Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TƯ TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đại đoàn kết dân tộc và sự vận DỤNG của ĐẢNG TA TRONG sự NGHIỆP CÁCH MẠNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.54 KB, 28 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP
CÁCH MẠNG HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
“Chủ tịch Hồ Chí Minh, một con người, một dân tộc, một thời đại,
một nhà văn hóa lớn”. Đó là lời khẳng định của nguyên cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng, nhân dịp Chủ tịch Hồ Chí Minh được tổ chức Giáo dục,
khoa học và văn hóa liên hợp quốc (UNESCO), vinh danh là anh hùng
giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa, nhà văn hoá kiệt xuất của dân tộc
ta và toàn thể nhân loại. Cuộc đời và sự nghiệp của Người đã để lại cho
chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng toàn diện, sâu
sắc về đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là nền tảng tư tưởng lý luận
Mác – Lênin, được Người vận dụng sáng tạo và phát triển trong điều kiện
cách mạng Việt Nam, nền văn hóa và con người Việt nam. Trong hệ thống
tư tưởng ấy, tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng nổi bật, có
giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta. Đó là tư
tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động
thực tiễn của Hồ Chí Minh. Tư tưởng ấy đã trở thành ngọn cờ chiến lược
cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí
Minh đã thấm nhuần trong suy nghĩ, tình cảm và hành động của mỗi
người dân Việt Nam yêu nước, tạo nên sức mạnh to lớn nhấn chìm mọi kẻ
thù xâm lược và bè lũ tay sai bán nước, giành độc lập dân tộc và xây dựng
đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
Sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước còn
nhiều khó khăn, phức tạp. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng đã và đang mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội để
1
phát triển đất nước nhanh chóng, hoàn thành mục tiêu đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.


Bên cạnh đó, nó cũng tạo ra những thách thức không nhỏ, mà những
thách thức ấy đã trở thành những nguy cơ to lớn, ảnh hưởng đến sự tồn
vong của chế độ và sự lớn mạnh của dân tộc Việt Nam.
Tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức để phát triển nhanh và bền
vững là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Sự nghiệp ấy chỉ có thể đi đến
thắng lợi khi chúng ta tập hợp và phát huy được sức mạnh của lực lượng
toàn dân tộc. Hơn bao giờ hết, chúng ta càng phải thấm nhuần hơn nữa tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, coi đây là cơ sở, nền tảng và động lực để
phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy,
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết và sự vận dụng của
Đảng ta vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
NỘI DUNG
1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ
nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến quá trình vận động đi tìm đường cứu nước,
giải phóng dân tộc của Người. Đồng thời là kết quả của quá trình kế thừa và
phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam,
tinh hoa văn hoá nhân loại; đó cũng chính là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
Trước hết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là sự kế thừa
và phát triển truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng
của dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
2
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của

ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước
gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt
Nam đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh
thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người
Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng
đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên
cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con
người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của
cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm
nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm
nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam
bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn
năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng đồng
của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc cũng là kết quả của quá
trình tổng kết những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại của các
phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân
tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngoài của Hồ Chí Minh.
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có
những cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm
3
gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa

thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là
thượng sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của
dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến
Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình
thành tư tưởng của mình. Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn
Trà, từ đó, các phong trào yêu nước, chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng,
nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế
trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong
việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây
cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà
Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc
khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một
sự thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu
tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập
hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư
bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”. Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết
định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giành dân chủ
cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm tính,
Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng
Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này
đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự
huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công –nông - binh đông
đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.
Đó là sự vận dụng sáng tạo cơ sở lý luận khoa học chủ yếu quan
điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về tập hợp lực lượng cho cách mạng trong
quá trình giải phóng dân tộc.
4
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần

chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai
trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ
sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã
chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. V.I.Lênin cho rằng,
sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là
hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu
không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện
được. Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ
sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn
chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó
hình thành tư tưởng của mình về đại đoàn kết dân tộc.
Những vấn đề lý luận, thực tiễn trên là cơ sở khoa học để Hồ Chí Minh
nghiên cứu và vận dụng trung thành, sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Chính Hồ Chí Minh là người vạch ra, đồng thời cũng là người thực
hành xuất sắc tư tưởng đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc được trình bày một cách có hệ thống với những quan
điểm, nguyên tắc toàn diện và sâu sắc. Là cơ sở để Đảng ta vận dụng vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam trước đây cũng như trong sự nghiệp cách
mạng hiện nay
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống
những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức
các lực lượng cách mạng và tiến bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, đó là tư tưởng xây
5
dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng

dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nguyên tắc cơ bản
bảo đảm cho mọi thành công của cách mạng.
theo Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của
nhân dân ta. Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân
dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng cách mạng vô sản. Trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính
sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn đề
sống còn của cách mạng. Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời
mà là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh, là
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực
lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối
thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của
đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của thành công. Đoàn kết phải luôn được
nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế
về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam
nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam
đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Toàn dân Việt Nam chỉ
có một lòng: Quyết không làm nô lệ. Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất
nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và
độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường
đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức
nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi
của Cách Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “Vì sao
có cuộc thắng lợi đó? Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta.
Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp,
6

