Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.38 KB, 22 trang )

Đề án Tài chính - Tiền tệ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................3
PHẦN 2
THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN......................................6
I. KHÁI NIỆM...............................................................................................6
1.1. Tính thanh khoản của tài sản...............................................................6
1.2. Tính thanh khoản của nguồn................................................................6
1.3. Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoản............................7
1.4. Rủi ro thanh khoản..............................................................................7
II. CÁC CHỈ TIÊU THANH KHOẢN..........................................................9
PHẦN 3
QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........11
I. KHÁI NIỆM.............................................................................................11
II. MỤC TIÊU QUẢN LÝ THANH KHOẢN............................................12
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ THANH KHOẢN..........................................12
3.1. Xác định cầu thanh khoản..................................................................13
3.2. Xác định cung thanh khoản................................................................14
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
THANH KHOẢN........................................................................................20
4.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................20
4.2. Nhân tố khách quan...........................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................22
1
Đề án Tài chính - Tiền tệ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển của các ngân hàng thương mại
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp và điều chuyển vốn.
Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực vô cùng nhạy cảm là tiền tệ, các vấn đề


xung quanh lĩnh vực này luôn được xem xét một cách hết sức thận trọng vì có
ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng và của cả nên
kinh tế nói chung. Hoạt động quản lý thanh khoản đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng. Tính thanh khoản hay tính lỏng là khả năng chuyển hoá thành tiền
của tài sản. Ngân hàng có đáp ứng được thanh khoản thì mới có thể đầu tư có
hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và tránh được nguy cơ
phá sản.
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh ngày càng gay gắt
không những giữa các ngân hàng trong nước mà còn có cả nước ngoài thì việc
quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm đáp ứng thanh khoản cao lại càng cần thiết
và trở thành một đề tài nóng bỏng. Việc đảm bảo tính thanh khoản không chỉ
ảnh hưởng đến ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn của cả hệ
thống. Đặc biệt trong thời gian qua, cuộc khủng hoảng thanh khoản khiến một
loạt các ngân hàng lớn hàng đầu nước Mỹ bị phá sản tạo ra cơn bão tài chính
khắp toàn cầu, nền kinh tế thế giới lâm vào suy thoái càng làm cho công tác
quản lý thanh khoản của các ngân hàng cần được chú trọng hơn. Rủi ro tín
dụng hay các rủi ro khác đều xảy ra thường xuyên và song hành cùng với hoạt
động của ngân hàng, nhưng trường hợp dẫn tới phá sản. Trong khi đó rủi ro
thanh khoản luôn tiềm ẩn mối đe doạ cho hoạt động của ngân hàng và có thể
gây hiệu ứng dẫn đến phá sản cao. Trên cơ sở đó, em xin chọn đề tài lý thuyết
tài chính - tiền tệ : “Quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại”.
Đề tài này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và dựa trên một số
nguồn tư liệu có sẵn. Kết cấu gồm 3 phần:
Phần I Giới thiệu chung về NHTM
Phần II Thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Phần III Quản lý thanh khoản tại ngân hàng thương mại
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ
em để hoàn thành được đề án này. Do nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như
thời gian nên đề án còn nhiều sai sót rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô.
2

