Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
GIÁP HỒNG HIỆU
QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
GIÁP HỒNG HIỆU
QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thế Truyền
Thái Nguyên - 2014
i
Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang" là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Hà Thế Truyền.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 3 năm 2014
HỌC VIÊN
Giáp Hồng Hiệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Thế Truyền,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ tập thể lãnh đạo, chuyên
viên Phòng Giáo dục trung học Sở Gíao dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Ngạn, Ban giám hiệu các trường THCS trên
địa bàn huyện Lục Ngạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được những
thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu.
Đề tài "Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang" đã hoàn thành đúng kế hoạch, được nghiên
cứu một cách công phu và cẩn trọng. Mặc dù cá nhân tôi có nhiều cố gắng để
hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô, các chuyên
gia, đồng nghiệp và những ai quan tâm tới vấn đề nghiên cứu, tiếp tục đóng góp
ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Giáp Hồng Hiệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ………………….………… ……………… ……
i
Lời cảm ơn ………………….………… ……………… ……
ii
Mục lục………………………………… …… ……
iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
vi
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………
1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………….………………… ….
1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………… …
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………… …
4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài………………………… ……
4
5. Giả thuyết khoa học………………………………………… ………
4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………… ……….
5
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………… …………
5
8. Đóng góp mới của đề tài………………………………… ……………
6
9. Cấu trúc luận văn
6
THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
10
13
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
13
1.2.1. Quản lý …
13
1.2.2. Quản lý nhà trường
14
1.2.3. Xây dựng ………
16
1.2.4. Quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia
16
1.3. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục Quốc dân
16
iv
16
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
17
17
1.4. Hiệu trưởng và vai trò của Hiệu trưởng trường THCS
17
1.4.1. Khái niệm Hiệu trưởng
17
1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường THCS
18
1.5. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia
20
21
quan
21
23
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia
25
1.7.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước
25
1.7.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, tâm lý xã hội
27
1.7.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường
28
1.7.4. Các yếu tố khác
28
Kết luận chƣơng 1
29
, TỈNH BẮC GIANG
30
- xã hội huy
30
2.1.1. Vị trí địa lý
30
2.1.2. Dân cư
30
2.1.3. Kinh tế - Xã hội
30
-
31
v
2.2. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo của huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang ………………………………………………………………
32
2.2.1. Đặc điểm tình hình
32
2.2.2. Thực trạng về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
34
38
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
39
.
39
40
, tỉnh Bắc Giang…………………………
54
2.4.4. Đánh giá biện pháp quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia của
hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
60
gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
63
Kết luận chƣơng 2……… …………………………………………
65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG THCS ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG………………………………………… ……………
67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp……………………………………
67
67
67
68
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa……………………………………………….
68
3.2
xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.
68
vi
3.2.1. Nâng cao nhận thức trong cấp uỷ, chính quyền, các lực lượng xã
hội, cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và nhân dân về ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia……
69
hoạch phát triển nhà trường………………………………………………
76
3.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay……
83
3.2.4. Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên…
87
3.2.5. Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, ngành giáo dục
cung ứng các điều kiện vật chất, thiết bị đảm bảo yêu cầu xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia…………………………….…………
93
3.2.6. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia
vào công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia …………………………………………………………………
96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
102
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
104
Kết luận chƣơng 3
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
110
1. Kết luận
110
2. Kiến nghị
111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nội dung viết tắt
1
MN
Mầm non
2
TH
Tiểu học
3
THCS
Trung học cơ sở
4
THPT
Trung học phổ thông
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
CBQL
Cán bộ quản lý
8
CBGV
Cán bộ giáo viên
9
QLGD
Quản lý giáo dục
10
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
11
CNTT
Công nghệ thông tin
12
TBDH
Thiết bị dạy học
13
CSVC
Cơ sở vật chất
14
HĐND
Hội đồng nhân dân
15
UBND
Uỷ ban nhân dân
16
KT-XH
Kinh tế - xã hội
17
TSHS
Tổng số học sinh
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số trường, lớp, học sinh năm học 2012-2013
34
Bảng số 2.2. Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất năm học 2012-2013
35
Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên năm học 2012-2013
36
Bảng 2.4. Chất lượng hai mặt giáo dục THCS năm học 2012-2013
37
Bảng 2.5. Số trường học đã đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn
38
Bảng 2.6. Thống kê mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp THCS
40
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 1
41
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình CBQL trường THCS năm học 2012-2013
44
Bảng 2.9. Tổng hợp tình hình đội ngũ GV năm học 2012-2013
44
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2
45
Bảng 2.11. Chất lượng giáo dục THCS năm học 2012-2013
47
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 3
48
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 4
51
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn
53
Bảng 2.15. Kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
55
Bảng 2.16. Triển khai kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
56
Bảng 2.17. Hình thức triển khai kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia
57
Bảng 2.18. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động xây dựng trường chuẩn quốc gia
58
Bảng 2.19. Kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
59
Bảng 2.20. Đánh giá các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc
xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
61
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
105
Bảng 3.2. Bảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng biện pháp về
tính cần thiết và tính khả thi
108
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Xếp loại Hạnh kiểm năm học 2012-2013
37
Biểu đồ 2.2. Xếp loại Học lực năm học 2012-2013
37
Biểu đồ 2.3. Số trường học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn
39
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn
53
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
106
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
106
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm của Nhà nước ta về giáo dục và đào tạo đã được khẳng định
trong Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài” (Khoản 1, Điều 61- Hiến pháp năm 2013) [32].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt” [21].