các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại
quyền độc lập cho Tổ quốc. Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết.
Không ai thắng được lực lượng đó”. Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra
kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người
như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết
thì bị nước ngoài xâm lấn”
1
. Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ
chữ đồng; đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
2
. Đây chính là con
đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
Thứ hai, đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng: Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu,
nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết
quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho
dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Thứ ba, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Theo Hồ Chí Minh, “dân” là chỉ mọi người dân Việt Nam, không
phân biệt dân tộc thiểu số hay đa số, người tín ngưỡng với người không
tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại
đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối
trong cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây
dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và
phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống
yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan

dung, độ lượng với con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh
công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của
dân. Người cho rằng: liên minh công - nông - lao động trí óc làm nền tảng
1
Hå ChÝ Minh toµn tËp, tËp 3, Nxb CTQG, H.1996, tr.285.
2
Hå ChÝ Minh toµn tËp, tËp 3, Nxb CTQG, H.1996, tr.229.
7
cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối
đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào
có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ tư, đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất thông
qua tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhấ, phát huy khối đại đoàn kết toàn
dânt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên
tắc: trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có
thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng; mặt trận hoạt động theo
nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân
dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng; đoàn kết lâu dài, chặt
chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương
châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu
đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác
biệt. Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc,
Người vạch rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao
động khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta
cũng thật thà đoàn kết với họ”
3
. Theo Hồ Chí Minh: Đoàn kết là một chính

sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh
cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước
nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì ta đoàn kết với họ. Người còn nhấn mạnh: Đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ,
đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây
mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai khuynh hướng sai
lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ: Tôi rất sung sướng được lãnh cái
trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên
3
Hå ChÝ Minh toµn tËp, tËp 7, Nxb CTQG, H.1996, tr.438.
8
Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng
cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh
đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy
rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan
rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy
cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng. Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô
hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết
phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển bền
vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. Điều này được thể hiện
trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
Quan điểm đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là hết sức toàn diện
và sâu sắc, thể hiện sự sáng tạo và nhãn quan chính trị sắc bén của Người.
Cùng với việc khẳng định những quan điểm trên đây, Hồ Chí Minh còn chỉ ra
những nguyên tắc cơ bản trong thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
Một là, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những
lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng
liêng của con người.
Trong mỗi quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai

cấp khác nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất
cả các lợi ích khác nhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Quyền
lợi của các tầng lớp, giai cấp có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào
dân tộc đó có được độc lập tự do, có đoàn kết hay không và việc nhận thức,
giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như thế nào.
Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng
và phát huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất những yếu
tố khác biệt, mâu thuẫn và Người bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của đoàn
kết dân tộc thay cho sự đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc
loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi ích.
Cũng theo Hồ Chí Minh, Đại đoàn kết được xây dựng trên cơ sở bảo đảm
những lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động.
9
Trong tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để có khối đoàn kết thực
sự bền vững phải giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích phức tạp, chằng chéo
giữa cá thể - tập thể, quốc gia - quốc tế… Khi đó lợi ích sẽ là “chất keo” gắn kết
mọi thành viên trong xã hội, là cơ sở vật chất vững chắc của đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế. C.Mác từng nhấn mạnh: Tất cả những gì con người đấu tranh để giành
lấy đều dính liền với lợi ích của họ. V.I.Lênin cũng đã từng nhắc nhở: để đoàn kết
không chỉ bằng cách dựa vào nhiệt tình, dù là nhiệt tình do cuộc cách mạng vĩ đại
sinh ra mà phải biết khuyến khích lợi ích cá nhân, có như thế mới dẫn dắt được
hàng chục triệu người đi trên một con đường chung. Quán triệt chủ nghĩa Mác -
Lênin trong lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam, một đất
nước có truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc sâu sắc, được tôi luyện hàng
nghìn năm trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, Hồ Chí Minh đã tìm ra mẫu số
chung của nhu cầu và lợi ích của toàn dân tộc, đó là độc lập dân tộc. Bởi vậy,
những con người riêng lẻ thuộc mọi giai tầng xã hội có lòng yêu nước đều quy tụ
vào một mặt trận chống kẻ thù chung, đó là bọn cướp nước và lũ bán nước.
Hai là, đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại
đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững.

Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh của cách mạng.
Muốn đoàn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động,
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản ở mọi nơi. Như vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên
quyết là phải có một Đảng cách mạng với tính cách là Bộ tham mưu, là hạt
nhân để tập hợp quần chúng trong nước và tổ chức, giữ mối liên hệ với bè bạn
ở ngoài nước. Đảng cách mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng,
đảm bảo được vai trò đó, thì phải giữ vững bản chất của giai cấp công nhân,
phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và cách mạng nhất là
chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Để làm trọn trách nhiệm
người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên
minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong
10
nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và
đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, một trong những vấn đề quan trọng là phải
đoàn kết nhất trí trong Đảng về đường lối, chủ trương, chính sách, về tổ
chức thực hiện. Người viết: “Đảng ta là một Đảng lãnh đạo. Tất cả cán bộ,
đảng viên dù ở cương vị khác nhau, làm công tác khác nhau cũng đều phải
đoàn kết nhất trí để làm tròn nhiệm vụ mà Đảng giao cho”
4
. Xuất phát từ vai
trò, vị trí của Đảng, Hồ Chí Minh hết sức coi trọng sự đoàn kết nhất trí trong
Đảng, bởi sự đoàn kết này là hạt nhân để giữ gìn, phát huy truyền thống và
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Người chỉ rõ: “đoàn kết là một
truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta” và đòi hỏi: “Các đồng
chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong
Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”
5
. Đảng mà không có sự đoàn kết