Đề án Tài chính - Tiền tệ
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Có rất nhiều cách định nghĩa về ngân hàng thương mại (NHTM). Hệ
thống các ngân hàng thương mại là bộ phận chiếm vị trí quan trọng nhất và
lớn nhất trong các ngân hàng trung gian. Ngân hàng trung gian là một đơn vị
kinh doanh có giấy phép của chính quyền, có chức năng quan trọng là trung
gian trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Hoạt động chính là kinh doanh trên
đồng tiền bằng việc mở các khoản tiền gửi trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi, rồi
dùng chính những khoản đó để cho vay lại vào nền kinh tế. Do vậy người ta
có thể định nghĩa “Ngân hàng thương mại là một ngân hàng trung gian mà tỷ
lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm đa số trong tài
sản có của nó.”
Các ngân hàng thưưong mại cũng có thể được định nghĩa qua chức năng,
các dịch vụ hoặc vai trò của chúng trong nền kinh tế “Ngân hàng thương mại
là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.”
Các ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản là trung gian tài chính
với những hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, tạo phương
tiện thanh toán và làm trung gian thanh toán. NHTM hoạt động bằng các
nguồn vốn chủ yếu sau :
• Tiền gửi của công chúng (có kỳ hạn, không có kỳ hạn và tiết kiệm)
• Vốn tự có của ngân hàng do các cổ đông đóng góp
• Vốn vay của các tổ chức kinh doanh, NHTG, NHTW, các tổ chức
quốc tế …
• Vốn vay của công chúng bằng cách phát hành giấy nợ
• Vốn hoặc tài sản do các đơn vị đem lại cầm cố
Đối tượng cho vay của NHTM chủ yếu là thương mại, sản xuất công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng xí nghiệp, khu công nghiệp.
3
Đề án Tài chính - Tiền tệ
Ngân hàng thương mại hoạt động trên nhiều lĩnh vực dịch vụ. Các hoạt
động cơ bản của ngân hàng bao gồm :
Nhận tiền gửi : Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Hoạt động cho vay :
- Cho vay thương mại : các ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu
(thực chất là cho vay đối với người bán), cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng là người mua giúp họ có vốn để tự mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng : ngân hàng cho vay đối với các cá nhân và hộ gia
đình nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ.
Mua bán ngoại tệ : Mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ.
Tài trợ cho dự án : Các ngân hàng càng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công
nghệ cao…
Bảo quản tài sản hộ : Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các tài sản
tài chính, các giấy tờ cầm cố hoặc các giấy tờ quan trọng khác của khách hàng
với nguyên tắc an toàn bí mật thuận tiện.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh thanh toán của khách hàng như uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh
toán bằng điện, thẻ…
Quản lý ngân quỹ : Ngân hàng quản lý việc thu chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.

Tài trợ các hoạt động của Chính phủ : Ngày nay, các ngân hàng được
cấp giấy phép thành lập với các điều kiện là họ phải cam kết thực hiện ở một
mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ ví dụ
4
Đề án Tài chính - Tiền tệ
như mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng gửi mà
ngân hàng huy động được.
Bảo lãnh : Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị , phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác…
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Ngân hàng mua các thiết bị và máy
móc cần thiết và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàn phải trả tới hơn
70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn : Uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ,
uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… trong đó ngân hàng thực hiện việc quản lý
tài sản và quản lý tài chính hộ cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm : Ngân hàng bán bảo hiểm cho khách
hàng, cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm.
Cung cấp các dịch vụ đại lý : Đại lý cho các ngân hàng khác như thanh
toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi làm ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ…
5
Đề án Tài chính - Tiền tệ
PHẦN 2
THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH KHOẢN
I. KHÁI NIỆM
Để đi sâu tìm hiểu về hoạt động quản lý thanh khoản tại ngân hàng
chúng ta cần biết một số khái niệm cơ bản sau :
1.1. Tính thanh khoản của tài sản
Là khả năng chuyển tài sản thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí.