Thực tế ở nước ta hiện nay, sự nghiệp giáo dục liên tục phát triển về
qui mô, đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng giáo
dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 3/12/2004 của
Quốc hội khoá XI đã khẳng định "Trong những năm đổi mới, sự nghiệp giáo
dục tiếp tục phát triển về quy mô, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao
của nhân dân; cả nước đã hoàn thành phổ cập tiểu học vào năm 2000 và đến
năm học 2004 - 2005 đã có 20 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
công nhận hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; chất lượng giáo dục có
chuyển biến tích cực, lực lượng lao động được đào tạo đã và đang góp phần
có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội". Bên cạnh việc ghi nhận
những kết quả đạt được, Nghị quyết cũng chỉ rõ những tồn tại, hạn chế của
giáo dục Việt Nam "Hệ thống giáo dục phát triển chưa cân đối giữa giáo dục
nghề nghiệp với giáo dục trung học phổ thông và giáo dục đại học. Quy mô
giáo dục nghề nghiệp còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của
xã hội. Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lý giáo dục còn hạn chế " [30].
2
Vì vậy, xây dựng hệ thống các trường đạt chuẩn quốc gia là một trong
những yêu cầu cấp thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề về công tác quản lý đối
với ngành GD-ĐT cũng như các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương
nhằm xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục.
Để có tiêu chí đánh giá, xếp loại, công nhận trường chuẩn quốc gia đối với
từng cấp học, bậc học thống nhất trong toàn quốc, Bộ Giáo dục đã ra các
quyết định ban hành quy chế trường đạt chuẩn quốc gia: bậc mầm non, bậc
tiểu học, bậc trung học.
Do có những chủ trương, đường lối chính sách đầu tư, ưu tiên của Đảng và
Nhà nước ta cho phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đối với giáo dục miền núi,
trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang ngày càng
phát triển và hoàn thiện. Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 22/02/2011 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển giáo dục đào tạo và dạy
nghề đến năm 2015 đã khẳng định: “Giáo dục tỉnh Bắc Giang cơ bản đã ổn
định; quy mô giáo dục được mở rộng, mạng lưới trường lớp ổn định và phát
triển với nhiều loại hình; giáo dục vùng dân tộc, vùng cao đặc biệt khó khăn
ngày càng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được
nâng lên; việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được quan
tâm; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tiếp tục được bổ sung; công tác
xã hội hoá bước đầu thu được kết quả đáng trân trọng tạo nên phong trào học
tập sôi nổi trong xã hội”. Đồng thời Nghị quyết cũng chỉ rõ những khó khăn,
hạn chế của sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang, đó là: “Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chưa đồng đều, tỷ lệ giáo viên giỏi còn
thấp; chất lượng giáo dục hàng năm chưa ổn định, tỷ lệ học sinh khá giỏi
thấp, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao; tình trạng học sinh bỏ học ở bậc THCS
và THPT chưa được khắc phục; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học chưa đáp ứng theo yêu cầu; việc đầu tư còn nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ và
dàn trải ” [17].