nhất trí, thì như “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” không thể lãnh đạo được
cách mạng. Người nhấn mạnh: để giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng,
Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê
bình và phê bình, đó là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất
của Đảng; phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau; mỗi đảng viên và cán
bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư, phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo , là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Đại đoàn kết một cách tự giác là một tập hợp bền vững của các lực
lượng xã hội có định hướng, tổ chức và có lãnh đạo. Người chỉ rõ, Đại
đoàn kết được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, lấy liên minh
công - nông làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây chính là tư
tưởng cốt lõi phân biệt chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh với tư tưởng
đoàn kết, tập hợp lực lượng của một số nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX và một số lãnh tụ cách mạng khác trên thế giới. Không
chỉ có đường lối đúng mà còn có phương pháp đúng, Hồ Chí Minh đã vượt
4
S®d, T.11, tr.154.
5
S®d, T.12, tr.510.
11
lên những nhà yêu nước đương thời chính là ở chỗ, Người đã tìm ra những
hình thức tốt nhất để tổ chức nhân dân, huy động tối đa sức mạnh của nhân
dân. Người không chỉ dừng lại ở lý luận, đường lối, mà còn hoạt động và
chỉ đạo thực tiễn với hiệu quả cao. Để tổ chức nhân dân thực hiện những
biến đổi mang mang tính cách mạng nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
con người ra khỏi tình trạng nô lệ, bất công, bất bình đẳng, Hồ Chí Minh đã
sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn kết toàn dân chống đế quốc,
trong đó liên minh công – nông - trí là bộ phận nòng cốt. Người đã khơi
dậy và phát huy tinh thần tương thân, tương ái trong nhân dân, tổ chức

nhân dân vào các đoàn thể thích hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận Việt Minh do Người đề xuất và chính thức thành lập năm 1941 là
một điển hình về đoàn kết dân tộc. Tất cả các thành viên trong Mặt trận dân
tộc thống nhất đều có mục tiêu chung nhưng mỗi tổ chức, con người cụ thể
lại có nhiệm vụ cụ thể để phấn đấu cho mục tiêu chung đó. Tất cả mọi
người đều có khả năng thực tế tham gia vào lợi ích chung, hơn nữa, qua
công việc mà bản thân mỗi người dần trưởng thành, lớn lên về nhân cách.
Ba là, tin vào nhân dân, dựa vào nhân dân, phấn đấu vì quyền lợi, lợi
ích chính đáng của nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân là một đặc điểm cơ bản, bao trùm trong tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Người đã kế thừa, nâng cao tư duy chính trị
truyền thống: “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là
dân”, “Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”
6
Đồng thời Người luôn quán triệt sâu sắc và hành động theo nguyên lý mácxít:
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Người đã khái quát vô cùng sâu sắc:
“Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của toàn dân”
7
. Người đã đánh giá cao và đòi hỏi vai
trò tích cực, chủ động sáng tạo của nhân dân: Cách mạng là việc chung của cả
dân tộc chứ không phải của một, hai người; công nông là gốc của cách mạng;
muốn được giải phóng, các dân tộc phải biết “dùng sức ta” mà tự giải
6
Hå ChÝ Minh toµn tËp, tËp 12, Nxb CTQG, H.2000, tr.212.
7
3 Hå ChÝ Minh toµn tËp, tËp 8, Nxb CTQG, H.1996, tr.276.
12
phóng cho ta. Yêu dân, tin dân, dựa vào dân, đấu tranh vì quyền lợi của dân
là nguyên tắc tối cao, xuyên suốt trong tư duy chiến lược và hoạt động thực

tiễn cách mạng của Hồ Chí Minh.
Bốn là, đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc
tự phê bình, phê bình vì; tập trung dân chủ, tạo sự thống nhất bền vững.
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm
tương đồng còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường
đối thoại, bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn
có những tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ
Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu
rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn
dặn mọi người phải ngăn ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh
thần phê bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt
chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí
và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa
đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Đảng ta và Mặt trận
dân tộc thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hòi, một chiều,
chống coi nhẹ việc tranh thủ tất cả những lực lượng có thể tranh thủ được;
đồng thời chống khuynh huớng đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức
trong khối đại đoàn kết dân tộc. “Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải
tạo thế giới, cải tạo xã hội. Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước
hết phải tự cải tạo bản thân chúng ta”.
Năm là, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ
nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng
của giai cấp công nhân, kết hợp hài hòa lợi ích giai cấp và dân tộc.
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được
thắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng
13
th gii. Trong quỏ trỡnh cỏch mng, t tng ca Ngi v vn on