Chi phí ở đây không phải là chi phí để bán tài sản thành tiền mà là tổn thất
(giảm giá) của tài sản. Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của
tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sản phản ánh rủi ro
(tổn thất) khi chuyển tài sản thành tiền trong khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên một số trường hợp, một tài sản muốn bán nhanh (thời gian chuyên tiền
ngắn) thi chi phí (tổn thất) lại lớn. Điều này cho thấy tính thanh khoản của
một tài sản phụ thuộc vào nhiều nhân tố và có thể thay đổi giữa các vùng, các
nước. Vì vậy những tài sản nào đáp ứng cả hai yêu cầu : thời gian ngắn và chi
phí thấp mới được xếp vào tài sản thanh khoản.
Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản có tính thanh khoản khác nhau. Kết
cấu tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của
nhóm tài sản hoặc tổng tài sản.
1.2. Tính thanh khoản của nguồn
Ngân hàng huy động vốn để tạo lập nên các tài sản, trong đó có các tài
sản có tính thanh khoản cao. Như vậy khả năng huy động tạo khả năng thanh
toán chongân hàng, phản ánh được tính thanh khoản của nguồn vốn. Tính
thanh khoản của nguồn được đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng nguồn
khi cần thiết. Thời gian và chi phí càng thấp, tính thanh khoản của nguồn càng
cao. Tính thanh khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát
triển của thị trường tài chính, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy
cảm của thu nhập với lãi suất, vị tríânf mạng lưới ngân hàng…
6
Đề án Tài chính - Tiền tệ
1.3. Cung và cầu thanh khoản, mua và bán thanh khoản
Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một ngân hàng
thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc
giữ tài sản thanh khoản và khả năng huy động mới.
Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có
nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp
của ngân hàng.

Việc ngân hàng bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi la
bán thanh khoản. Việc mở rộng nguồn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là
mua thanh khoản trên thị trường. Cả bán và mua thanh khoản đều gắn liền với
chi phí: đó là tổn thất mà ngân hàng phải chấp nhận khi bán tài sản với giá
thấp hơn dự tính và lãi suất cao hơn mà ngân hàng phải trả để có nguồn mới.
Chi phí này là cái giá mà ngân hang phải trả để có được thanh khoản. Do yêu
cầu cấp bách trong thanh toán nên chi phí huy động (mua thanh khoản) của
ngân hàng thường cao hơn huy động bình thường.
Hoạt động thanh khoản tại ngân hàng thương mại :
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc
đáp ứng các nhu cầu thanh toán của khách hàng (ví dụ như rút tiền và yêu cầu
vay của khách hàng) được tạo bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh
khoản của nguồn. Khả năng thanh khoản tại các ngân hàng là mục tiêu di
động luôn được hình thành từ những thay đổi trên thị trường tài chính. Một
ngân hàng được coi là có tính thanh khoản cao khi nó có đủ ngân quỹ và các
tích sản lưu hoạt khác cùng với khả năng tăng vốn nhanh từ các nguồn khác
nhau với chi phí thấp, khiến nó có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ chi trả và
các ràng buộc tài chính, theo một phương pháp thích hợp.
1.4. Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi cung thanh khoản không
đáp ứng được cầu thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản chỉ là một vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối
với hoạt động ngân hàng. Chỉ trong trường hợp đặc biệt hạn hữu nó mới đe
doạ đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì thanh khoản là vấn đề
7
Đề án Tài chính - Tiền tệ
thường nhật, cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với
nhà quản lý là đảm bảo khả năng thanh khoản một cách thường xuyên và đầy
đủ.
Tại sao ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản ?

+ Những nguyên nhân tiền đề : có 3 nguyên nhân chính khiến cho ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là :
- Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn
chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều khi ngân hàng
phải đối mặt với sự không trùng khớp với thời hạn đến hạn giữa tài sản nợ và
tài sản có. Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản để đối mặt với các nhu
cầu hoàn trả tức thời.
- Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất. Khi
lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức
lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số
dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thoả thuận. Như vậy
thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền vào ra của ngân hàng và cuối
cùng là đến thanh khoản của ngân hàng.
- Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.
Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
ngân hàng. Ngân hàng phải liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư
tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử
dụng hết để biết được kết hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để
có phương án thanh khoản thích hợp.
+ Ngưyên nhân từ hoạt động :
- Nguyên nhân từ bên tài sản nợ : rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất
cứ lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện việc rút tiền ngay lập tức. Để
đáp ứng nhu cầu này ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ hoặc bán
bớt tài sản với giá thấp.
- Nguyên nhân từ bên tài sản có : rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan
đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng cho phép người vay rút tiền
vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó, ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền
8

×