3
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, công tác lãnh chỉ đạo
và quản lý nhằm xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bắc Giang
được các cấp ủy, chính quyền, ngành giáo dục, các tổ chức đoàn thể và nhân
dân quan tâm, trong đó có Lục Ngạn. Đối với Lục Ngạn, tại thời điểm tháng
9 năm 2013, toàn huyện có 101 đơn vị trường học trực thuộc phòng GD-ĐT
huyện (trong đó có 32 trường THCS, 37 trường TH và 32 trường MN công
lập). Hiện nay tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia của huyện đạt 78,7%, cao
hơn mặt bằng chung của tỉnh. Tuy nhiên, tại Kế hoạch số 201/KH-UBND
ngày 07/6/2012 của UBND huyện Lục Ngạn về xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2012-2015 đã đánh giá về kết quả xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia như sau: "Số lượng trường học đạt chuẩn ở các cấp học, bậc
học trên địa bàn huyện không đồng đều, đặc biệt cấp THCS, trong 24/32 (75%)
trường đã đạt chuẩn quốc gia thì có 21 trường thuộc địa bàn có trình độ dân trí
cao và điều kiện KT-XH phát triển; việc xây dựng 08 trường THCS còn lại (cả
08 trường đều thuộc địa bàn các xã vùng cao, vùng KT-XH đặc biệt khó khăn)
đạt chuẩn quốc gia trong những năm tiếp theo gặp phải những mâu thuẫn, đó
là: Mâu thuẫn giữa nhu cầu xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia và điều
kiện thực hiện. Đa số các trường chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của
học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên và tiêu chuẩn về CSVC, trang thiết bị
dạy học; một số nhà trường chưa quan tâm chú trọng đến công tác lập kế hoạch
xây dựng trường chuẩn quốc gia do đó chưa có những biện pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục những tiêu chí chưa đạt được" [37].
Từ những khó khăn gặp phải nêu trên, để đạt được mục tiêu xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia nói chung và các trường THCS đạt chuẩn quốc
gia của huyện nói riêng, trong những năm tới cần phải có những giải pháp tích
cực, cần sự tập trung lãnh chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối kết
hợp của các lực lượng xã hội, đặc biệt là lực lượng giáo dục. Trong đó, vai trò
quản lý của người Hiệu trưởng các trường học là vô cùng quan trọng.
4
Với lý do trên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: "Quản lý xây
dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, đề xuất các biện
pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Giới hạn khách thể điều tra
- Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục trung học - Sở GD-ĐT tỉnh Bắc
Giang: 05 người.
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng GD-ĐT huyện Lục Ngạn: 07 người.
- CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Ngạn: 238 người.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang những năm qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng
vẫn còn những mặt hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
thuộc công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường. Nếu đề xuất được những
biện pháp quản lý có tính khả thi nhằm đạt được 5 tiêu chuẩn để được công
5
nhận trường chuẩn quốc gia thì mục tiêu xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang sẽ được thực hiện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia.
6.2. Đánh giá t
gia của hiệu trưởng ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia của Hiệu trưởng ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nguồn tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
bao gồm:
- Các tài liệu, Văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
GD-ĐT, các quy định về xây dựng các trường phổ thông nói chung và trường
THCS nói riêng đạt chuẩn quốc gia.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về phát triển
giáo dục, xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia; các tài liệu khoa học có
liên quan đến vấn đề xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn, thống
kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng các
trường THCS và thực trạng quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
của Hiệu trưởng ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
- Thông qua bảng hỏi các ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên có nhiều
kinh nghiệm để khảo sát tình hình xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
và biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường THCS huyện Lục Ngạn.
6
- Xin ý kiến CBQL, chuyên viên phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT
tỉnh Bắc Giang, phòng GD&ĐT huyện Lục Ngạn; CBQL, giáo viên các trường
THCS và đặc biệt là các trường đã đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang để phân tích, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp quản lý
xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7.3. Phương pháp thống kê trong toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý các dữ liệu, các
thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập. Trên cơ sở đó xác định
được kết quả một cách khách quan các biện pháp quản lý xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia của hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến biện
pháp quản lý trong công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia; mô tả,
phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phù
hợp nhằm xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang.
9. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu
- Nội dung ba chương, trong đó:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia của hiệu trưởng ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
+ Chƣơng 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia của hiệu trưởng ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục.