kt vi cỏch mng th gii cng c lm sỏng t hn v y hn. Cỏch
mng Vit Nam phi gn vi phong tro gii phúng dõn tc trờn th gii,
vi cỏc nc xó hi ch ngha, vi tt c cỏc lc lng tin b u tranh
cho dõn ch, tin b v ho bỡnh th gii. Ch tch H Chớ Minh ó xõy
dng thnh cụng ba tng Mt trn: Mt trn i on kt dõn tc; Mt trn
on kt Vit Miờn - Lo v Mt trn nhõn dõn th gii on kt vi Vit
Nam trong cuc u tranh chng thc dõn Phỏp v quc M xõm lc.
õy l s phỏt trin rc r v l thng li to ln ca t tng H Chớ Minh
v i on kt. Ch tch H Chớ Minh khng nh rừ: on kt, on kt,
i on kt; thnh cụng, thnh cụng, i thnh cụng
8
.
T tng i on kt dõn tc ca Ch tch H Chớ Minh l mt b
phn ht sc quan trng trong ton b h thng t tng ca Ngi v ng
li cỏch mng Vit Nam. Nú l c s khoa hc ch o ton b quỏ trỡnh tp
hp lc lng cho cỏch mng nc ta qua cỏc thi k. õy l mt trong
nhng nhõn t quyt nh n thng li hon ton ca cuc cỏch mng dõn
tc dõn ch nhõn dõn v a cỏch mng Vit Nam vo thi k mi thi k
c nc quỏ lờn ch ngha xó hi.
2. VN DNG T TNG H CH MINH V I ON KT
DN TC VO S NGHIP CCH MNG NC TA HIN NAY
2.1. Quỏ trỡnh vn dng T tng H Chớ Minh v i on kt
dõn tc ca ng t khi ta tin hnh cụng cuc i mi ton din cho n
nay
Trung thnh v vn dng sỏng to t tng i on kt ca Ch tch
H Chớ Minh, trong sut quỏ trỡnh lónh o cỏch mng, nht l trong thi k
i mi nc ta hin nay, ng ta luụn c bit coi trng xõy dng khi i
on kt ton dõn tc, xem õy l ng li chin lc, l ngun sc mnh,
ng lc ch yu v l nhõn t cú ý ngha quyt nh bo m thng li bn
vng ca s nghip xõy dng v bo v T quc

9
. T i hi VI n nay,
8
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10, Nxb CTQG, H.1996, tr.350.
9
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H.2006, tr.116.
14
trong cỏc vn kin ca ng, vn i on kt ton dõn c luụn c
xỏc nh l vn cú ý ngha chin lc quan trng.
Ti i hi VI ca ng (12/1986) - i hi ỏnh du thi k i mi
ton din t nc, tuy khỏi nim i on kt ton dõn tc cha c a
vo Vn kin, nhng tinh thn ú ó c nờu lờn khỏ rừ nột. i hi nờu ra
bn bi hc kinh nghim khc phc nhng khuyt im, sai lm nhm a
cỏch mng Vit Nam vt qua khú khn, bc vo giai on i mi, trong
ú cú kinh nghim u tiờn l Trong ton b hot ng ca mỡnh, ng phi
quỏn trit t tng ly dõn lm gc xõy dng v phỏt huy quyn lm ch
ca nhõn dõn
10
. i hi cng a ra khỏi nim chớnh sỏch xó hi v
ni dung ch yu l chớnh sỏch giai cp v dõn tc, trong ú chỳ ý n
i tng cụng nhõn, nụng dõn, trớ thc, thanh niờn, nhi ng, dõn tc
thiu s, ng bo theo o, ngi Vit Nam nh c nc ngoi. Tt
c nhng vn ny l nhm on kt ton dõn, phỏt huy sc mnh ton
dõn cho s nghip i mi.
n i hi VII (6/1991), im mi l vn i on kt ton dõn ó
c núi rừ trong cỏc vn kin. c bit l t thnh cụng v tht bi ca cỏch
mng Vit Nam, Cng lnh xõy dng t nc trong thi k quỏ lờn ch
ngha xó hi ó rỳt ra nm bi hc kinh nghim. Bờn cnh bi hc th hai: S
nghip cỏch mng l ca nhõn dõn, do nhõn dõn v vỡ nhõn dõn; thỡ bi hc tip
theo l: Khụng ngng cng c, tng cng on kt: on kt ton ng, on

kt ton dõn, on kt dõn tc, on kt quc t. Cng lnh cũn nhn mnh:
on kt l truyn thng quý bỏu v l bi hc ln ca cỏch mng nc ta
11
.
Sau 10 nm i mi, i on kt ton dõn vn l mt bi hc ln trong
i hi VIII (28/6 01/7/1996). Hn th na, vn ny c trỡnh by
thnh mt phn riờng vi t cỏch l mt trong 10 phng hng ln ca s
nghip tip tc i mi nc ta. i hi khng nh: Chớnh nhng ý kin,
nguyn vng v sỏng kin ca nhõn dõn l ngun gc hỡnh thnh ng li
i mi ca ng. Cng do nhõn dõn hng ng ng li i mi, dng
10
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, H.1986, tr.29.
11
ĐCSVN, Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong TKQĐ, Nxb Sự thật, H.1991, tr.5.
15
cm phn u, vt qua bit bao khú khn, th thỏch m cụng cuc i mi
t c nhng thnh cụng nh ngy hụm nay
12
.
Ti i hi IX ca ng (4/2001), vai trũ ca i on kt ton dõn
tc tip tc c khng nh; i hi ch rừ: ng lc ch yu phỏt
trin t nc l i on kt ton dõn trờn c s liờn minh gia cụng nhõn
vi nụng dõn v trớ thc do ng lónh o
13
. i hi cng nhn mnh: i
mi l s nghip ca nhõn dõn, do nhõn dõn v vỡ nhõn dõn. T tng
xuyờn sut v ch o trong Bỏo cỏo chớnh tr ca Ban chp hnh Trung
ng khoỏ VIII trỡnh by i hi IX l: Phỏt huy sc mnh ton dõn tc,
tip tc i mi, y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, xõy dng v bo
v T quc Vit Nam xó hi ch ngha.

