Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại phong cách việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.49 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chuyển cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường đã được 25 năm và hiện đang tích cực tham gia tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Điều này mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như
thách thức mới, buộc họ phải đối mặt với sự biến động của thị trường và sự
cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phải đặc biệt
quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa
hóa lợi nhuận. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần một lượng vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát
triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất. Như
vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của một doanh
nghiệp.
Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là
lấy thu bù chi và có doanh lợi, các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt
trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, việc huy động vốn đầy đủ kịp
thời và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay là nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy
động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và
phát triển được vốn. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại Phong cách Việt, được sự
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)


24
Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa tài chính doanh nghiệp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Bùi Văn Vần và các cán bộ phòng
tài chính - kế toán của Công ty, với mong muốn được đóng góp một phần vào
công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, em đã lựa chọn nghiên cứu
và hoàn thành đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Phong cách Việt”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vốn kinh doanh sử dụng trong doanh
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: nhằm giúp công ty nắm bắt được một cách tổng
thể và chi tiết tình hình nguồn vốn kinh doanh của mình, từ đó có những đánh
giá về kết quả đạt được và những vấn đề còn hạn chế trong quá trình huy
động sử dụng vốn. Nhờ vậy mà công ty có thể tìm ra hướng đi đúng đắn và
đưa ra được những biện pháp giúp tiếp tục phát huy những kết quả đạt được
đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Phạm vi nghiên cứu:công ty cổ phần thương mại Phong cách Việt trong
hai năm 2011 và năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến
động các chỉ tiêu kinh tế của công ty; so sánh theo không gian (giữa cơ
sở thực tập với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập
với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và
xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay
chưa
- Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa tài chính doanh nghiệp

- Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lời của công ty.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần thương mại Phong cách Việt.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần thương mại Phong cách Việt.
Do nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Công ty và
các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lan Phương
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp. Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa tài chính doanh nghiệp
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.

Khái niệm trên cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
nền tảng của doanh nghiệp, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố đầu vào: Sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Để có được ba yếu tố này, doanh nghiệp cần
phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định.Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là
VKD của doanh nghiệp.
Về mặt khái niệm, VKD có thể được hiểu như sau:
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn các đặc trung của vốn. Sau đây là những đặc trưng chủ
yếu của VKD:
-Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách khác, vốn
là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể
có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
-Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động
sinhlời.Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn bình phải là hình
thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi.Điều này đòi hỏi trong quá
trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa tài chính doanh nghiệp
-Vốn có giá trị về mặt thời gian tức là, đồng vốn huy động tại các thời
điểm khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn
kịp thời là điều hết sức quan trọng.
-Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác
dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập

kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh
cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
-Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn
không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả các tài sản
vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại
vốn, từ đó để xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của VKD.
1.1.3 Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luôn luôn
vận động không ngừng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân
chuyển VKD được minh họa qua sơ đồ:
T - H
TLSX
SLĐ
… SX … H’ … T (T’>T)
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ khi nhà sản xuất bỏ tiền để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tồn tại dưới hình thái vật
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa tài chính doanh nghiệp
chất là các tư liệu lao động và các đối tượng lao động. Sau quá trình sản xuất,
vốn được kết tinh trong sản phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn trở
lại hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với lượng tiền lớn hơn (nếu kinh doanh
có lãi).
Tại sao nghiên cứu quá trình luân chuyển VKD lại quan trọng?
Sở dĩ như vậy bởi vì nó đưa ra những chỉ dẫn hữu ích cho công tác quản lý
VKD. Sơ đồ luân chuyển VKD đưa ra hai chỉ dẫn quan trọng sau:
- Thứ nhất: trong một khoảng thời gian nhất định, nếu vốn quay được
nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không cần tăng vốn. Khi
đó lợi nhuận trong kỳ đó sẽ tăng lên. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp

luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng các
chỉ tiêu vòng quay VKD như một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ hai: nếu một giai đoạn nào đó trong quá trình luân chuyển bị gián
đoạn thì sẽ gây ra sự đình trệ hay rối loạn cho sự tuần hoàn VKD. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp cần dự trữ một lượng tiền mặt và hàng tồn kho nhất định
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thông suốt.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
VKD luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Do đó, các
doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương án
huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất
định mà nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các loại
khác nhau.
 Theo quan hệ sở hữu về vốn:
Nợ phải trả: Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố
định hoặc không phải trả lãi, và nói chung, trái chủ không có quyền tham gia
quản lý doanh nghiệp. Nợ phải trả còn có thể được tiếp tục phân chia thành
hai nguồn nhỏ hơn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm.
Trong nợ ngắn hạn, có một thứ về sự cấp thiết chi trả. Đầu tiên và cũng cấp
thiết nhất là thuế và các khoản chiếm dụng người bán và cuối cùng là các
khoản phải trả công nhân viên. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của
doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó
bao gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn cho người bán.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên
doanh, liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính Đặc điểm của

nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi
trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân
phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính
sách của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa tài chính doanh nghiệp
Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu được gọi là nguồn vốn
thường xuyên, tức là nguồn vốn mang tính chất ổn định dài hạn. Nguồn vốn
này được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và một bộ phận tài
sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được chia
làm hai loại: Nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài sản cố
định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các quỹ và các khoản dự
phòng.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác,
vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, có thể sử dụng
trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sử hữu, vốn vay trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa tài chính doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới một năm).
Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn
chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác Nguồn vốn tạm thời của doanh
nghiệp thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài chính Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và
sử dụng vốn?
Có bốn lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: vốn luôn được hình thành từ những nguồn nhất định, có
những nguồn vốn chung nhưng cũng có những nguồn vốn chỉ dành riêng cho
một loạihình doanh nghiệp nào đó. Do vậy, để tạo lập vốn, doanh nghiệp cần
tính tới những nguồn tiềm năng có thể huy động.
Thứ hai: bản chất của việc nghiên cứu nguồn vốn khi quản lý VKD là
việc nghiên cứu mối quan hệ của chính sách đầu tư và chính sách tài trợ. Vốn
và nguồn vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân bằng tài
chính, tức là , thời hạn của nguồn vốn cần phải phù hợp với thời gian chuyển
hóa tài sản. Thông qua việc xem xét sự biến động của tỷ lệ giữa tổng nguồn
vốn dài hạn (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) với tổng tài sản ( TSCĐ và

TSLĐ thường xuyên) sẽ đánh giá được mức độ rủi ro cũng như chiến lược tài
trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Thứ ba: mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa tài chính doanh nghiệp
lý vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động ( VLĐ) mà còn phụ thuộc vào chi phí
huy động vốn. Như vậy, chi phí huy động vốn là một yếu tố quan trọng cần
tính đến khi đánh giá hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn.
Thứ tư: việc nghiên cứu cách phân loại này giúp chúng ta tính toán được hệ số
nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài chính cũng
như mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm vốn cố định
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này gọi là VCĐ của doanh
nghiệp.
“VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
TSCĐ mà có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết hạn sử dụng.”
1.2.1.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuân hoàn và chu chuyển của VCĐ. TSCĐ hữu hình giữ
nguyên hình thái hiện vật ban đầu, giá trị của nó dịch chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Đặc điểm này của TSCĐ đã

quyết định đến đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa tài chính doanh nghiệp
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
quyết định.
- VCĐ dịch chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm dưới hình
thức khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi
TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì
VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải
kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân loại tài sản cố định
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Do TSCĐ có nhiều loại khác
nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau theo những
tiêu thức phân loại nhất định. Sau đây là những cách phân loại TSCĐ chủ yếu.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia thành 2 loại chính:
TSCĐ hữu hình: Là các TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái vật chất
cụ thể như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, chúng
thường là những khoản chi đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát huy tác
dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh như: Các khoản chi mua bằng phát minh
sáng chế, chi phí mua nhãn hiệu, bản quyền, quyền sử dụng đất…
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)

24
Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa tài chính doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.Từ đó lựa chọn quyết định đầu tư hoặc cơ
cầu đầu tư sao cho hiệu quả nhất.
 Phân loại theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng, TSCĐ chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: Bao gồm các TSCĐ
không kể là hữu hình hay vô hình được sử dụng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh quốc phòng.
-TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ
đó xác định được trọng điểm của công tác quản lý TSCĐ.
 Phân loại theo công dụng kinh tế:
Theo công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 nhóm sau:
Máy móc, thiết bị: Bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như máy động lực, máy công tác, máy chuyên
dụng
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Gồm các TSCĐ là phương tiện vận
tải, các thiết bị truyền dẫn như hệ thống cáp, dây điện, ống dẫn khí
Thiết bị, công cụ quản lý: Bao gồm tất cả các thiết bị và dụng cụ dùng
trong hoạt động quản lý như máy tính, máy điện tử, máy đo lường và kiểm tra
chất lượng sản phẩm
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm TSCĐ
là vườn cây công nghiệp, cây lâu năm như vườn cà phê, cao su, điều và các
đàn gia súc cơ bản như các loại súc vật cầy kéo, các loại súc vật cho sản
phẩm Loại này thường chỉ có đối với các doanh nghiệp nông nghiệp.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24

Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa tài chính doanh nghiệp
Các TSCĐ khác: Bao gồm các TSCĐ còn lại không thuộc năm nhóm
trên như tranh, tượng, tác phẩm nghệ thuật
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng
TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
 Phân loại theo tình hình sử dụng:
Theo tình hình sử dụng, TSCĐ được chia làm 3 loại:
TSCĐ đang dùng: Gồm tất cả các TSCĐ đang sử dụng vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp.
TSCĐ chưa dùng: Bao gồm tất cả các loại TSCĐ cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa sử dụng đến,
đang dự trữ để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Gồm các loại TSCĐ không cần
thiết hoặc không phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, các
TSCĐ đã hư hỏng chờ thanh lý hay nhượng bán.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động
 Tài sản lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động
các doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động. Khác với các tư
liệu lao động, các đối tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu, bán thành
phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa tài chính doanh nghiệp

hình thái hiện vật được gọi là các TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là
VLĐ.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu và một số bộ phận là những sản phẩm dở đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
 Vốn lưu động:
“VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được bù đắp toàn bộ khi
doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh. VLĐ cũng hoàn thành một vòng
chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.”
1.2.2.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giái trị sản phẩm mới được
tạo ra.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa tài chính doanh nghiệp
- VLĐ được thu hồi toàn bộ một lần sau khi bán hàng thu tiền về và lúc đó

kết thúc một vòng luân chuyển.
Đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm luân chuyển của VLĐ đã chi phối đến
công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ
chúng ta cần thực hiện tốt hai biện pháp sau:
- Trọng điểm của quản lý VLĐ là tăng cường luân chuyển VLĐ qua các
giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau nhằm đánh giá
sự hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu
VLĐ.
1.2.2.3 Phân loại vốn lưu động
Phân loại VLĐ là việc chia VLĐ của doanh nghiệp ra thành các nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Cách phân loại thông thường nhất
là dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu
thức này, VLĐ được chia làm 3 loại:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm thiết
lập bộ phận dự trữ về vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất, đảm bảo cung
cấp đủ vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất và hàng hóa đối với doanh nghiệp
thương mại. Cụ thể là vốn về nguyên liệu vật liệu chính, vốn về nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu động lực, vốn về bao bì đóng gói, vốn về phụ tùng thay
thế, vốn về công cụ dụng cụ
VLĐ trong khâu sản xuất: Là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh nghiệp đưa
vật tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm như: Vốn sản phẩm dở dang,
vốn bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước
VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa tài chính doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét một cách cụ thể sự luân

chuyển của VLĐ qua từng khâu. Khi so sánh tốc độ luân chuyển của từng
khâu so với năm trước sẽ giúp bạn nhận biết khâu nào luân chuyển nhanh,
khâu nào luân chuyển chậm, vốn bị ách tắc trong khâu nào. Từ đó đưa ra biện
pháp điều chỉnh phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên, các doanh nghiệp còn thực hiện phân
loại VLĐ theo những tiêu thức khác như: Theo hình thái biểu hiện, VLĐ được
chia làm hai loại: Vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng tiền. Dựa vào quan hệ sở
hữu, VLĐ được chia làm hai loại: Vồn chủ sở hữu và các khoản nợ. Dựa vào
nguồn hình thành, VLĐ được chia thành các nguồn như sau: Nguồn vốn điều
lệ; nguồn vốn tự bổ sung; nguồn vốn liên doanh, liên kết; nguồn vốn đi vay;
nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Mục đích của việc phân loại VLĐ là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ theo
các tiêu thức phân loại. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác
nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐ theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để đánh giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ
chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ. Các nhân tố
ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu
kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa tài chính doanh nghiệp
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được

chọn theo hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng VKD có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Nói chung, việc sử dụng vốn có hiệu quả là phải
nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhìn từ góc độ kinh tế là tối đa hóa
lợi nhuận. Như vậy nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động
SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng tăng
lên, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiệu ở hai mặt: bảo toàn và phát triển
được vốn, tạo ra được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là tỷ suất lợi
nhuận trên VKD phải đạt cao. Ngoài ra phải chú ý tối thiểu hóa lượng vốn và
thời gian sử dụng vốn của DN. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi
ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng
cao được lợi ích xã hội.
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một cách tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào
hai nhận tố:
- Lợi nhuận thu được từ một vòng quay vốn. Về cơ bản, lợi nhuận trên
một vòng quay phụ thuộc vào công tác quản lý chi phí và chính sách giá của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa tài chính doanh nghiệp
- Số vòng quay thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Điều này
đòi hỏi vốn cần được lưu thông thông suốt qua các giai đoạn luân chuyển và
rút ngắn thời gian ở các khâu của quá trình luân chuyển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với lượng

vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc doanh thu
và lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là biện pháp quyết định đến việc bảo toàn và phát triển vốn
của doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta cần so sánh các chỉ
tiêu tài chính để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp so với các
năm trước, so với kế hoạch đề ra, với đối thủ cạnh tranh và so với các chỉ tiêu
trung bình của ngành. Cụ thể, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp chúng ta cần dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Tính hợp lý của cơ cấu vốn kinh doanh
- Tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng vốn và tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
- Tính hợp lý của cơ cấu tài trợ vốn, chi phí của việc tài trợ vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay đang trở nên
rất bức thiết đối với các doanh nghiệp. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý
do sau:
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn
là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì sẽ không
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho sản
xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu vốn của doanh nghiệp không
được bảo toàn và phát triển thì mục tiêu đầu tư vốn sẽ không thực hiện được.
Do đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả. Mặt
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa tài chính doanh nghiệp
khác, vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành, từ đó tăng lợi nhuận.
- Xuất phát từ thực tế hiện nay việc sử dụng vốn ở nhiều doanh nghiệp
chưa hiệu quả. Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được huy động từ hai nguồn cơ bản, cấp phát của

ngân sách nhà nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Vốn
hầu như được tài trợ toàn bộ, vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ
nhạt. Do đó triệt tiêu tính linh hoạt của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, mặc
dù nhiều doanh nghiệp thích ứng được, làm ăn có lãi những vẫn còn không ít
doanh nghiệp còn sử dụng vốn kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn.
- Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều
các nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng đến lợi nhuận
trên một vòng quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá
trình quản lý vốn, các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố
này để đề ra biện pháp sử dụng có hiệu quả nhất.
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách có
ảnh hưởng rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: Chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu

SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa tài chính doanh nghiệp
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh
hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do
đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
với chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm
và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn.

- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh
lớn trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh thu
và lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động
bằng vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị
trường tăng lên, tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận
giảm làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hỏa hoạn, bão lụt làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dần tới mất vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có sản
phẩm chịu tác động của điều kiện tự nhiên như: ngành xây dựng, ngành nông
nghiệp, khai thác mỏ
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng
cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng trong khi
giá đầu vào không đổi thì tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa tài chính doanh nghiệp
được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể
không đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã trích khấu hao đủ.
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
- Trình độ cán bộ quản lý và của người lao động: Đây là nhân tố có ý nghĩa

quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ
máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ không
có khả năng bảo toàn được vốn. Trình độ người lao động có tác động rất lớn
đến mức độ sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, mức độ phế phẩm từ đó tác động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà
ngắn, vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp
ứng nhu cầu kinh doanh tiếp theo. Ngược lại, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài
thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, thời gian thu hồi vốn đậm.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là nhân tố
có ảnh hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao
động. Một mức lương tương xứng với mức độ cống hiện cùng với chế độ
khuyến khích hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc
nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Chi phí của việc huy động vốn: Khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ
nguồn tài trợ nào đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa tài chính doanh nghiệp
huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng
đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn:phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ
quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng
sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài
sản mà doanh thu đã đầu tư.

=
Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng.
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và
thuế trên vốn kinh doanh): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài
sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ
EBIT
Hay ROA
E
=
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa tài chính doanh nghiệp
Tài sản BQ
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):Hệ số này phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể
hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ( Trước/ sau thuế)
TSLN trên doanh thu =
Doanh thu thuần
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng

của tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD =
Vốn kinh doanh(hay tài sản) bình
quân trong kỳ
NI
HayROA =
VKD
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn chủ sử hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu.Trị số chỉ tiêu này càng cao thì cành chứng tỏ khả
năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24
Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa tài chính doanh nghiệp
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
NI
Hay : ROE =
E
* Thu nhập một cổ phần (EPS): Hệ số EPS cao hơn so với các doanh
nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý
doanh nghiệp luôn hướng tới.
Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức trả cho cổ
đông ưu đãi (nếu có)
Thu nhập 1 cổ phần(EPS) =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

Để đánh giá hiệu quả tổ chứ và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu tổng hợp:
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
VCĐ bỏ ra tạo nên bao nhiều đồng doanh thu thuần trong kỳ.
=
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng VCĐ
SV: Nguyễn Lan Phương (CQ47/11.14)
24

×