7
Chƣơng 1
S
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
a) Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục (ISCED) được thiết kế bởi
UNESCO vào đầu những năm 1970 để phục vụ như một công cụ thích hợp để
lắp ráp, lập và trình bày số liệu thống kê của giáo dục cá nhân cả trong nước và
quốc tế. Nó đã được sự chấp thuận của Hội nghị Quốc tế về giáo dục (Geneva,
1975). Sau đó đã được xác nhận bởi UNESCO (Paris, 1978).
Việc phân loại hiện nay, được gọi là ISCED 1997 đã được Hội nghị
UNESCO thông qua tại kỳ họp thứ 29 (tháng 11 năm 1997). Việc phân loại đã
được chuẩn bị chu đáo và là kết quả sự tham vấn rộng rãi của đại diện các nước
trên thế giới. ISCED 1997 bao gồm chủ yếu là phân loại hai biến số: cấp và các
lĩnh vực giáo dục.
Bộ sưu tập chương trình của UNESCO luôn được điều chỉnh để có các
tiêu chuẩn phù hợp. Các nước thành viên được mời để áp dụng trong các báo
cáo thống kê giáo dục để tăng tính so sánh quốc tế, tăng cường sự phối hợp
giữa các quốc gia. Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục thành 7 bậc:
- Bậc 0: Trước tuổi học (Pre-priPrimary education)
- Bậc 1: Tiểu học (Primary education)
- Bậc 2: Trung học cơ sở (Lower secondary education)
- Bậc 3: Trung học bậc cao (Upper secondary education)
- Bậc 4: Sau trung học (Post-Secondary education)
- Bậc 5: Giai đoạn đầu của giáo dục đại học (First stage of education),
chủ yếu theo hướng giáo dục thực hành, kĩ thuật công nghệ.
- Bậc 6: Giai đoạn hai của giáo dục đại học (Second stage of tertiary
education), chủ yếu đào tạo chuyên gia có trình độ cao theo hướng nghiên cứu.
8
Ở mỗi bậc học đều có tiêu chí phân loại. Đối với THCS chuẩn xây dựng
các tiêu chí như sau:
- Các tiêu chí chính:
+ Hình thành các môn học, học sinh học tập theo các môn học và sử
dụng nhiều giáo viên theo các chuyên môn khác nhau.
+ Nhà trường hoàn thành đầy đủ các kĩ năng cơ bản và tạo nền tảng giáo
dục suốt đời cho người học.
- Các tiêu chí hỗ trợ:
+ Nhập học sau 6 năm ở tiểu học đã hoàn thành chương trình tiểu học.
+ Kết thúc bậc học sau 9 năm học kể từ khi bắt đầu học tiểu học.
+ Kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc (phổ cập)
+ Giáo viên dạy theo các môn học chuyên môn.
b) Hệ thống giáo dục Singapore.
Hệ thống giáo dục Singapore được phát triển trên cơ sở mỗi HS đều có
năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt. Hệ thống giáo dục ở đây áp dụng
cách tiếp cận linh hoạt để giúp HS phát triển hết tài năng của bản thân.
Sự nghiệp giáo dục được xem là yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng và
phát triển của đất nước Singapore. Bước vào thế kỷ XXI, khi nền kinh tế tri
thức là động lực chính cho toàn cộng đồng thì giáo dục lại càng quan trọng hơn
trong việc định hình cho tương lai của một quốc gia. Đồng thời thông qua giáo
dục mỗi cá nhân có thể nhận biết tiềm năng của mình để góp phần mang lại lợi
ích cho cộng đồng, cho đất nước và hướng tới một cuộc sống cá nhân đầy đủ.
Giáo dục Singapore hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Chuẩn mực giáo dục cao
- Môi trường học tập năng động, sáng tạo, được sự hỗ trợ của GV
- Có thể học chuyển tiếp hay học tại Singapore vẫn lấy được các bằng
cấp của Mỹ, Anh, Úc, Canada
Đội ngũ giáo viên, giảng viên giỏi, có bằng cấp quốc tế và rất nhiệt tâm
9
với học sinh, sinh viên.
Các chương trình học:
- Ở bậc trung học: Chương trình học ở bậc trung học của Singapore nổi
danh trên thế giới về khả năng phát triển cho học sinh lối tư duy sâu và các kỹ
năng trí tuệ. Học sinh nước ngoài được chấp nhận theo học chương trình trung
học công lập hoặc tư thục và phải thi đầu vào.