Cựng vi quỏ trỡnh lónh o cỏch mng, nhn thc v i on kt ton
dõn tc v vai trũ ca nú ca ng ta cng ngy cng sõu sc. Xut phỏt t
ũi hi ca thc tin xõy dng v bo v T quc, Hi ngh Trung ng By
khúa IX ca ng ó ra Ngh quyt chuyờn v Phỏt huy sc mnh i
on kt ton dõn tc vỡ Dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng, dõn ch,
vn minh. Ngh quyt ó xỏc nh rừ: mc tiờu, quan im v nhng ch
trng, gii phỏp ch yu phỏt huy sc mnh i on kt ton dõn tc trong
thi k y mnh cụng nghip húa, hin i húa.
Thnh cụng ca s nghip i mi cng l nh ng ta ó m
rng v tng cng khi i on kt dõn tc, phỏt huy sc mnh ca c
dõn tc. Sỏng kin, nguyn vng ca nhõn dõn ta l ngun gc hỡnh
thnh ng li i mi ca ng. i hi X ca ng tip tc khng
nh: i on kt ton dõn tc trờn nn tng liờn minh giai cp cụng
nhõn vi giai cp nụng dõn v i ng trớ thc, di s lónh o ca
ng, l ng li chin lc ca cỏch mng Vit Nam; l ngun sc
mnh, ng lc ch yu v l nhõn t cú ý ngha quyt nh bo m
thng li bn vng ca s nghip xõy dng v bo v T quc
14
.
12
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, H.1996, tr.73.
13
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H.2001, tr.23.
14
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. 2006, tr 116.
16
Quan im nht quỏn v vn i on kt ton dõn tc tip tc
c ng ta khng nh ti i hi XI. phỏt huy sc mnh i on
kt ton dõn tc Bỏo cỏo chớnh tr ti i hi ó ch rừ: Nõng cao nhn
thc, trỏch nhim ca ton ng, ton dõn v phỏt huy sc mnh i on

kt ton dõn tc trong bi cnh mi. Ly mc tiờu xõy dng mt nc Vit
Nam ho bỡnh, c lp, thng nht, ton vn lónh th, dõn giu, nc
mnh, dõn ch, cụng bng, vn minh lm im tng ng; xoỏ b mc
cm, nh kin v quỏ kh, thnh phn giai cp, chp nhn nhng im
khỏc nhau khụng trỏi vi li ớch chung ca dõn tc; cao tinh thn dõn
tc, truyn thng nhõn ngha, khoan dung tp hp, on kt mi ngi
vo mt trn chung, tng cng ng thun xó hi
15
.
2.2. Thc trng v gii phỏp phỏt huy sc mnh i on kt dõn tc
trong thi k cỏch mng hin nay
T sau i hi VI, ng ta ó ban hnh nhiu ngh quyt, ch th v
tng cng mi quan h gia ng v nhõn dõn, v i on kt ton dõn
tc, v dõn tc, tụn giỏo, v Mt trn v cỏc on th nhõn dõn. Thụng qua
vic thc hin cỏc ngh quyt, ch th ú, quyn lm ch ca nhõn dõn trong
tham gia qun lý nh nc, qun lý kinh t, xó hi ó tng bc c
phỏt huy, gúp phn tớch cc ng viờn nhõn dõn phn khi y mnh sn
xut, thc hin cỏc nhim v phỏt trin kinh t - vn hoỏ - xó hi, cng c
quc phũng, an ninh. Vic tp hp nhõn dõn vi cỏc hỡnh thc a dng cú
bc phỏt trin mi. Mt trn T quc v cỏc t chc thnh viờn c m
rng, vai trũ v v trớ trong xó hi c nõng cao, ni dung hot ng
phong phỳ, thit thc hn, ó ng viờn, lụi cun c ụng o cỏc tng
lp nhõn dõn tham gia cỏc cuc vn ng, cỏc phong tro thi ua yờu
nc. Nhỡn chung, khi i on kt ton dõn tc trờn nn tng liờn minh
giai cp cụng nhõn vi giai cp nụng dõn v i ng trớ thc c m
rng hn, l nhõn t quan trng thỳc y s phỏt trin kinh t - xó hi, gi
vng n nh chớnh tr - xó hi ca t nc.
15
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 239, 240.
17

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ấy, vẫn còn những khuyết
điểm, hạn chế cần phải khắc phục kịp thời: khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang
đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ
của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, phần vì đời sống còn nhiều khó
khăn, phần vì bất bình trước những bất công xã hội và tình trạng tham
nhũng, quan liêu, lãng phí còn khá phổ biến và nghiêm trọng, kỷ cương phép
nước nhiều lúc, nhiều nơi không nghiêm, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp,
trật tự an toàn xã hội còn phức tạp. Các vụ khiếu kiện đông người vẫn còn
nhiều, có lúc, có nơi rất gay gắt. Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các
đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư
nhân, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ở một số vùng có
đông đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số
Từ thực trạng trên, đồng thời trước yêu cầu đòi hỏi của tình hình mới,
quán triệt và vận dụng tốt tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh trong công
cuộc đổi mới, nhất là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay, cần giải quyết tốt một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản sau:
Một là, thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vị
trí, vai trò, yêu cầu của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vị trí, vai trò của đại
đoàn kết toàn dân tộc là một đòi hỏi khách quan. Đại đoàn kết toàn dân tộc là
truyền thống quý báu, là kết quả của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ
nước lâu dài của dân tộc ta. Ngay từ khi ra đời dân tộc ta đã biết phát huy
khối đại đoàn kết dân tộc, chúng ta đã làm nên những kỳ tích lịch sử hào
hùng. Truyền thống đoàn kết toàn dân ngày càng phát triển trong quá trình
đấu tranh dựng nước và giữ nước, nó trở thành một chân lý chiến thắng của
dân tộc ta. Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Chủ Tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, coi đó là
đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn cho sự nghiệp
cách mạng nước ta. Ngay khi mới thành lập Đảng đã quan tâm đến nhiệm vụ

18
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để hoàn thành nhiệm vụ giải phóng đất
nước, trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhờ biết phát huy được
khối đại đoàn kết dân tộc, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm nên những
chiến thắng lịch sử, thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đại đoàn kết dân tộc được coi là
động lực chủ yếu để phát triển đất nước, là cơ sở để phát huy sự năng động
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, phải thường
xuyên quán triệt, giáo dục cho nhân dân hiểu rõ vị trí vai trò của khối đại
đoàn kết toàn dân, làm cơ sở để không ngừng tăng cường củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Nâng cao nhận thức của nhân dân về xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc nhằm quán triệt và thực hiện tốt đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo,
giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của
đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và
người đã nghĩ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
Phải nêu cao tinh thần chủ nghĩa yêu nước, ý chí tự lực tự cường và tự hào
dân tộc, giữ vững độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng tinh thần
cởi mở, tin cậy lẫn nhau trong xây dựng đất nước, phát huy dân chủ trong
đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đồng bộ và đổi mới
các chính sách kinh tế – xã hội, phát huy sức sáng tạo của nhân dân. Đồng
thời phải giáo dục cho dân hiểu rõ, giữ gìn và phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân là trách nhiệm của cả dân tộc.
Nâng cao nhận thức của nhân dân về xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, cần phải giáo dục quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối quan điểm của Đảng về đại đoàn kết. Giáo dục vị trí vai trò
to lớn của đại đoàn kết toàn dân. Giáo dục tinh thần tương thân tương ái, ý
thức cộng đồng, nhường cơm sẻ áo, tích cực tham gia khắc phục thiên tai,

giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chăm lo cải
19
thiện đời sống của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới hải đảo. Giáo dục trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong việc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
đã chứng tỏ, đại đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh vô địch. Trong điều kiện
tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp hiện nay, yêu cầu đại đoàn kết
toàn dân tộc càng trở nên quan trọng trong bảo vệ phát triển bản sắc, truyền
thống văn hoá của dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết, tạo nên sức mạnh, động lực to lớn cho công cuộc đổi mới
hiện nay cần phải giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vị trí vai trò
của việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị, xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, bao gồm Đảng,
chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong đó vai trò hạt
nhân lãnh đạo là tổ chức đảng. Tổ chức đảng nằm trong khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết. Hạt nhân ấy có vững
mạnh mới có sức hút, bảo đảm khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, ở những nơi có tình hình bất ổn, mất đoàn kết
chính là vì nơi đó tổ chức đảng yếu kém. Để thực sự là hạt nhân lãnh đạo khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, đặc biệt là cần
xây dựng những cơ chế cụ thể để Mặt trận và các đoàn thể động viên nhân
dân tham gia xây dựng đảng; Đảng phải chăm lo lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ngày càng bền chặt.
Nhà nước và chính quyền các cấp phát huy vai trò to lớn trong việc thực
hiện đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ bằng việc thể chế hoá đường lối chủ
trương của Đảng thành chính sách, pháp luật, mà còn phải có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật đó một cách có hiệu quả, thông qua bộ

máy công quyền trong sạch, tận tuỵ, công tâm, hết lòng phục vụ nhân dân.
20
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đóng vai trò đại
diện cho lợi ích chung và lợi ích từng giai cấp, từng giới quần chúng, đồng
thời là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Đại đoàn kết dân tộc
phải thông qua Mặt trận, các đoàn thể nhân dân và các hình thức đa dạng
khác. Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân
dân cần được đề cao. Đại đoàn kết phải được thực hiện từ cơ sở, trong cộng
đồng dân cư nhỏ như thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị. Thực tế
thời gian qua Mặt trận Tổ quốc đã thực hiện tốt các cuộc vân động toàn dân
đoàn kết phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Tập trung vào các vấn đề xây dựng phong trào toàn dân thi đua làm
kinh tế giỏi, làm giàu hợp pháp; làm tốt công tác xoá dối giảm nghèo, tiếp tục
thực hiện tốt phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá, và các cuộc vân
động ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Xây dựng xã hội học tập, đồng thời
lên án, đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ. Trong giai
đoạn cách mạng hiện nay, phát huy tốt sức mạnh đại đoàn kết dân tộc tạo nên
sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy
hơn nữa vai trò của các tổ chức trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân.
Ba là, thực hiện tốt cơ chế, chính sách đối với các giai cấp, các tầng
lớp dân cư trong toàn xã hội.
Thực hiện tốt chính sách đối với các giai cấp, các từng lớp dân cư trong
toàn xã hội, thực chất là nhằm đảm bảo lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ, tạo ra
sự tương đồng trong mọi tầng lớp dân cư, nhằm tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc. Thực hiện tốt điều đó phải có chính sách đúng, phù hợp,
động viên khuyến khích được các giai tầng đó phát triển, đủ sức vươn
lên làm chủ xã hội, làm cơ sở đảm bảo cho các giai tầng xích lại gần
nhau, khắc phục được sự phân hoá quá mức mà thực tiễn xã hội đang diễn ra,

tạo nên sự đoàn kết thống nhất cao. Vì vậy, cần phải có chính sách cụ thể
và thực hiện tốt chính sách đối với các giai tầng.
21
i vi giai cp cụng nhõn, coi trng phỏt trin nhanh c v s lng
v cht lng, nõng cao giỏc ng bn lnh chớnh tr, trỡnh hc vn, ngh
nghip. Gii quyt tt vic lm, gim ti a cụng nhõn thiu vic lm v
tht nghip. Thc hin tt chớnh sỏch v phỏp lut v lao ng, tin lng,
bo him xó hi, bo him y t, bo him tht nghip, cú chớnh sỏch u ói
i vi cụng nhõn bc cao. Xõy dng t chc, phỏt trin on viờn cụng
on, nghip on u khp cỏc c s sn xut kinh doanh thuc cỏc
thnh phn kinh t. Thng xuyờn chm lo n i sng vt cht tinh thn,
bo v quyn li chớnh ỏng hp phỏp ca cụng nhõn v ngi lao ng.
Chm lo o to cỏn b v kt np ng viờn t nhng cụng nhõn u tỳ. i
hi XI ch rừ: Quan tõm giỏo dc, o to, bi dng, phỏt trin giai cp
cụng nhõn c v s lng v cht lng; nõng cao bn lnh chớnh tr, trỡnh
hc vn, chuyờn mụn, k nng ngh nghip, tỏc phong cụng nghip, k lut
lao ng, ỏp ng yờu cu ca s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ v
hi nhp quc t. Phỏt huy vai trũ ca giai cp cụng nhõn l giai cp lónh
o cỏch mng, thụng qua i tin phong l ng Cng sn Vit Nam; sa
i, b sung cỏc chớnh sỏch, phỏp lut v tin lng, bo him xó hi, bo
him y t, bo him tht nghip, ci thin iu kin nh , lm vic bo
v quyn li, nõng cao i sng vt cht v tinh thn ca cụng nhõn
16
.
i vi giai cp nụng dõn, phỏt huy tt vai trũ quan trng trong s
nghip i mi v cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nụng nghip nụng thụn.
Thỳc y chuyn dch c cu kinh t nụng thụn, a cụng nghip tiờn tin
vo sn xut nụng nghip, thc hin tt chớnh sỏch v rung t, to iu
kin thun li giỳp nụng dõn chuyn sang lm cụng nghip v dch v.
Khuyờn khớch nụng dõn hp tỏc vi cỏc doanh nghip, hp tỏc xó, ch

trang tri phỏt trin sn xut, n nh v ci thin i sng. Tng hiu
qu s dng t, tiờu th nụng sn hng hoỏ, khuyờn khớch nụng dõn hc
ngh, tip nhn v ỏp dng thnh tu khoa hc cụng ngh. Thc hin tt
chớnh sỏch xoỏ úi gim nghốo, nõng cao dõn trớ v xõy dng nụng thụn
16
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, 240, 241.
22
mi. i hi XI nhn mnh: Xõy dng, phỏt huy vai trũ ca giai cp nụng
dõn, ch th ca quỏ trỡnh phỏt trin nụng nghip, nụng thụn. Nõng cao
trỡnh giỏc ng ca giai cp nụng dõn, to iu kin nụng dõn tham gia
úng gúp v hng li nhiu hn trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ t nc. H tr, khuyn khớch nụng dõn hc ngh, chuyn dch c cu
lao ng, tip nhn v ỏp dng tin b khoa hc, cụng ngh, to iu kin
thun li nụng dõn chuyn sang lm cụng nghip v dch v. Nõng cao
cht lng cuc sng ca dõn c nụng thụn; thc hin cú hiu qu bn
vng cụng cuc xoỏ úi, gim nghốo, lm giu hp phỏp
17
.
i vi i ng trớ thc, to cỏc iu kin thun trớ thc t do sỏng
to, phỏt minh cng hin, phỏt huy trớ tu v nng lc, m rng thụng tin, phỏt
huy dõn ch, trng dng nhõn ti. Bo v quyn s hu trớ tu, s dng ỳng
v ói ng chớnh ỏng cỏc ti nng, coi trng vai trũ t vn, phn bin cu cỏc
hi khoa hc k thut, khoa hc xó hi v nhõn vn, cỏc d ỏn phỏt trin kinh
t, vn hoỏ, xó hi. ng ta khng nh: Xõy dng i ng trớ thc ln mnh,
cú cht lng cao, ỏp ng yờu cu phỏt trin t nc. Tụn trng v phỏt huy
t do t tng trong hot ng nghiờn cu, sỏng to. Trng dng trớ thc trờn
c s ỏnh giỏ ỳng phm cht, nng lc v kt qu cng hin
18
.
i vi doanh nhõn, to iu kin phỏt huy tim nng v vai trũ tớch

