do lợi nhuận) sẽ gây ra hậu quả khôn lường: gây sự cố mất điện, gây cháy

nổ làm thiệt hại đến tính mạng và tài sản của người dân.
Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài “thiết kế cung cấp điện nội thất
cho nhà cao tầng”, với sự hướng dẫn của
Đại tá, GVC, ThS Vũ Viết
Thông. Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên trong quá trình
thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em cảm ơn, ghi nhận mọi ý
kiến góp ý của tất cả các thầy cô giáo và em chân thành cảm ơn thầy giáo
Đại tá, GVC, ThS Vũ Viết Thông đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 03 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Mai Lâm Điều


9
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN NỘI THẤT
CHO NHÀ CAO TẦNG
1.1/ Giới thiệu chung
Trong các đô thị lớn, do có tốc độ đô thị hoá cao, dân số ở đây ngày
một tăng nhanh, các công trình giao thông đòi hỏi ngày càng mở rộng diện
tích đất đô thị ngày càng bị thu hẹp.Vì vậy việc phát triển nhà ở chung cư
cao tầng là một khuynh hướng tất yếu để giải quyết gánh nặng nhà ở cho
người dân. Đặc điểm cung cấp điện cho các nhà cao tầng là lắ
p đặt trong
không gian chật hẹp, mật độ phụ tải cao, yêu cầu cao về độ tin cậy, an toàn
và mỹ thuật.
1.2/ Những yêu cầu chung trong thiết kế một dự án cung cấp điện
Thiết kế hệ thống cung cấp điện như một tổng thể và lựa chọn các
phần tử của hệ thống sao cho các phần tử này đáp ứng được các yêu cầu kỹ

thu
ật, vận hành an toàn và kinh tế. Trong đó mục tiêu chính là đảm bảo cho
hộ tiêu thụ luôn đầy đủ điện năng với chất lượng cao.
Trong quá trình thiết kế điện một phuơng án được cho là tối ưu khi nó
thoả mãn các yêu cầu sau:
- Tính khả thi cao;
- Vốn đầu tư nhỏ;
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện tuỳ theo mức độ tính chất phụ
tải;
- Chi phí vận hành hàng năm thấp;
- Đảm bảo an toàn cho người dùng và thiết bị;
- Thuận tiện cho việc bảo dưỡng và sửa chữa;


10
Đảm bảo chất lượng điện, nhất là đảm bảo độ lệch và dao động điện
áp nhỏ nhất và nằm trong giới hạn cho phép so với điện áp định mức.
Ngoài ra khi thiết kế cũng cần phải chú ý đến các yêu cầu phát triển
trong tương lai, giảm ngắn thời gian thi công lắp đặt và tính mỹ quan của
công trình.
1.3/ Đặc điểm cấp điện cho nhà cao tầ
ng
Hiện nay trên địa bàn các thành phố lớn của nước ta đã xuất hiện các
tòa nhà cao tầng dùng làm văn phòng, khách sạn hay các trung tâm thương
mại, khu chung cư cao tầng. Các tòa nhà này được thiết kế và thi công theo
các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến.
Hệ thống cấp điện nhà cao tầng có các đặc điểm sau:
- Phụ tải phong phú và đa dạng;
- Mật độ phụ tải tương đối cao;
- Lắp

đặt trong không gian chật hẹp;
- Có các hệ thống cấp nguồn dự phòng như ắc quy, máy phát…
- Không gian lắp đặt hạn chế và thỏa mãn các yêu cầu mỹ thuật
trong kiến trúc xây dựng;
- Yêu cầu cao về chế độ làm việc, an toàn cho người sử dụng và
thiết bị;
Đối với các tòa nhà cao tầng thì quá trình thiết kế cấp điện luôn định
hướng tuân theo những yêu cầu và đặc đi
ểm trên. Thiết kế cấp điện cho tòa
nhà chung cư cao tầng là một công việc phức tạp, để đảm bảo đủ yêu cầu
về số lượng, chất lượng điện cũng như những vấn đề liên quan khác, người
kỹ sư thiết kế phải được trang bị tốt kiến thức về những yêu cầu sau:



11
1.3.1/ Đáp ứng tốt về chất lượng điện
Khi đời sống kinh tế, văn hóa xã hội ngày càng nâng cao, các thiết bị
điện phục vụ nhu cầu giải trí và sinh hoạt của con người ngày càng phong
phú, đa dạng và hiện đại dẫn đến nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày
càng lớn. Chất lượng điện được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu là tần số và
điện áp. Nhiệm vụ của người thiết kế là tính toán đảm bảo chất lượng điện
áp cho các thiết bị dùng điện, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành
và tuổi thọ của các thiết bị.
1.3.2/ Độ tin cậy cấp điện cao
Là một tòa nhà chung cư phục vụ cho nhu cầu ăn ở và sinh hoạt của
các hộ dân, mật độ dân số c
ủa tòa nhà cao. Nếu xảy ra tình trạng mất điện
sẽ gây lộn xộn, mất trật tự, mất vệ sinh, ảnh đến sinh hoạt của các hộ dân
trong tòa nhà. Vì vậy, cung cấp điện phải đảm bảo liên tục, tránh tình trạng

gián đoạn. Nếu có sự cố mất điện cần phải giải quyết một cách nhanh
chóng để rút ngắn nhất thời gian mất điệ
n đảm bảo sinh hoạt của các hộ
trong tòa nhà.
1.3.3/ Đảm bảo an toàn điện
Hệ thống cung cấp điện phải có tính an toàn cao để bảo vệ người vận
hành, người sử dụng và bảo vệ cho các thiết bị điện. Vì vậy, phải chọn sơ
đồ, cách đi dây phải rõ ràng để tránh trường hợp vận hành nhầm, tính toán
lựa chọn dây dẫn và khí cụ đóng cắt chính xác. Chọ
n thiết bị đúng tính
năng sử dụng, phù hợp với cấp điện áp và dòng điện làm việc.
Ngoài việc tính toán chính xác, lựa chọn đúng các thiết bị và khí cụ
điện còn phải nắm được các quy định về an toàn điện, hiểu rõ về môi
trường và đặc điểm cấp điện, phải có chỉ dẫn, cảnh báo ở những nơi nguy
hiểm cao để nâng cao ý th
ức của người sử dụng.


12
1.3.4/ Đảm bảo phù hợp về kinh tế
Khi thiết kế thường đưa ra nhiều phương án lựa chọn để giải quyết
một vấn đề như dẫn điện bằng đường dây trên không hay cáp ngầm, có nên
đặt máy phát dự phòng không,… mỗi phương án sẽ có ưu nhược điểm
riêng. Vì vậy, thiết kế cung cấp điện sao cho vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng
điện lại vừa hợp lý về kinh tế. Đánh giá kinh tế kỹ thuật của phương án cấp
điện gồm 2 đại lượng chính: vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.
Ngoài những yêu cầu trên, tùy theo điều kiện cụ thể của từng tòa nhà
như điều kiện khí hậu tự nhiên, vị trí địa lý, mục đích sử dụng,… người
thiết kế cần chú ý
đến: tính thẩm mỹ, tính hiện đại, dễ sử dụng, dễ phát

triển trong tương lai…
1.4/ Phân loại hộ tiêu thụ điện
Hộ tiêu thụ điện là tất cả những thiết bị tiêu thụ điện năng và biến
thành dạng năng lượng khác. Theo độ tin cậy cung cấp điện chia làm 3 loại
hộ tiêu thụ:
- Hộ loại 1: Là những hộ khi có sự cố
, nếu ngừng cung cấp điện có thể
gây ra những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng của con người, thiệt hại về
kinh tế dẫn đến hư hỏng thiết bị, có thể ảnh hướng đến chính trị, … ở hộ
loại 1 có độ tin cậy cung cấp điện cao, thường dùng 2 nguồn nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất việc mất đ
iện. Thời gian mất điện bằng thời gian tự
đóng nguồn 2 (nguồn dự trữ).
Ví dụ: Phòng mổ, các phòng điều trị đặc biệt trong bệnh viện, các trung
tâm hội nghị quốc gia, quốc tế, các chương trình truyền hình trực tiếp các
chương trình lớn, nhà máy hóa chất, sân bay, bến cảng, văn phòng chính
phủ, Quốc hội, các lò luyện thép, hệ thống rađa quân sự, …


13
- Hộ loại 2: Là những hộ nếu ngừng cung cấp điện thì sẽ gây thiệt hại
về kinh tế, hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động, … Cung cấp điện ở hộ
loại này thường dùng nguồn dự phòng hoặc không có. Điều này còn phụ
thuộc vào việc so sánh vốn đầu tư và giá trị thiệt hại kinh tế do ngừng cung
cấp điện.
Ví d
ụ: Các phân xưởng cơ khí, xí nghiệp công nghiệp, nhà máy thực phẩm,
khách sạn lớn, trạm bơm tưới tiêu, …
- Hộ loại 3: Là những hộ còn lại, cho phép cung cấp điện với mức độ
tin cậy thấp, cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa nhưng không quá

1 ngày đêm. Thông thường hộ loại 3 cung cấp điện từ 1 nguồn.
1.5/ Tổng quan về tòa nhà chung cư cao tầng Chùa Hà – Vĩnh Yên,

nh Phúc.
Là một tòa nhà chung cư trong khu liên hợp các tòa nhà chung cư cao
tầng và các khu dịch vụ. Tòa nhà được xây dựng trên diện tích khoảng
1500m
2
, gồm có 7 tầng.
- Tầng 1: Sử dụng với chức năng hỗn hợp bao gồm: 3 sảnh, 6 căn hộ,
3 phòng bảo vệ, 6 phòng vệ sinh chung, hồ nước, nhà xe, trạm điện,
phòng máy bơm và nhà kho.
+ Căn hộ 101: Diện tích 111,6 m
2

Gồm: phòng khách, bếp, 2 phòng ngủ, phòng vệ sinh.
+ Căn hộ 102 ÷ 106: Diện tích 111,6 m
2

Gồm: phòng khách, bếp, 2 phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng tắm.
+ Hồ nước: Diện tích 113,4 m
2

+ Nhà xe: Diện tích 454,11 m
2

+ Trạm điện: Diện tích 31,49 m
2




14
+ Phòng máy bơm: Diện tích 10,64 m
2

+ Nhà kho: Diện tích 3,135 m
2

+ 3 sảnh: Diện tích mỗi sảnh 25,2 m
2

+ 6 phòng vệ sinh
Sơ đồ mặt bằng tầng 1 (hình 1.1)
Để tiện cho việc tính toán và thiết kế ta vẽ lại sơ đồ mặt bằng dạng
đơn giản để quy định tên các căn hộ (hình 1.2)







15



HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TẦNG 1


16














HÌNH 1.2: SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TẦNG 1
Hành lang
Hành lang
Hành lang


101

TM

P bảo
v


P máy
b
ơ

m



102
TM
P bảo vệ
TM
P bảo vệ


Hồ nước


Nhà xe

Trạm
điện
kho

Sảnh 1

Sảnh 2

Sảnh 3
WC
WC
WC
TB
TB

TB


103


104


105


106


17
- Tầng 2 ÷ 7: gồm các căn hộ, cơ bản giống nhau về kiến trúc. Mỗi
tầng gồm có 18 căn hộ.
+ Căn hộ 201, 209, 210 và 218:
Diện tích: 100,35 m
2

Gồm: phòng khách, 2 phòng ngủ, phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ
sinh và ban công.
+ Căn hộ 202, 205 và 208:
Diện tích: 31,2 m
2

Gồm: phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp và phòng vệ sinh.
+ Căn hộ 203:

Diện tích: 91,8 m
2

Gồm: phòng khách, 2 phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh và ban
công.
+ Căn hộ 204 và 215:
Diện tích: 91,35 m
2

Gồm: phòng khách, 2 phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh và ban
công.
+ Căn hộ 206, 207:
Diện tích: 95,04 m
2

Gồm: phòng khách, 2 phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh và ban
công.
+ Căn hộ 211, 214 và 217:
Diện tích: 40,2 m
2



18
Gồm: phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, 1phòng vệ sinh và 1 ban
công.
+ Căn hộ 212 và 213:
Diện tích: 83,79 m
2


Gồm: phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, 1phòng vệ sinh và 1 ban
công.
+ Căn hộ 216:
Diện tích: 80,55 m
2

Gồm: phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp, 1phòng vệ sinh và 1 ban
công.
Sơ đồ mặt bằng tầng 2 ÷ 7 (hình 1.3)
Để tiện cho việc tính toán và thiết kế ta vẽ lại sơ đồ mặt bằng dạng
đơn giản để quy định tên các căn hộ (hình 1.4)












19


HÌNH 1.3: SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TẦNG 2 ÷ 7


20














HÌNH 1.4: SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TẦNG 2 ÷ 7
H
à
nh l
a
n
g
H
à
nh l
a
n
g

218

201


217

202

216

203




T
M

214
205









211
208

209


210
Lỗ trống

Lỗ trống

Lỗ trống
207
212
213
206
204
215
T
B
T
M
T
B
T
M
T
B
H
à
nh l
a
n
g



21
Trong tòa nhà có nhiều phụ tải điện được chia làm 2 nhóm:
- Phụ tải chung của tòa nhà: Thang máy, máy bơm nước, đèn chiếu
sáng hành lang, chiếu sáng cầu thang bộ và sảnh.
- Phụ tải trong các căn hộ: Tivi, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, bình nóng
lạnh, máy giặt, quạt điện, đèn chiếu sáng, …
Căn cứ vào các loại phụ tải, mức độ thiết yếu sử dụng và phân loại h

tiêu thụ điện có thể phân loại hộ tiêu thụ điện của tòa nhà như sau:
- Hộ loại 1: Là các thiết bị chiếu sáng sự cố như hành lang, cầu thang
thoát hiểm. Yêu cầu phải cấp điện liên tục khi có sự cố xảy ra.
- Hộ loại 2: Là hệ thống phòng cháy chữa cháy, thang máy, trạm bơm,
nhà xe. Yêu cầu mức độ cấp điện cao, khi xảy ra sự cố mất
điện phải kịp
thời khắc phục.
- Hộ loại 3: Là các căn hộ, yêu cầu thời gian mất điện không quá 12h.









22
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA
TÒA NHÀ
2.1/ Phụ tải động lực chung

Việc xác định phụ tải tính toán giúp ta xác định được tiết diện dây dẫn
đến từng tủ động lực, cũng như đến từng thiết bị, giúp ta chọn số lượng
cũng như công suất máy biến áp của tòa nhà, tính chọn các thiết bị bảo vệ
Nguyên tắc chung để xác định phụ tải tính toán của hệ thống là tính từ
thiết bị
điện ngược trở về nguồn.
Các phụ tải động lực trong tòa nhà bao gồm:
- Hệ thống thang máy
- Hệ thống bơm nước sinh hoạt và bơm nước cứu hỏa
Xác định phụ tải tính toán động lực chung:
2.1.1/ Hệ thống thang máy
Công suất đặt của thang máy được xác định theo công thức:
P
đ TM
=
1000.
81,9
e
kvm

Với:
- m: là tải trọng thang máy có thể chịu được
- v: vận tốc của thang máy
- k: là hệ số lấy từ 40% ÷ 60%, lấy k = 50%
- e: là hệ số lấy từ 60 % ÷ 70%, lấy e = 65%
Ta quy đổi công suất của thang máy về chế độ làm việc dài hạn theo công
thức:


23

P
TM
= P
đ TM
.


Trong đó:  là hệ số tiếp điện
Theo bản vẽ thiết kế có 3 thang máy, mỗi thang máy chịu tải trọng 900 kg,
vận tốc 1,5 m/s.
Công suất đặt của thang là:
P
đ TM
=
1000.65
81,9.50.5,1.900
= 10 kW
Ta chọn thang máy có công suất 10kW, với hệ số tiếp điện  = 0,8
Công suất của thang máy quy đổi về chế độ làm việc dài hạn:
P
TM
= 10. 8.0 = 8,94 kW
Tổng công suất tính toán của hệ thống thang máy là:
P
TM
= k
nc
. 3P
TM


k
nc
: Hệ số nhu cầu
Tra bảng 2 - Hệ số nhu cầu với nhà có thang máy
Trang 732, sách Cung cấp điện – Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công Hiền,
Nguyễn Bội Khuê
Chung cư có 7 tầng và số thang máy là 3 => chọn k
nc
= 0,7
P
TM
= 0,7.3.8,94 = 18,77 kW
2.1.2/ Hệ thống bơm nước
Hệ thống bơm nước bố trí một trạm bơm nước diện tích 10,64 m
2
đặt
ở tầng 1, đây là trạm bơm đặt chung cho cả máy bơm nước sinh hoạt và
máy bơm nước cứu hỏa.
Công suất tính toán cho trạm bơm được tính theo công thức:


24
P
BN
= k
nc
.P
đi

Với: k

nc
= k
sd
+
MB
sd
n
k

1

P
đi
: công suất đặt của máy bơm thứ i
- Bơm nước sinh hoạt cung cấp nước cho 3 bể nước sinh hoạt trên
tầng sân thượng với tổng thể tích 75m
3
. Yêu cầu mỗi ngày bơm 2,5 giờ là
đầy bể.
Dự kiến đặt 2 máy bơm EBARA của Nhật có công suất đặt P
đSH
= 5,5 kW
Mỗi máy bơm có lưu lượng Q = 15 m
3
/h và cột áp tối đa H = 63m. Như
vậy, trong 2,5 giờ cả 2 máy bơm có thể bơm được lượng nước: V =
2.15.2,5 = 75m
3
. Như vậy đáp ứng được với chung cư này.
- Bơm nước cứu hỏa lên bể tầng thượng với thể tích 30m

3
, với yêu cầu
bơm 1 giờ là đầy bể.
Dự kiến đặt 1 máy bơm EBARA của Nhật có công suất đặt P
đCH
= 11 kW,
có thể bơm lên được 33m
3
trong 1 giờ, cột áp tối đa 63,5 m. Như vậy đảm
bảo được yêu cầu bơm nước cứu hỏa cho tòa nhà.
Tra bảng 2-2. Giá trị trung bình k
sd
và cosφ của các nhóm thiết bị điện
Trang 253, sách Thiết kế cấp điện của Ngô Hồng Quang và Vũ Văn Tẩm
Chọn k
sd
= 0,65
Hệ số nhu cầu của trạm bơm là:
k
nc
= k
sd
+
MB
sd
n
k

1
= 0,65 +

3
65.01

= 0,85
Tổng công suất tính toán trạm bơm bao gồm cả hệ số đồng thời các máy
bơm
Tra bảng 2-1. Các hệ số tính toán của các nhóm thiết bị điện


25
Trang 616, sách Cung cấp điện điện – Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công
Hiền, Nguyễn Bội Khuê
Chọn k
đt
= 0,9
Công suất tính toán của trạm bơm là:
P
ttTrB
= k
nc
. k
đt
. (2P
SH
+ P
CH
) = 0,85.0,9. (2.5,5 + 11) = 16,83 kW
Do các thiết bị điện của phụ tải động lực chung làm việc ở chế độ ngắn hạn
ta chọn k
đt

= 0,85
Tổng công suất của phụ tải tính toán của phụ tải động lực chung:
P
ttĐL
= k
đt
(P
ttTrB
+ P
TM
) = 0,85.(16,83 + 18,77) = 35,6 kW
2.2/ Phụ tải chiếu sáng chung
Phụ tải chiếu sáng chung gồm chiếu sáng cho sảnh chung tầng 1, cầu
thang bộ, thang máy và chiếu sáng hành lang.
Tra bảng PL I.2 – Suất phụ tải chiếu sáng cho các khu vực
Trang 253, sách Thiết kế cấp điện – Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm
Ta chọn suất phụ tải chiếu sáng cho hành lang là P
0
= 5 W/m
2

- Chiếu sáng sảnh:
Sảnh tầng 1 gồm 3 sảnh mỗi sảnh diện tích: 25,2 m
2

P
CS
= P
0
.S = 5.25,2 = 126 W

Chọn chiếu sáng sảnh là đèn bán cầu có công suất P
den
= 40 W. Vậy số
bóng đèn cần lắp đặt ở sảnh là:
N =
den
CS
P
P
=
40
126
= 3,15
Vậy số bóng đèn cần lắp đặt ở mỗi sảnh là 3 bóng, công suất tổng của cả 3
sảnh là: P
CSsanh
= 3.3.40 = 360 W = 0,36 kW

×