- Bậc cao đẳng: Các trường cao đẳng đều có các khóa học đa dạng như
kinh doanh, công nghệ thông tin, cơ khí, truyền thong đại chúng, thiết kế, viễn
thông. Sinh viên tốt nghiệp từ các trường cao đẳng được các nhà tuyển dụng
săn tìm, vì họ có thể hòa nhập ngay vào môi trường làm việc nhờ được trang bị
kỹ năng thực hành và kinh nghiệm liên quan.
- Bậc đại học: các trường đại học công lập tại Singapore được đánh giá
rất cao trên thế giới. Ngoài ra, Singapore còn có hệ thống các trường đại học
quốc tế phong phú giúp sinh viên có nhiều lựa chọn phù hợp cho riêng mình.
c) Giáo dục nước Anh có chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường phổ thông.
Chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường học nước Anh phản ánh quan điểm
của Chính phủ Anh về phát triển CBQL trường phổ thông, về vai trò lãnh đạo
trường học trong thế kỷ XXI. Chuẩn này chỉ rõ vai trò quan trọng của hiệu
trưởng trong việc thực hiện chính sách giáo dục của Chính phủ và triển khai
các chính sách này trong trường học nhằm đạt được mục tiêu phát triển của
mọi trẻ em với các nhu cầu, nguyện vọng của chúng.
Chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường phổ thông được xây dựng trên ba
nguyên tắc chính:
- Học tập làm trung tâm;
- Tập trung vào quan hệ lãnh đạo;
- Phản ánh cao nhất chuẩn nghiệp vụ quản lý trường học.
Các thành phần chính của chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường phổ thông
bao gồm 6 nội dung:
10
- Xác định tầm nhìn và xây dựng kế hoạch chiến lược của nhà trường
(hoạch định tương lai - Shaping the future).
- Quản lý việc dạy và học (Leading learning and teaching).
- Tự phát triển bản thân và phối hợp công tác (Developing self and
working with others).
- Quản lý tổ chức (Managing the organization).
- Báo cáo kết quả hoạt động của nhà trường (Securing accountability).
- Xây dựng và củng cố mối quan hệ với cộng đồng địa phương
(Strengthening community).
Trong từng thành phần này có các yêu cầu về kiến thức, chất lượng
nghiệp vụ (các kỹ năng, các năng lực quản lý) và các hành động cần thiết để
các hiệu trưởng đạt được các nhiệm vụ trọng tâm [24].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Sau khi cả nước đã cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, Đảng,
Nhà nước và ngành giáo dục đặc biệt quan tâm tới giáo dục trung học nhằm giữ
vững và phát huy những thành tựu đã đạt được. Sự cố gắng của toàn ngành đã
tạo ra sự ổn định, phát triển và nâng cao chất lượng của giáo dục trung học.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản pháp quy về giáo dục THCS và thực
tế xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia, đã có một số nghiên cứu về
việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Tác giả Hà Thế Truyền (Học viện QLGD) có bài “Xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010”, nội dung chủ yếu tập trung
nêu rõ mục tiêu, kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia và giải pháp thực
hiện. Tác giả xác định xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia là một chủ
trương đúng đắn nhằm từng bước xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, đồng thời đưa hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường vào kỷ
cương, nền nếp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để thực hiện mục tiêu
trên, ngoài việc làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong toàn
11
ngành và xã hội về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, các địa phương
cần xây dựng đề án cụ thể trình UBND tỉnh, thành phố để công tác này trở
thành chủ trương chính thức của các cấp chính quyền; trên cơ sở đó có quy
hoạch đất và huy động các nguồn lực của địa phương đầu tư cho trường học.
Mỗi Sở GD-ĐT cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, tập trung xây dựng cho được
một số trường chuẩn quốc gia làm mẫu và tạo đà chung, kết hợp với chương
trình kiên cố hóa trường lớp để xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu để
các trường xây mới đều theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Tác giả đã nêu
ra 7 giải pháp và 3 bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia qua thực tế ở một số trường THCS ở các tỉnh Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình [35].