cc trong phỏt trin sn xut kinh doanh, nõng cao cht lng sn phm, to
dng thng hiu hng hoỏ Vit Nam. i hi XI cng ch rừ: To iu
kin xõy dng, phỏt trin i ng doanh nhõn ln mnh, cú trỡnh qun lý,
kinh doanh gii, cú o c ngh nghip v trỏch nhim xó hi cao. Phỏt
huy tim nng v vai trũ tớch cc ca i ng doanh nhõn trong phỏt trin
sn xut kinh doanh; m rng u t trong nc v nc ngoi; to vic
lm, thu nhp cho ngi lao ng, hng hoỏ, dch v cho t nc v xut
khu; úng gúp cho ngõn sỏch nh nc; nõng cao cht lng sn phm; to
dng v gi gỡn thng hiu hng hoỏ Vit Nam; úng gúp ngy cng nhiu
cho s nghip xõy dng v bo v T quc
19
.
17
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 241.
18
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 241.
19
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 241.
23
i vi th h tr, thng xuyờn giỏo dc chớnh tr, truyn thng, lý
tng, o c li sng; to mụi trng thun li phỏt trin ton din
th h tr. Khuyn khớch thanh niờn t hc, t nõng cao tay ngh, t to
vic lm, to c hi cho thanh niờn cú ti nng i hc nc ngoi v
phc v t nc. i hi XI xỏc nh: Lm tt cụng tỏc giỏo dc chớnh
tr, t tng, truyn thng, lý tng, o c v li sng; to iu kin
hc tp, lao ng, gii trớ, phỏt trin th lc, trớ tu cho th h tr. Khuyn
khớch, c v thanh niờn nuụi dng c m, hoi bóo ln, xung kớch, sỏng
to, lm ch khoa hc, cụng ngh hin i
20
.

i vi ph n, nõng cao trỡnh mi mt v i sng vt cht tinh
thn ca ph n, thc hin bỡnh ng gii. To iu kin ph n thc hin
tt vai trũ ca ngi cụng dõn, ngi lao ng, ngi m, ngi thy u tiờn
ca con ngi. Bi dng, o to ph n tham gia ngy cng nhiu vo
cỏc hot ng xó hi, cỏc c quan lónh o v qun lý cỏc cp. Chm súc v
bo v sc kho b m, tr em, hon chnh v b sung chớnh sỏch v bo h
lao ng, bo him xó hi, thai sn, ch i vi ph n. i hi XI khng
nh: Nghiờn cu, b sung v hon thin cỏc lut phỏp, chớnh sỏch i vi
lao ng n, to iu kin ph n thc hin tt vai trũ ca mỡnh; tng t l
ph n tham gia vo cp u v b mỏy qun lý nh nc. Kiờn quyt u
tranh chng cỏc t nn xó hi v cỏc hnh vi bo lc, buụn bỏn, xõm hi v
xỳc phm nhõn phm ph n
21
.
i vi cu chin binh, phỏt huy truyn thng b i C H, tớch cc
tham gia xõy dng ng, chớnh quyn, xõy dng khi i on kt ton dõn.
ng viờn cu chin binh giỳp nhau lm kinh t ci thin i sng, xoỏ úi
gim nghốo, gúp phn giỏo dc truyn thng on kt dõn tc cho th h tr.
ng viờn cu chin binh tham gia thc hin tt quy ch dõn ch c s, u
tranh chng quan liờu, tham nhng v cỏc t nn xó hi, tham gia xõy dng
cng c c s chớnh tr vng mnh.
20
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 242.
21
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 243.
24
i vi ngi cao tui, chm súc sc kho, to iu kin ngi cao
tui hng th vn hoỏ tinh thn, sng vui sng khe. Phỏt huy trớ tu, kinh
nghin sng, lao ng chin u ca ngi cao tui. Giỳp ngi cao tui
cụ n khụng ni nng ta. i XI ch rừ: Quan tõm chm súc sc kho,

to iu kin ngi cao tui hng th vn hoỏ, c tip cn thụng tin,
sng vui, sng kho, sng hnh phỳc
22
.
i vi ng bo dõn tc ớt ngi, thc hin tt chin lc phỏt trin
kinh t - xó hi vựng cao, vựng sõu, vựng xa. Cng c v nõng cao cht
lng h thng chớnh tr c s, thc hin u tiờn trong giỏo dc o to, bi
dng cỏn b l ngi dõn tc thiu s, chng cỏc biu hin k th, hp hũi,
chia r dõn tc. ng ta khng nh: on kt cỏc dõn tc cú v trớ chin
lc trong s nghip cỏch mng ca nc ta. Cỏc dõn tc trong i gia ỡnh
Vit Nam bỡnh ng, on kt, thng yờu, tụn trng v giỳp nhau cựng tin
b, thc hin thng li s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, xõy dng v
bo v T quc vỡ dõn giu, nc mnh, dõn ch, cụng bng, vn minh.
23
i vi ng bo cỏc tụn giỏo, phỏt huy nhng giỏ tr vn hoỏ, o
c tt p ca cỏc tụn giỏo, ng viờn ng bo sng tt i p o.
Thc hin tt cỏc chng trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi, nõng cao i
sng vt cht tinh thn cho ng bo cú o. Tng cng o to, bi
dng cỏn b lm cụng tỏc tụn giỏo, u tranh chng t nn mờ tin d
oan. i hi XI ch rừ: Tip tc hon thin chớnh sỏch, phỏp lut v tớn
ngng, tụn giỏo phự hp vi quan im ca ng. Phỏt huy nhng giỏ tr
vn hoỏ, o c tt p ca cỏc tụn giỏo; ng viờn cỏc t chc tụn giỏo,
chc sc, tớn sng tt i, p o, tham gia úng gúp tớch cc cho
cụng cuc xõy dng v bo v T quc
24
.
i on kt ton dõn tc trờn c s m bo thng nht li ớch ca
ton dõn, gn vi li ớch ca dõn tc. Vỡ vy, xõy dng cng c khi i
on kt ton dõn theo t tng H Chớ Minh, cn phi cú chớnh sỏch v thc
hin tt chớnh sỏch i vi cỏc giai cp, cỏc tng lp dõn c trong xó hi.

22
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 243
23
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 244.
24
ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr 245.
25

×