Trong bài viết “Một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia bậc trung học”, tác giả Lưu Đức Hạnh (Sở GD&ĐT tỉnh Thanh
Hóa) đã tập trung đánh giá một số điểm căn bản rút ra từ công tác xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia và nêu lên một số định hướng và nội dung
hoạt động cơ bản trong xây dựng trường chuẩn quốc gia. Trong nội dung đánh
giá, tác giả đã đánh giá các trường trung học đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn quốc
gia theo 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Tác giả nêu định
hướng và nội dung hoạt động cơ bản của công tác xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia, như sau:
- Hai định hướng cơ bản là:
+ Hướng nhìn của các cấp quản lý, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành
là xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Gồm 3 nội dung cơ bản:
. Tất cả các nhà trường căn cứ vào hiện trạng để đặt kế hoạch xây dựng.
Tập trung xây dựng đạt các tiêu chuẩn thuộc phạm vi tác động của giáo dục.
. Chống tư tưởng trông chờ về tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị, chống
thái độ bất lực trước chỉ tiêu về chất lượng văn hóa, chống các tác nhân phá
chuẩn trong quản lý, hoạt động giáo dục.
12
. Mục tiêu của các nhà trường là kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa các
trường theo điều kiện để xác định bước đi cụ thể.
+ Hoàn chỉnh và thực hiện đề án xây dựng trường trung học đạt chuẩn
quốc gia cấp tỉnh.
- Tác giả cũng nêu hai nội dung hoạt động cơ bản, đó là:
+ Giáo dục phải chịu trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn: Tổ chức nhà
trường; CBQL, giáo viên và nhân viên; chất lượng giáo dục; quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị giáo dục [23].
Ngoài ra, công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia là đề tài đã
được một số tác giả của các luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu ở
các địa phương trên cả nước, cụ thể như:
- Tác giả Nguyễn Hữu Tựu, năm 2006: “Biện pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục để xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Quảng
Nam”.
- Tác giả Nguyễn Văn Tuế, năm 2010: “Biện pháp phát triển trường
THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015”.
- Tác giả Tạ Quốc Tịch, năm 2010, xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá.
Cơ bản các địa phương đều có cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống giáo dục
giống nhau, nhưng trong quá trình hoạt động lại rất đa dạng và phong phú. Vì
mỗi nơi có sự khác biệt về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội, thực trạng giáo dục
nên các biện pháp để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia có sự khác biệt.
Vì vậy việc nghiên cứu thực tế ở các trường THCS nhằm đưa ra các biện pháp
phù hợp với thực tế địa phương là hết sức cần thiết. Hiện nay, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu vấn đề này, do vậy trong
đề tài nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đưa ra một hệ thống các biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng trong công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
13
gia phù hợp với đặc điểm tình hình của huyện miền núi có điều kiện kinh tế -
xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, chất lượng giáo dục còn
thấp.
Qui định và thực hiện chuẩn giáo dục, chuẩn nhà trường từ hơn 10 năm
qua là xu thế phát triển giáo dục của thế giới và của các nước trong khu vực.
Những kinh nghiệm, thành tựu của giáo dục thế giới trong những năm qua đã
chứng minh sự đúng đắn và tính ưu việt, sự cần thiết của việc áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế phân loại giáo dục.
Xây dựng nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng đạt chuẩn quốc
gia ở nước ta là một trong những chủ trương lớn của Đảng. Xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất
lượng toàn diện, giữ vững và phát huy những thành tựu của giáo dục tiểu học,
thực hiện phổ cập giáo dục, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của
trường trung học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể
trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
người cụ thể, sự vật cụ thể. Mác viết "tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
14
mình điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". Các nhà
lý luận quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (0856-1915), Mỹ; Henri Fayol
(1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức đều khẳng định: Quản lý là
khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Về khái niệm quản lý có nhiều các định nghĩa khác nhau, tuy nhiên về
cách diễn đạt đều giống nhau ở nội dung. Có thể định nghĩa về quản lý như sau:
"Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đội tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục
tiêu đã đề ra". Hay nói một cách khác: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tôt chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra" [33].
Theo tác giả Trần Kiểm thì "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất" [26].
Có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là những
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một cơ sở giáo dục mang tính nhà nước - xã hội trực tiếp
làm công tác giáo dục - đào tạo. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý giáo dục
được thực hiện trong phạm vi xác định của nhà trường nhằm thực hiện nhiệm
vụ giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính thì "Quản lý nhà trường là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể nhà trường làm cho
nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện